intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam: Chương 8 - ThS. Nguyễn Xuân Tiến

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:88

127
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam: Chương 8 - Hành chính Nhà nước từ năm 1975 đến nay nêu lên những thay đổi về hành chính Việt Nam sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng và sự ra đời của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hành chính Nhà nước giai đoạn 1980 – 1992; hành chính Nhà nước từ 1992 đến nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Lịch sử hành chính Nhà nước Việt Nam: Chương 8 - ThS. Nguyễn Xuân Tiến

  1. Phần thứ ba HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN NAY
  2. Chương 8 Hành chính Nhà nước từ năm 1975 đến nay
  3. I. Những thay đổi về hành chính Việt Nam sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng và sự ra đời của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1975 – 1980) II. Hành chính Nhà nước giai đoạn 1980 – 1992 III. Hành chính Nhà nước từ 1992 đến nay
  4. Chờ đợi mua chất đốt ở phường 17, quận 5,  TP.HCM (ảnh chụp tháng 10­1984) Ảnh tư liệu  báo Tuổi Trẻ
  5. Tranh đăng báo Tuổi Trẻ Cười số 8 ngày  4­8­1985
  6. II.1. Bộ máy hành chính nhà nước  Trung ương • Hội đồng Bộ trưởng là Chính phủ  của nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp  hành và hành chính nhà nước cao  nhất của cơ quan quyền lực nhà  nước cao nhất" (Điều 104 HP  1980). 
  7. • 1946 – Chính phủ • 1959 - Hội đồng Chính phủ • 1980 - Hội đồng bộ trưởng • 1992 – Chính phủ
  8. Hội đồng Bộ trưởng gồm có: –  Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng; –   Các  Phó  Chủ  tịch  Hội  đồng  Bộ  trưởng;  –  Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng; –   Văn  phòng  Hội  đồng  Bộ  trưởng,  các  Bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà  nước (Điều 105).
  9. • Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng là  cơ quan trường trực của Hội đồng  Bộ trưởng gồm:  – Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng,  – Các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng  – Bộ trưởng Tổng Thư kí Hội đồng Bộ  trưởng. 
  10. • Chia Bộ Điện lực và Than thành hai  bộ:  – Bộ Điện lực;  – Bộ Mỏ và Than;  • Chia Bộ Lương thực và Thực phẩm  thành hai Bộ:  – Bộ Công nghiệp thực phẩm – Bộ Lương thực 
  11. • Như  vậy,  từ  năm  1986  đến  1992  số  lượng  các  Bộ,  các  cơ  quan  ngang  Bộ  và  các  cơ  quan  trực  thuộc Hội đồng Bộ trưởng đã liên  tục  thay  đổi  theo  xu  hướng  tăng  lên  trên  cơ  sở  thực  hiện  chức  năng quản lí đa ngành.
  12. • Trong  lĩnh  vực  nông  nghiệp:  trước  năm  1987  có  5  bộ:  Bộ  Nông  nghiệp,  Bộ  Công  nghiệp  thực  phẩm,  Bộ  Lương  thực,  Bộ  Lâm nghiệp, Bộ Thuỷ lợi. 
  13. • Đến  năm  1987  còn  có  ba  Bộ  là  Bộ  Lâm  nghiệp,  Bộ  Thuỷ  lợi  và  Bộ Nông nghiệp và  Công nghiệp  thực  phẩm  (  Bộ  này  được  thành  lập  trên  cơ  sở  sát  nhập  ba  Bộ:  Nông  nghiệp,  Công  nghiệp  thực  phẩm và Lương thực). 
  14. • Trong  lĩnh  vực  công  nghiệp:  trước  năm  1987  có  4  Bộ  (  Bộ  Điện  lực,  Bộ  Mỏ  và  Than,  Bộ  Cơ  khí  và  Luyện  kim,  và  Bộ  Công nghiệp nhẹ), và 3 Tổng cục  (Tổng  cục  Hoá  chất,  Tổng  cục  Điện  tử  và  Kỹ  thuật  tin  học,  và  Tổng cục Dầu khí).  
  15. • Giai  đoạn  1987  ­  1990  còn  3  Bộ  (  Bộ  năng  lượng,  Bộ  Công  nghiệp  nặng,  Bộ  Công  nghiệp  nhẹ),  và  2  Tổng  công  ty  (Tổng  Công  ty  Hoá  chất  và  Tổng  công  ty Dầu khí). 
  16. • Trong  lĩnh  vực  thương  mại:  Trước  năm 1987  có 3 Bộ: Bộ Ngoại thương,  Bộ  Nội  thương,  Bộ  Vật  tư;  và  2  Uỷ  ban:  Uỷ  ban  Kinh  tế  đối  ngoại,  Uỷ  ban  hợp  tác  kinh  tế  với  Lào  và  Cămpuchia;  và  1  Ban  hợp  tác  chuyên  gia của Chính phủ. 
  17. • Đến  năm  1988  còn  3  Bộ:  Bộ  Nội  thương, Bộ Vật tư, và Bộ Kinh tế đối  ngoại.  Bộ  Kinh  tế  đối  ngoại  được  thành  lập  trên  cơ  sở  sát  nhập  Bộ  Ngoại  thương,  Uỷ  ban  Kinh  tế  đối  ngoại,  Uỷ  ban  hợp  tác  Lào  và  Cămpuchia, và Ban hợp tác chuyên gia  của Chính phủ. 
  18. • Từ  năm  1987,  cơ  chế  quản  lí  hành  chính  đã  được  đổi  mới  một  bước:  Chức  năng  quản  lý  vĩ  mô  của  Chính  phủ  và  các  Bộ,  Ngành  đối  với  quá  trình  phát  triển  kinh  tế  xã  hội  đã  được  làm  rõ  và  tách  khỏi  chức  năng  quản lý kinh doanh  để tập trung vào  việc  xây  dựng  thể  chế  và  thực  hiên  đúng  vai  trò,  chức  năng  của  cơ  quan  công quyền.
  19. II.2. Bộ máy hành chính nhà nước địa  phương • Uỷ ban nhân dân gồm có Chủ tịch,  một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, Uỷ  viên thư ký và các uỷ viên khác. 
  20. II.2. Bộ máy hành chính nhà nước địa  phương • Do sát nhập tỉnh, huyện, xã, nên số  lượng các đơn vị hành chính giảm  xuống, nhưng các cơ quan chuyên  môn thuộc  Uỷ ban nhân dân lại tăng  lên cả về số lượng lẫn biên chế, có  lúc có tới 35 cơ quan chuyên môn ở  cấp tỉnh và 25 cơ quan chuyên môn ở  cấp huyện.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1