Bài giảng Nghiệp vụ lưu trữ - CĐ Phương Đông
lượt xem 116
download
Bài giảng Nghiệp vụ lưu trữ gồm 2 chương, nội dung chương 1 trình bày về tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ và lưu trữ học; chương 2 trình bày về nghiệp vụ lưu trữ và phần phụ lục tham khảo. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Nghiệp vụ lưu trữ - CĐ Phương Đông
- CHƯƠNG I TÀI LIỆU LƯU TRỮ, CÔNG TÁC LƯU TRỮ VÀ LƯU TRỮ HỌC I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN: “TÀI LIỆU”, “VĂN BẢN” “TÀI LIỆU LƯU TRỮ”, “HỒ SƠ” VÀ “LẬP HỒ SƠ”. 1. Khái niệm “Tài liệu” và “Văn bản” Hiện nay có nhiều định nghĩa và cách giải thích về khái niệm “tài liệu”. Theo Luật Lưu trữ số: 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Quôc Hội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về “Lưu trữ”, khái niệm tài liệu được đinh nghĩa và giải thích như sau: Tài liệu: là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, ge công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học; nghệ thuật, sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc le in; ấn phẩm và các vật mang tin khác. Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến ở một số nước tiến tiến, đặc biệt theo Tiêu chuẩn quốc tế (ISO 5489-1 “Thông tin và ol hệ thống tài liệu”), khái niệm“ Tài liệu” (document) được định nghĩa như sau : Tài liệu “là thông tin được ghi lại hoặc một đối tượng có thể được xử lý C như một đơn vị-một thể thống nhất”. Định nghĩa này được sử dụng để quản lý các hồ sơ, tài liệu ở Canada. PD Ví dụ, trong bản Báo cáo về “Chính sách và quá trình thu thập, tiêu chuẩn và bảng chú giải thuật ngữ của cơ quan Lưu trữ thành phố Toronto-Canada” thuật ngữ “tài liệu -document” được định nghĩa như sau : “ Là một đơn vị thông tin được ghi lại không phụ thuộc vào hình thức và C vật mang” (A unit of recorded information regardless of form and media). Với cách định nghĩa trên đây, khái niệm tài liệu được hiểu rất rộng. Trong bài giảng này, tác giả dùng theo định nghĩa của Luật lưu trữ Việt Nam. Để làm sáng tỏ định nghĩa về “Tài liệu”, cần làm rõ thêm về khái niệm “Văn bản” (Record). Khái niệm “Văn bản” (theo ISO 5489-1 “Thông tin và hệ thống tài liệu”), được hiểu là: Một tài liệu được lập ra hoặc nhận được trong quá trình tiến hành các công việc hợp pháp của một người hoặc một tổ chức và được bảo quản, được duy trì bởi người hoặc tổ chức đó với mục đích làm chứng cứ hoặc để tham khảo trong tương lai”. 2. Khái niệm “tài liệu lưu trữ”: Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản 1
- gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp. 3. Khái niệm “hồ sơ”: Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức. Phân tích nội dung của định nghĩa này về hồ sơ cho thấy: + Hồ sơ được hình thành trong quá trình giải quyết công việc. Ý này khẳng định rằng hồ sơ là sản phẩm của toàn bộ quá trình giải quyết công việc chứ không phải sau khi công việc kết thúc, tài liệu tấp thành đống với các bó, gói chờ có đợt chỉnh lý mới được đưa ra để lập thành hồ sơ. + Công việc được lập hồ sơ phải thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan hoặc của một cá nhân. ge Cả hai ý này chỉ ra rằng : Hồ sơ là sản phẩm của cả quá trình giải quyết công việc. Có nghĩa là hồ le sơ được bắt đầu hình thành ngay từ thời điểm công việc được bắt đầu. Lập hồ sơ không phải là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu (có thể được hiểu là đã) ol hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ mà là quá trình tập hợp, sắp xếp công văn giấy tờ thành các hồ sơ (tài liệu được hình thành đến đâu thì phải lập ngay đến đó). Thống nhất được quan điểm này không chỉ có C ý nghĩa về học thuật mà còn và rất quan trọng để chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cũng như tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra đối với công tác lập hồ sơ ở nước ta hiện nay. Bởi vì như đã nêu ở trên, trong thực tiễn hiện nay chưa nhận PD thức thống nhất về bản chất của khái niệm hồ sơ nên đã có quan niệm cho rằng: “lập hồ sơ là công việc cuối cùng trong công tác văn thư cơ quan, được thực hiện sau khi vấn đề, sự việc được đề cập trong các văn bản có liên quan đã giải quyết xong, thường vào dịp cuối năm, khi sắp kết thúc một năm công tác của cơ C quan, chuẩn bị bước sang năm mới với chương trình kế hoạch công tác mới”. Hồ sơ là “khái niệm phân loại; phân loại các văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan, cá nhân theo một vấn đề, một sự việc hoặc các đặc điểm khác của văn bản”, có hồ sơ hiện hành, có hồ sơ được lập ra trong các lưu trữ cơ quan và lưu trữ lịch sử, điều này đã dẫn đến sự chấp nhận một thực trạng hiện nay là phần lớn cán bộ, công chức phần hành ở nước ta không thực hiện nhiệm vụ lập hồ sơ công việc thuộc chức trách được giao. Chỉ cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền (có chức năng nhiện vụ thực thi công việc) mới được phép lập ra hồ sơ tương ứng, không được phép làm sai lệch hồ sơ trong quá trình lập hồ sơ. Kết quả phân tích trên cho thấy khái niệm hồ sơ hiện hành là khái niệm không phản ánh đúng bản chất công tác văn thư, lưu trữ. Vì vậy, chỉ đúng khi 2
- dùng khái niệm hồ sơ và chỉ được lập nó ở hiện hành. Khái niệm hồ sơ không phải chỉ là khái niệm phân loại. Về bản chất, nó là khái niệm dùng trong quá trình quản lý và sử dụng văn bản. Hồ sơ được tạo nên từ những văn bản có giá trị pháp lý. Do đó, hồ sơ là các căn cứ pháp lý cơ bản để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và thực hiện các công việc theo qui định. Còn trong thực tiễn chỉnh lý tài liệu ở nước ta hiện nay tạo nên những tập tài liệu tương đương hồ sơ hoặc các đơn vị bảo quản là kết quả của việc phục hồi hoặc tạo ra những tập tài liệu tương đương hồ sơ, những đơn vị bảo quản. Chúng ta không được coi việc này là lập hồ sơ trong lưu trữ. Bởi vì nếu dùng khái niệm lập hồ sơ lưu trữ là không đúng với bản chất của công tác lập hồ sơ. 4. Các loại hồ sơ cơ bản: Theo khái niệm chung về hồ sơ ở trên, ở các cơ quan, tổ chức có 3 loại hồ sơ sau: - Hồ sơ công việc: là tập văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một ge vấn đề, một sự việc, hoặc có cùng đặc trưng như: tên loại, tác giả... hình thành trong quá trình giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, đơn vị. le - Hồ sơ nguyên tắc: là tập văn bản sao các văn bản quy phạm pháp luật về từng mặt công tác nghiệp vụ nhất định, dùng để tra cứu, làm căn cứ pháp lý khi giải quyết công việc hàng ngày. ol - Hồ sơ nhân sự: là một tập văn bản, tài liệu có liên quan về một cá nhân C cụ thể (hồ sơ đảng viên, hồ sơ cán bộ, hồ sơ học sinh...). - Hồ sơ chuyên ngành: hồ sơ chuyên ngành như đối với hồ sơ các vụ án của ngành Tòa án nhân dân, hồ sơ của cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân PD dân.... 5. Khái niệm “Lập hồ sơ”: Lập hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành lên hồ sơ C trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hồ sơ theo các nguyên tắc và phương pháp nhất định. II. TÀI LIỆU LƯU TRỮ 1. Khái niệm về tài liệu lưu trữ Từ khi chữ viết ra đời, loài người được trang bị một phương tiện thông tin quan trọng để ghi chép các hoạt động, ý nghĩ, tình cảm, nhận thức về tự nhiên, xã hội. Chữ viết là cơ sở để lập ra các loại văn tự (văn bản). Do nhu cầu của công tác quản lý Nhà nước, cũng như giao dịch giữa người với người trong xã hội nên các loại văn bản đã hình thành và phát triển rất đa dạng. Văn bản đóng vai trò rất quan trọng trong việc trao đổi thông tin, ghi chép các sự kiện, hiện tượng, truyền đạt các mệnh lệnh của giai cấp thống trị đến mọi người. Văn bản đã trở thành căn cứ pháp lý để điều hành hoạt động của các cơ quan Nhà nước, truy cứu trách nhiệm, là cơ sở để giải quyết công việc. Con người ngày càng nhận thức được tầm 3
- quan trọng của văn bản, từ đó có ý thức về việc lưu trữ các loại văn bản phục vụ các mục đích thực tiễn trước mắt và lưu truyền lại cho các thế hệ sau. Những văn bản được lựa chọn giữ lại được gọi là tài liệu lưu trữ. Dần dần, việc lưu trữ các văn bản ngày càng phổ biến, số lượng tài liệu được giữ lại ngày càng tăng đặt ra yêu cầu phải tổ chức quản lý tài liệu một các khoa học. Trên cơ sở này các khái niệm cơ bản như lưu trữ, tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ, lưu trữ học đã ra đời và ngày càng được hoàn thiện. Thuật ngữ lưu trữ có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Arche” có nghĩa là nơi làm việc của chính quyền, sau đó thuật ngữ này được dùng để chỉ ngôi nhà bảo quản tài liệu. Điều này phù hợp với thực tế về sự hình thành văn tự trong chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp, ở đó văn tự được dùng khá phổ biến, là phương tiện điều hành tổ chức hoạt động của chính quyền từ trung ương đến địa phương. Từ đất nước Hy Lạp, thuật ngữ lưu trữ được mở rộng phạm vi sử dụng đến các nước châu Âu khác như Anh, Pháp, Nga… ge Ở Việt Nam, thuật ngữ lưu trữ có nghĩa là cất giữ, tàng trữ, lưu lại, giữ lại. Đối tượng được cất giữ, tàng trữ, lưu lại, giữ lại là công văn, giấy tờ. Trên cơ sở thuật ngữ lưu trữ và đối tượng được lưu trữ, khái niệm tài liệu lưu trữ được hình thành. le Tài liệu lưu trữ là bản gốc, bản chính của những tài liệu có giá trị được lựa ol chọn từ trong toàn bộ khối tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân được đưa vào bảo quản trong các phòng kho lưu C trữ để khai thác phục vụ cho các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học… của toàn xã hội. 2. Đặc điểm của tài liệu lưu trữ PD Tài liệu lưu trữ có những đặc điểm sau: Tài liệu lưu trữ chứa đựng thông tin quá khứ phản ánh các sự kiện, các hiện tượng tự nhiên, xã hội, phản ánh quá trình lao động sáng tạo của nhân dân qua các C thời kỳ. Tài liệu được hình thành do nhu cầu giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức, khi giải quyết xong công việc mới lựa chọn để lưu trữ, như vậy thông tin trong tài liệu lưu trữ là thông tin về những việc đã giải quyết xong. Tài liệu lưu trữ có tính chính xác cao. Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc. Trong trường hợp không có bản chính mới thay thế bằng bản sao có giá trị như bản chính; tài liệu hình thành do nhu cầu lãnh đạo, quản lý, tổ chức điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ đươc giao của từng cơ quan, là bằng chứng xác thực phản ánh trực tiếp hoạt động của từng cơ quan, tổ chức, do vậy thông tin trong tài liệu lưu trữ đảm bảo tính chính xác. Tài liệu lưu trữ có đầy đủ các thành phần thể thức văn bản như tên cơ quan ban hành, ngày tháng ban hành, chữ ký của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan là căn cứ để khẳng định sự tin cậy chính xác của tài liệu. Tuy nhiên đối với những tài liệu được hình thành trong những điều kiện đặc biệt (trong chiến tranh, trong vùng tạm chiếm, trong thời kỳ 4
- các cơ quan tổ chức của Đảng hoạt động bí mật) tài liệu không có đầy đủ các thành phần thể thức văn bản, cần phải xem xét một cách linh hoạt. Tài liệu khi đưa vào bảo quản trong phòng kho lưu trữ đã được lựa chọn, chỉ lưu trữ những tài liệu phản ánh chính xác các sự kiện lịch sử, các hiện tượng tự nhiên, hoạt động x hội, hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tài liệu lưu trữ do nhà nước thống nhất quản lý. Tài liệu lưu trữ phản ánh lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước, chứa đựng nhiều thông tin có giá trị phục vụ cho lợi ích quốc gia, là tài sản quý báu của dân tộc, của đất nước. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ. Nhà nước đầu tư kinh phí, xây dựng kho tàng, mua sắm trang thiết bị để tập trung quản lý, bảo quản tốt và bảo vệ an toàn tài liệu lưu trữ. 3. Các loại tài liệu lưu trữ Tài liệu lưu trữ phản ánh mọi mặt đời sống, hình thành trong hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, vì vậy bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Để ge quản lý một cách khoa học các loại tài liệu lưu trữ, phải nghiên cứu đặc điểm của mỗi loại tài liệu, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp thích hợp để quản lý tốt từng loại tài liệu. le Dựa vào nguồn gốc, đặc điểm, phương pháp hình thành, nội dung tài liệu, mục đích sử dụng và loại hình văn bản, tài liệu lưu trữ được chia thành các loại ol sau: a. Tài liệu hành chính C Nhóm tài liệu này bao gồm các văn bản được hình thành trong hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức có nội dung phản ánh quá trình và kết quả tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, phản ánh hoạt động về PD tổ chức quản lý nhà nước trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự… Tài liệu hành chính bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào các giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Ở nước ta, thời kỳ phong kiến có các loại văn bản như: sắc, dụ, C biểu, chiếu, tấu, sớ, đề… Hiện nay, trong hoạt động quản lý nhà nước có nhiều loại văn bản hình thành như: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, thông tư, chỉ thị… b. Tài liệu khoa học công nghệ Hình thnh trong hoạt động của các cơ quan thiết kế, thi công xây dựng, thiết kế, chế tạo máy móc, sản phẩm công nghiệp, trong hoạt động của các cơ quan trắc địa, địa chất, các trạm khí tượng, thủy văn, thiên văn, và trong hoạt động nghiên cứu khoa học của các cơ quan, đơn vị, cá nhân. Tài liệu khoa học công nghệ có nội dung phản ánh các hoạt động trong lĩnh vực khoa hoc, kỹ thuật và công nghệ, ghi chép, theo dõi tổng hợp về quá trình và kết quả điều tra, thăm dò, khảo sát tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản. 5
- Tài liệu khoa học công nghệ bao gồm các loại như: bản vẽ, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, các bản thuyết minh, tính toán và các tài liệu khác. c. Tài liệu nghe nhìn Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, tài liệu nghe nhìn hình thành và phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến trong hoạt động của các cơ quan đơn vị và trong đời sống xã hội hiện nay. Tài liệu nghe nhìn bao gồm nhiều loại: tài liệu ảnh, phim điện ảnh, băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi âm, đĩa ghi hình. Tài liệu nghe nhìn được hình thành bằng các phương pháp quay phim, chụp hình, ghi âm cơ giới, ghi âm cảm quang, ghi âm kỹ thuật số, ghi hình; có khả năng ghi và làm tái hiện các sự kiện bằng hình ảnh, âm thanh, tạo nên sự hấp dẫn, sinh động, cụ thể, tạo sự tin cậy cho người sử dụng và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong Phông Lưu trữ Quốc gia. d. Tài liệu văn học nghệ thuật Tài liệu văn học nghệ thuật được hình thnh trong hoạt động của các nhà ge văn, nhà thơ, các họa sĩ, nhạc sĩ, nghệ sĩ...; Phản nh qu trình v kết quả hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật Ti liệu văn học nghệ thuật bao gồm bản thảo, bản nhp, bản gốc của các tác phẩm văn học, nghệ thuật. le e. Tài liệu của các cá nhân, gia đình, dòng họ ol Là những tài liệu hình thnh trong hoạt động của các cá nhân nổi tiếng, điển hình. Bao gồm ti liệu về tiểu sử, văn bằng, chứng chỉ học tập, chứng nhận khen C thưởng, cc cơng trình nghin cứu sng tạo của c nhn. Tài liệu về các hoạt động văn hóa xã hội của cá nhân, thư từ, các bài viết, công trình nghin cứu về c nhn… PD 4. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa to lớn đối với tất cả các hoạt động xã hội như hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học… a. Về chính trị C Tài liệu lưu trữ được các giai cấp thống trị sử dụng làm công cụ để bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình, đấu tranh chống lại các giai cấp đối địch. Giai cấp tư sản sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ cho chính sách bóc lột nhân dân, vơ vét tài nguyên của các nước thuộc địa. Các quốc gia trên thế giới đều sử dụng tài liệu lưu trữ để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải của tổ quốc mình, đấu tranh chống lại âm mưu xâm lược của ngoại bang. Giai cấp vô sản và các lãnh tụ của mình đã sử dụng tài liệu lưu trữ để làm bằng chứng vạch trần bản chất bóc lột tàn bạo của giai cấp tư sản, thức tỉnh tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Chính Các Mác, V.I. Lê Nin là những người đã sử dụng triệt để tài liệu lưu trữ để viết các tác phẩm nổi tiếng như Bộ Tư bản, Chủ nghĩa tư bản ở Nga… Chủ tịch Hồ Chí Minh khi viết cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp” (in năm 1925 tại Pari) đã sử dụng tài liệu lưu 6
- trữ để vạch trần tội ác man rợ của bọn thực dân Pháp ở Đông Dương và các nước thuộc địa khác. Cuốn sách đã góp phần không nhỏ thức tỉnh và động viên giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam, nhân dân các nước thuộc địa khác đứng lên đấu tranh chống bọn thực dân Pháp. Ngày nay Đảng và Nhà nước ta đã và đang sử dụng rất nhiều tài liệu lưu trữ để quản lý nhà nươc, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, đấu tranh chống lại mọi kẻ thù trong và ngoài nước. Tài liệu lưu trữ được sử dụng, nghiên cứu để đề ra các chủ trương, chính sách, kế hoạch xây dựng và phát triển đất nước; tuyên truyền cho các chủ trương chính sách; để giới thiệu tuyên truyền nhằm tăng cường sự hiểu biết, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế giới. b. Về kinh tế Tài liệu lưu trữ đã được sử dụng để điều tra tài nguyên thiên nhiên (địa chất, thổ nhưỡng, tài nguyên rừng, biển) làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển ge kinh tế, văn hóa trong từng vùng và toàn quốc; làm căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm và nhiều năm trên đất nước. Tài liệu lưu trữ được sử dụng để nghiên cứu đẩy nhanh tiến độ thiết kế thi công các công trình xây dựng cơ bản (nhà ga, đường sá, công trình thủy lợi, nhà ở…), để quản lý và sửa chữa le các công trình. Tài liệu lưu trữ được nghiên cứu sử dụng để rút kinh nghiệm về quản lý kinh tế, rút kinh nghiệm trong quá trình lao động sản xuất của các ngành, ol các cơ quan. c. Về nghiên cứu khoa học C Tài liệu lưu trữ là nguồn tư liệu chính xác, tin cậy để nghiên cứu khoa học. Tài liệu lưu trữ được sử dụng để làm tư liệu nghiên cứu tổng kết các quy luật vận PD động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa đặc biệt trong nghiên cứu lịch sử. Để nghiên cứu lịch sử của các dân tộc, các quốc gia, các địa phương, các ngành, hoặc các sự kiện cần phải nghiên cứu sử dụng nhiều nguồn tư liệu khác nhau trong đó tài liệu lưu trữ là nguồn sử liệu quan trọng, C chính xác nhất. Các nhà sử học đã sử dụng tài liệu lưu trữ làm bằng chứng tin cậy để xác minh các sự kiện lịch sử, khôi phục lại sự thật lịch sử để giúp các thế hệ hiện tại và tương lai hiểu đúng lịch sử. d. Ý nghĩa về văn hóa Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc. Cùng với các loại di sản văn hóa đã để lại từ đời này sang đời khác như các di chỉ khảo cổ, các hiện vật bảo tàng, các công trình kiến trúc, điêu khắc, hội họa…, tài liệu lưu trữ đã để lại cho xã hội loài người các loại văn tự rất có giá trị. Sự xuất hiện các loại văn tự cùng với việc lưu trữ các loại văn tự đó đã trở thành một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn minh của các dân tộc trên thế giới. Một dân tộc xuất hiện chữ viết sớm, có nhiều văn tự được lưu giữ chứng tỏ dân tộc đó có chữ viết sớm, có nền văn hóa lâu đời. 7
- Tài liệu lưu trữ được bảo quản từ thế hệ này sang thế hệ khác là nguồn thông tin phong phú để mọi người hiểu biết về truyền thống văn hóa của dân tộc từ đó xây dựng một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. e. Tài liệu lưu trữ phục vụ nhu cầu chính đáng của mọi công dân Mọi công dân khi có nhu cầu xác minh các vấn đề về tiểu sử, tài sản, quyền lợi chính trị, kinh tế, văn hóa đều đến các kho lưu trữ bảo quản những tài liệu có liên quan để yêu cầu được cung cấp, xác nhận, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của cá nhân. Tóm lại, tài liệu lưu trữ vừa đáp ứng các yêu cầu phục vụ thực tiễn hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, vừa có ý nghĩa lịch sử, phản ánh lịch sử phát triển của đất nước, của dân tộc, của các ngành, các địa phương, phản ánh quá trình xây dựng và phát triển của các cơ quan đơn vị. ge III. CÔNG TÁC LƯU TRỮ 1. Khái niệm về công tác lưu trữ Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước bao gồm tất le cả những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế về tổ chức quản lý khoa học, bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ. ol Tài liệu hình thành ngày càng nhiều ở các cơ quan đơn vị đặt ra yêu cầu khách quan phải tổ chức lựa chọn, thu thập, sắp xếp khoa học, bảo quản tốt, tra C tìm nhanh chóng để phục vụ nhu cầu giải quyết các công việc chuyên môn và tổ chức điều hành hoạt động của từng cơ quan. Công tác lưu trữ trở thành một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động của từng cơ quan đơn vị, của bộ máy nhà PD nước. Công tác lưu trữ đồng thời là công tác nghiệp vụ khoa học. Để lựa chọn được những tài liệu có giá trị thu thập vào các kho lưu trữ, tổ chức quản lý khoa học, bảo quản tốt và tra tìm sử dụng tài liệu nhanh chóng phải có các phương C pháp khoa học và biện pháp nghiệp vụ phù hợp. 2. Vị trí, tính chất của công tác lưu trữ a. Vị trí Công tác lưu trữ là là một lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước, chịu trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ - một bộ phận tài sản quan trọng của các cơ quan đơn vị, của nhà nước. Việc tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chất lượng và quá trình giải quyết công việc của từng cơ quan đơn vị, liên quan trực tiếp đến việc nghiên cứu đề ra các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi kinh tế, chính trị của quốc gia, dân tộc. 8
- Trong đời sống xã hội, công tác lưu trữ cũng có vị trí quan trọng. Tổ chức quản lý tốt tài liệu lưu trữ là căn cứ để giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo ổn định trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi chính đáng của công dân. b. Tính chất - Tính chính trị. Tài liệu lưu trữ là tài sản của nhân dân, là bằng chứng lịch sử phản ánh toàn bộ hoạt động xã hội qua các thời kỳ, phản ánh mọi sự thật lịch sử. Tài liệu lưu trữ là công cụ đấu tranh giai cấp, là căn cứ để các giai cấp sử dụng làm công cụ đấu tranh bảo vệ quyền lợi của giai cấp. Đảng và nhà nước ta sử dụng tài liệu lưu trữ làm vũ khí đấu tranh chính trị nhằm đập tan mọi hành động chống đối của các lực lượng đối lập thù địch, bảo vệ quyền lợi của giai cấp vô sản và đông đảo quần chúng nhân dân. Đảng và nhà nước ta coi công tác lưu trữ là công tác “có tính chất đấu tranh với địch”. Những người làm công tác lưu trữ phải là người có phẩm chất chính trị ge tốt, có nhận thức và quan điểm chính trị rõ ràng nhằm bảo vệ, bảo quản tốt và cung cấp kịp thời những tài liệu có giá trị phục vụ lợi ích của Đảng, của nhà nước và của nhân dân. - Tính cơ mật. le Tài liệu lưu trữ vừa có ý nghĩa lịch sử vừa có giá trị thực tiễn. Tài liệu lưu ol trữ phải được đưa ra nghiên cứu phục vụ nhu cầu của xã hội, tuy nhiên rất nhiều tài liệu chứa đựng những thông tin bí mật của Đảng, nhà nước, của từng cơ quan C đơn vị. Trong quá trình thực hiện các nội dung nghiệp vụ công tác lưu trữ, cán bộ lưu trữ phải đảm bảo nguyên tắc cơ mật, thực hiện nghiêm túc các quy định nhằm giữ bí mật nội dung tài liệu. PD - Tính khoa học. Công tác lưu trữ là một ngành nghiệp vụ chuyên môn bao gồm các khâu nghiệp vụ như bổ sung thu thập, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và tổ chức C nghiên cứu sử dụng tài liệu. Mỗi khâu nghiệp vụ đều đòi hỏi phải sử dụng các phương pháp khoa học và các biện pháp kỹ thuật phù hợp. Tài liệu lưu trữ có nhiều loại, trong quá trình thực hiện các nội dung nghiệp vụ công tác lưu trữ, cần nghiên cứu các biện pháp, phương pháp quản lý riêng phù hợp với từng loại hình tài liệu. Do nhu cầu phát triển của công tác lưu trữ và của xã hội, khoa học lưu trữ phải thường xuyên nghiên cứu lý luận và thực tiễn để bổ sung và hoàn thiện, đồng thời kế thừa và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của các ngành khác để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Công tác tiêu chuẩn hóa trong lưu trữ cần được nghiên cứu đầy đủ; các tiêu chuẩn, quy trình nghiệp vụ cần được nghiên cứu, ban hành, ứng dụng nhằm đảm bảo tính khoa học và thống nhất trong công tác lưu trữ. 9
- 3. Nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ Ở nước ta công tác lưu trữ được quản lý theo nguyên tắc tập trung thống nhất. Nguyên tắc này được thể hiện ở các nội dung cụ thể sau: Tài liệu lưu trữ quốc gia thuộc quyền quản lý của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước ban hành các văn bản quản lý thống nhất tài liệu. Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng kho tàng, mua sắm trang thiết bị để tập trung quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ. Hệ thống tổ chức lưu trữ từ trung ương đến địa phương phải được tổ chức, quản lý và chỉ đạo một cách thống nhất. Các khâu nghiệp vụ công tác lưu trữ như phân loại, thu thập bổ sung, xác định giá trị, thống kê, bảo quản, tổ chức nghiên cứu sử dụng phải được thực hiện thống nhất ở các cơ quan trong phạm vi cả nước. Ở nước ta hiện nay, do nhiều nguyên nhân nên nguyên tắc này chưa được thực hiện hoàn chỉnh, do một bộ phận tài liệu lưu trữ đang còn bi phân tán ở các ge cơ quan chưa thu thập hết vào kho lưu trữ; hệ thống kho lưu trữ chưa đầy đủ; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lưu trữ chưa đầy đủ, chưa đồng bộ. 4. Nội dung của công tác lưu trữ le a. Các nội dung quản lý công tác lưu trữ ol - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển công tác lưu trữ; C - Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lưu trữ; - Quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ quốc gia; PD - Thống kê nhà nước về lưu trữ; - Quản lý thống nhất chuyên môn nghiệp vụ về lưu trữ; C - Tổ chức chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong công tác lưu trữ; - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức văn thư, lưu trữ; quản lý công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động lưu trữ; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lưu trữ; - Hợp tác quốc tế về lưu trữ. b. Các nội dung nghiệp vụ Nội dung nghiệp vụ công tác lưu trữ bao gồm: thu thập bổ sung, xác định giá trị, phân loại, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. 10
- Các nội dung nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ với nhau, có ảnh hưởng lẫn nhau và mỗi khâu nghiệp vụ đòi hỏi có phương pháp khoa học và biện pháp kỹ thuật riêng. 5. Hệ thống cơ quan lưu trữ a. Các cơ quan quản lý công tác lưu trữ Hiện nay ở nước ta có hệ thống cơ quan quản lý công tác lưu trữ của Đảng Cộng sản Việt Nam và hệ thống cơ quan quản lý công tác lưu trữ của Nhà nước. Hệ thống cơ quan quản lý công tác lưu trữ của Nhà nước được tổ chức từ trung ương đến cơ sở. Ở trung ương, Cục Văn thư Lưu trữ nhà nước là cơ quan của Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ. Ở các bộ có phòng Văn thư lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ. Ở các tỉnh, trước đây theo Thông tư 21/ 2005/TT-BNV thành lập phòng Văn thư lưu trữ trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện chức năng giúp Chánh văn phòng tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ của ge tỉnh. Tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP Ngày 04/02/2008 của Chính phủ chức năng quản lý nhà nước về công tác văn thư lưu trữ của tỉnh được chuyển giao cho sở Nội vụ các tỉnh. Ở các huyện, chức năng quản lý nhà nước về công tác văn thư le lưu trữ cũng được chuyển giao cho phòng Nội vụ huyện. b. Hệ thống kho lưu trữ ol Tài liệu Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam được bảo quản trong hệ thống kho lưu trữ Đảng. C Tài liệu Phông lưu trữ nhà nước Việt Nam bảo quản trong hệ thống mạng lưới kho lưu trữ của Nhà nước theo sự phân cấp. Mạng lưới kho lưu trữ của Nhà nước bao gồm: PD - Các lưu trữ hiện hành: là bộ phận lưu trữ của các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thu thập bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ từ các đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức trong thời hạn nhất định theo quy định của Nhà nước. C - Các lưu trữ lịch sử: Trung tâm lưu trữ Quốc gia I, II, III, IV; các trung tâm lưu trữ tỉnh; các kho lưu trữ huyện. - Các lưu trữ chuyên ngành: được tổ chức ở các ngành như công an. quân đội, ngoại giao. c. Các cơ quan đào tạo và bồi dướng cán bộ lưu trữ Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương II là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước đảm nhiệm việc đào tạo cán bộ lưu trữ bậc trung cấp chuyên nghiệp theo hệ chính quy và không chính quy; bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ đang làm công tác văn thư lưu trữ ở các cơ quan. Trường Cao đẳng Nội vụ thuộc Bộ Nội vụ đào tạo cán bộ lưu trữ có trình độ cao đẳng, trung học. 11
- Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn Hà Nội đào tạo cán bộ lưu trữ và quản trị văn phòng có trình độ đại học và trên đại học. Trường Đại học KHXH & Nhân văn TP Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ lưu trữ và quản trị văn phòng có trình độ đại học. Ngoài ra việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu trữ còn được thực hiện ở một số cơ sở đào tạo khác ở trong nước và ở nước ngoài. 6. Quan hệ giữa công tác lưu trữ và công tác văn thư Giữa công tác lưu trữ và công tác văn thư có mối quan hệ mật thiết. Nội dung của công tác văn thư bao gồm việc xây dựng, tổ chức quản lý giải quyết văn bản hình thành trong quá trình hoạt động hàng ngày của cơ quan. Sau khi giải quyết xong công việc, tài liệu sẽ được giao nộp vào lưu trữ theo quy định. Như vậy, công tác văn thư là nguồn cơ bản bổ sung tài liệu cho các kho lưu trữ và là tiền đề của công tác lưu trữ. Làm tốt công tác văn thư không chỉ giúp cho cơ quan giải quyết công việc nhanh chóng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu ge trữ. Ngược lại, làm tốt công tác lưu trữ sẽ có tác dụng phát hiện những sai sót của công tác văn thư, góp phần hoàn thiện công tác văn thư. le IV. LƯU TRỮ HỌC VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC ol 1. Đối tượng nghiên cứu của lưu trữ học Lưu trữ học là môn khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý, C phương pháp nghiệp vụ của công tác lưu trữ. Đối tượng nghiên cứu của lưu trữ học là nghiên cứu lý luận, pháp chế và phương pháp thực hiện các khâu nghiệp vụ để tổ chức khoa học Phông lưu trữ Quốc gia, bảo vệ an toàn và sử dụng có hiệu PD quả tài liệu lưu trữ. Nội dung chủ yếu của lưu trữ học gồm lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, lịch sử và tổ chức công tác lưu trữ, pháp chế lưu trữ. C 2. Phương pháp nghiên cứu của lưu trữ học Lưu trữ học thuộc phạm trù của khoa học xã hội, phương pháp nghiên cứu của lưu trữ học là vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, vận dụng sáng tạo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác lưu trữ. 3. Mối quan hệ giữa lưu trữ học và các khoa học khác Lưu trữ học cũng như bất cứ khoa học nào khác không thể tồn tại và phát triển đơn độc. Khi nghiên cứu các vấn đề của lưu trữ học cần phải nghiên cứu trong mối quan hệ giữa giữa lưu trữ học và các ngành khoa học khác. Lưu trữ học liên quan chặt chẽ với sử liệu học - ngành khoa học nghiên cứu xuất xứ của các sử liệu, tính chân thực của sử liệu. Sử liệu học giúp các nhà lưu trữ học phương pháp phân tích sử liệu để giải quyết đúng đắn các vấn đề đặt ra trong xác định giá trị tài liệu lưu trữ. 12
- Lưu trữ học liên quan chặt chẽ với văn kiện học - ngành khoa học nghiên cứu quy luật hình thành, biến đổi, truyền đạt và sử dụng thông tin bằng văn bản trong các hoạt động của xã hội loài người. Lưu trữ học và thông tin học có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Thông tin học giúp các nhà lưu trữ học nắm được phương pháp phân loại thông tin để phân loại, xử lý thông tin tài liệu lưu trữ, xây dựng hệ thống tìm tin tư động để khai thác sử dụng tài liệu có hiệu quả. Lưu trữ học liên quan chặt chẽ với sử học, công bố học và nhiều khoa học khác. Ngược lại, lưu trữ học cung cấp nhiều tài liệu quý giá chính xác, tin cậy cho các ngành khoa học khác để làm cơ sở, tư liệu nghiên cứu. Tóm lại: tài liệu lưu trữ là tài sản quý giá của quốc gia, dân tộc. Tổ chức quản lý tốt tài liệu lưu trữ là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức cá nhân và của nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu sử dụng tài liệu trước mắt cũng như ge lâu dài le CÂU HỎI ÔN TẬP ol 1. Khái niệm, đặc điểm của tài liệu lưu trữ? 2. Các loại tài liệu lưu trữ? C 3. Ý nghĩa của tài liệu lưu trữ? 4. Nguyên tắc quản lý công tác lưu trữ? PD 5. Hệ thống cơ quan quản lý công tác lưu trữ và hệ thống bảo quản tài liệu lưu trữ ở nước ta hiện nay? C 13
- CHƯƠNG II NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NÓI CHUNG VÀ LẬP HỒ SƠ NÓI RIÊNG. 1. Vị trí, vai trò của quản lý hồ sơ, tài liệu trong cơ quan. a) Vị trí quản lý hồ sơ, tài liệu trong cơ quan. Trong bất kỳ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào cũng có một lĩnh vực công tác vô cùng quan trọng. Đó là công tác quản lý hồ sơ, tài liệu. Công tác này bao gồm toàn bộ công việc liên quan đến đăng ký, thu thập, bảo đảm vẹn toàn và phát huy giá trị các hồ sơ, tài liệu từ thời điểm hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp cho đến khi bị tiêu hủy hoặc được lựa chọn để bảo quản vĩnh viễn trong các lưu trữ lịch sử. Xét về bản chất, ge quản lý hồ sơ, tài liệu là quản lý thông tin văn bản, bao gồm thông tin tài liệu hiện hành và thông tin tài liệu quá khứ. Trong thời đại bùng nổ thông tin, mỗi cơ quan, tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững phải có năng lực nhanh nhạy trong xử lý thông tin nói chung và thông tin tài liệu le nói riêng. Chính vì vậy, quản lý hồ sơ, tài liệu có một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó được ví như những huyết quản trong thân thể con người bảo đảm cho dòng ol máu tốt được chảy đều, đúng, chính xác, đầy đủ và kịp thời và liên tục trong cơ thể và lên bộ não, không để xảy ra ùn tắc, rò rỉ. C Về cụ thể, quản lý hồ sơ, tài liệu là một hệ thống công việc đòi hỏi tất cả những ai cần sử dụng tài liệu đều phải tham gia thực hiện theo những nguyên tắc và nghiệp vụ phù hợp. Hệ thống công việc có khởi đầu tại thời điểm hình thành PD tài liệu (xem khái niệm tài liệu và văn bản), thời kỳ khai sinh tài liệu, hồ sơ- bắt đầu ở khâu văn thư (quản lý văn bản đi văn bản đến và lập hồ sơ thuộc giai đoạn văn thư) liên tiếp qua khâu lưu trữ cơ quan và kết thúc bằng việc thực hiện các nghiệp vụ đưa vào lưu trữ lịch sử. C b) Vai trò quản lý hồ sơ, tài liệu trong cơ quan. Công tác quản lý hồ sơ, tài liệu có vai trò, tác dụng rất lớn. Bởi vì nó giúp cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp (nói chung là cơ quan) thu thập, xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ nguồn thông tin văn bản (thông tin tài liệu) phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan; Là công cụ để kiểm soát việc thi hành quyền lực của cơ quan; Góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc công tác của nhà quản lý; Tạo điều kiện để bảo vệ bí mật thông tin trong văn bản; Giữ gìn các chứng cứ pháp lý đảm bảo cho hoạt động kiểm tra, thanh tra và giám sát; 14
- Đảm bảo an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. c) Vị trí, vai trò của công tác lập hồ sơ trong cơ quan. + Vị trí: - Lập hồ sơ là một khâu quan trọng của công tác quản lý hồ sơ, tài liệu trong giai đoạn văn thư (công tác văn thư). Sau khi giải quyết xong công việc nhưng chưa xắp xếp hoàn chỉnh hồ sơ coi như chưa hoàn thành công việc; - Lập hồ sơ là mắt xích gắn liền công tác văn thư với công tác lưu trữ và có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lưu trữ. + Vai trò cña viÖc lập hồ sơ tốt sẽ có tác dụng: - Tra cứu nhanh chóng, làm căn cứ chính xác để giải quyết công việc kịp thời, mang lại hiệu quả; - Quản lý chặt chẽ tài liệu, giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước, cơ quan, đơn vị; ge - Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lưu trữ, phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu trước mắt và lâu dài về sau; le - Đối với từng cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc cần lập đầy đủ các hồ sơ để có căn cứ khoa học khi đề xuất ý kiến và giải quyết công việc, nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác, tạo tác phong làm việc khoa ol học...; - Đối với cơ quan, đơn vị nếu làm tốt việc lập hồ sơ sẽ quản lý được công C việc của cơ quan, đơn vị, quản lý chặt chẽ tài liệu, giữ gìn bí mật...; - Lập hồ sơ tốt sẽ xây dựng được nề nếp khoa học trong công tác văn thư; PD tránh được tình trạng nộp lưu tài liệu còn bó, gói đưa vào lưu trữ, tạo thuận lợi cho người lưu trữ tiến hành các nội dung nghiệp vụ lưu trữ, nhằm phục vụ tốt cho công tác khai thác, nghiên cứu trong lưu trữ cơ quan và lưu trữ lịch sử. II. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ, C TÀI LIỆU. Công tác quản lý hồ sơ, tài liệu gồm các công việc liên tiếp nhau của ba giai đoạn: - Quản lý tài liệu (văn bản), lập và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan; - Quản lý tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan; - Giai đoạn Lưu trữ lịch sử. 1. Nghiệp vụ lập hồ sơ trong cơ quan. a) Yêu cầu của lập hồ sơ. + Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của cơ quan, tổ chức 15
- Văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị gồm nhiều loại: loại do cơ quan, đơn vị sản sinh ra; loại do cấp trên gửi xuống, cấp dưới gửi lên, ngang cấp gửi đến. Mục đích mỗi loại văn bản, tài liệu cũng khác nhau: loại để thi hành; loại để giải quyết; loại để chỉ đạo, hướng dẫn; loại để báo cáo hoặc để biết, để tham khảo. Vì vậy, cần phải lựa chọn những loại tài liệu phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để lập thành hồ sơ, nhằm phục vụ cho công tác trước mắt và công tác nghiên cứu lâu dài về sau. Những loại văn bản, tài liệu không phản ánh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, loại gửi đến để biết thì không cần lập hồ sơ. Trước đây, trong Điều 22 của Điều lệ về công tác công văn giấy tờ và công tác lưu trữ quy định: "Những công văn, tài liệu phản ánh hoạt động của cơ quan và có giá trị tra cứu, tham khảo đều phải lập thành hồ sơ". Mục 4 điều 23 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định: "Trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc, mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về công việc đó". Và mới đây, theo quy định tại Điều 9 Luật Lưu trữ trách nhiệm lập hồ sơ được ge qui định như sau: “Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao”. + Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt le chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc ol Khi lập hồ sơ cần phải thu thập đầy đủ các văn bản, tài liệu về một vấn đề, một sự việc, một con người cụ thể. Khi đã thu thập đầy đủ tài liệu phải sắp xếp C theo một trình tự nhất định, bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ giữa các văn bản, tài liệu với nhau, nhằm phản ánh quá trình phát sinh, phát triển và kết thúc một vấn đề, một sự việc hoặc một con người. PD Ví dụ: - Lập hồ sơ về một hội nghị bao gồm: công văn triệu tập, danh sách đại biểu tham dự, chương trình hội nghị, diễn văn khai mạc, báo cáo tại hội nghị, C các bản tham luận, nghị quyết, diễn văn bế mạc, biên bản hội nghị, băng ghi âm, ghi hình... - Lập hồ sơ về một cán bộ bao gồm: sơ yếu lý lịch và những bổ sung lý lịch qua từng năm; những văn bằng, chứng chỉ đã đào tạo, bồi dưỡng, những quyết định liên quan đến tuyển dụng, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nghỉ hưu... + Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối đồng đều Văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị có nhiều giá trị khác nhau: loại có giá trị vĩnh viễn; loại có giá trị lâu dài; loại có giá trị tạm thời; loại chỉ có giá trị thực tiễn hàng ngày, giải quyết xong công việc là hết giá trị. Vì vậy, khi lập hồ sơ phải lựa chọn những loại văn bản, tài liệu có giá trị để đưa vào hồ sơ, những văn bản, tài liệu đã hết giá trị cần loại ra để xét 16
- hủy. Đối với những văn bản, tài liệu có nhiều bản trùng nhau thì phải chọn bản chính để đưa vào lưu giữ, nếu không có bản chính thì mới lưu bản sao (phải chọn những bản giấy tốt; chữ rõ ràng về thể thức phải đúng). Nếu một hồ sơ có nhiều văn bản, tài liệu có số lượng quá lớn (200 tờ) thì cần chia thành nhiều tập (mỗi tập được gọi là một đơn vị bảo quản). Lưu ý, khi phân chia thành từng tập có thể dựa vào giá trị văn bản, tài liệu trong từng đơn vị bảo quản và có giá trị tương đối đồng đều. Ví dụ: một hồ sơ hội nghị có nhiều văn bản, tài liệu thì có thể chia thành các tập như sau: - Tập các văn bản, tài liệu chính của hội nghị; - Tập tài liệu tham luận của đại biểu; - Tập ảnh, băng ghi âm, ghi hình. - Tài liệu phục vụ hội nghị. ge Trách nhiệm trong lập và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan được Luật lưu trữ qui định như sau : - Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có le trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao, nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải bàn ol giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức. - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ C của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. - Người đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức PD thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào lưu trữ cơ quan. b) Phương pháp lập hồ sơ C Phương pháp lập danh mục hồ sơ + Khái niệm: danh mục hồ sơ là bản thống kê (dự kiến) những hồ sơ mà cơ quan, đơn vị cần phải lập trong một thời gian nhất định (thông thường là một năm) có ghi rõ ký hiệu hồ sơ (mã hố sơ); thời hạn bảo quản và đơn vị trên số người phải lập hồ sơ. + Tác dụnglập danh mục hồ sơ: - Danh mục hồ sơ giúp cho việc phân loại, sắp xếp tài liệu và lập hồ sơ trong cơ quan, đơn vị được chủ động, hợp lý, khoa học và thuận tiện. - Giúp cho cán bộ trong cơ quan lập hồ sơ được đầy đủ, chính xác; là căn cứ giúp cho cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ kiểm tra, đôn đốc việc lập hồ sơ của công chức, viên chức chuyên môn. Giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị nắm được toàn bộ công việc của cơ quan và công việc của từng công chức, viên 17
- chức thừa hành nhiệm vụ. - Nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên trong cơ quan, đơn vị đối với việc lập hồ sơ và là cơ sở cho cho việc nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ cơ quan. + Cách làm: - Cách thứ nhất: cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan dự kiến danh mục hồ sơ của từng đơn vị, từng tổ chức (tổ, phòng, ban) trong cơ quan. Sau đó đưa cho cán bộ phụ trách và cán bộ nhân viên của các đơn vị tham gia ý kiến, rồi tổng hợp, bổ sung, hoàn chỉnh lại bản danh mục hồ sơ của cơ quan, trình thủ trưởng cơ quan xem xét và ký duyệt. Cách làm này sẽ nhanh hơn nhưng khó làm vì nó đòi hỏi cán bộ văn thư, lưu trữ phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ của từng cán bộ, nhân viên cũng như yêu cầu nghiên cứu của cán bộ thì mới lập được danh mục hồ sơ chính xác, phù hợp. ge - Cách thứ hai: từng cán bộ, nhân viên của từng đơn vị, từng tổ chức (tổ, phòng, ban) trong cơ quan, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác trong năm liên quan đến nhiệm vụ cụ thể của mình để dự kiến le những hồ sơ cần lập, đưa cho cán bộ phụ trách đơn vị tham gia ý kiến. Cán bộ phụ trách đơn vị tập hợp các bản dự kiến của từng cá nhân trong đơn vị, bỏ ol những hồ sơ trùng hoặc không cần lập, bổ sung những hồ sơ còn thiếu thành bản danh mục hồ sơ của đơn vị. Cán bộ văn thư, lưu trữ tổng hợp danh mục hồ sơ C của từng đơn vị thành danh mục hồ sơ của cơ quan, trình thủ trưởng xem xét, ký duyệt. Cách này sẽ dự kiến được danh mục hồ sơ chính xác hơn nhưng thời gian PD thường bị kéo dài. Để làm tốt việc này, đòi hỏi cán bộ văn thư, lưu trữ cần phải kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và hướng dẫn cách lập danh mục hồ sơ. + Một số điểm cần chú ý khi lập danh mục hồ sơ. C + Khi lập danh mục hồ sơ, việc áp dụng cách làm nào là tùy thuộc vào tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị. Nhưng điều cơ bản là làm thế nào cho mỗi cán bộ, nhân viên làm công tác công văn, giấy tờ thấy được tác dụng của việc lập danh mục hồ sơ để tích cực tham gia ý kiến hoặc tham gia xây dựng và thực tiện nghiêm túc việc lập hồ sơ theo danh mục hồ sơ. + Danh mục hồ sơ mỗi năm làm một lần vào tháng cuối năm để sử dụng cho năm sau. Đối với những cơ quan có tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ công tác ổn định hoặc ít thay đổi thì tập trung xây dựng một lần đầu những năm sau chỉ cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với chương trình kế hoạch mới và tiếp tục sử dụng. + Muốn lập được Danh mục hồ sơ chính xác, phù hợp cần nghiên cứu để nắm vững các điểm sau: - Nắm được chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và công việc của 18
- từng cán bộ, nhân viên trong cơ quan; - Nắm vững các chế độ hội họp, chế độ báo cáo, tổ chức công tác văn thư, quan hệ giữa cơ quan, đơn vị mình với cơ quan, đơn vị khác; chương trình kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị...; - Nắm được các loại văn bản, tài liệu của cơ quan làm ra và văn bản, tài liệu của các cơ quan khác gửi đến, các loại hồ sơ đã lập trong năm trước...; - Nắm được nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu, bảng thời hạn bảo quản mẫu (nếu có), kinh nghiệm xác định giá trị tài liệu của những năm trước...; - Việc xây dựng Danh mục hồ sơ cần làm từng bước, sau mỗi năm cần rút kinh nghiệm để Danh mục hồ sơ ngày càng hoàn chỉnh hơn, sát với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập hồ sơ trong cơ quan, đơn vị. Mẫu danh mục hồ sơ: ge Tên cơ quan chủ quản... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Tên cơ quan (đơn vị).. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc le Ví dụ : Danh mục hồ sơ của : Phòng tổng hợp; Năm: 2011 ol Số Số và ký hiệu hồ sơ Tiêu đề hồ Thời hạn bảo Người Ghi chú TT sơ quản lập C 1 2 3 4 5 6 PD Bản Danh mục hồ sơ này có ............. hồ sơ bao gồm: ................... hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn; C ................... hồ sơ có thời hạn bảo quản lâu dài; ................... hồ sơ có thời hạn bảo quản tạm thời; .................. hồ sơ dự phòng. Duyệt Địa danh, ngày..... tháng..... năm..... Thủ trưởng cơ quan (Ký - Đóng dấu) * Hướng dẫn cách ghi các cột: - Cột 1: Ghi số thứ tự hồ sơ: số đánh liên tục cho toàn bản danh mục hồ sơ bắt đầu từ 01; 19
- - Cột 2: Số và ký hiệu hồ sơ: số hồ sơ đánh cho từng đề mục lớn (đơn vị, tổ chức hoặc mặt hoạt động). Ký hiệu là chữ viết tắt của đề mục lớn. Cuối mỗi đề mục lớn cần dự phòng một số hồ sơ, khi có việc mới phát sinh sẽ bổ sung vào; Ví dụ:Số 01 - TH Số 01 - HC Số 02 - TCCB Cột 3: Ghi tên đề mục lớn, mục nhỏ (nếu có) và tên hồ sơ. Thứ tự các đề mục lớn ghi thành các mục I, II... Tên đề mục lớn ghi bằng chữ in hoa giữa dòng; Ví dụ: I. Phòng tổng hợp Cột 4: Ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ: vĩnh viễn, lâu dài, tạm thời; Thời hạn bảo quản được xác định dựa trên cơ sở bảng thời hạn bảo quản mẫu và vận dụng vào thực tế tài liệu của cơ quan. Trong một hồ sơ có nhiều văn bản, tài liệu có giá trị khác nhau thì thời hạn bảo quản của hồ sơ được xác định ge bằng giá trị của văn bản, tài liệu có giá trị cao nhất. Cột 5: Ghi họ tên người lập hồ sơ; le Cột 6: Ghi chú: hồ sơ mật, hồ sơ chuyển từ năm trước sang, chuyển sang năm sau (nếu hồ sơ chưa giải quyết xong) hoặc mới bổ sung... ol 2. Phương pháp lập hồ sơ công việc a) Khái niệm hồ sơ công việc: là một tập văn bản, tài liệu có liên quan với C nhau về một vấn đề, một sự việc hoặc có cùng đặc trưng như: tên loại, tác giả..., hình thành trong quá trình giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan, đơn vị. PD b) Các bước khi lập hồ sơ công việc (có 04 bước) Bước 1: Mở hồ sơ - Đối với cơ quan đã có Danh mục hồ sơ: vào đầu năm từng cán bộ, nhân C viên căn cứ vào danh mục hồ sơ xem mình được giao trách nhiệm lập bao nhiêu hồ sơ, những hồ sơ gì thì chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi số, ký hiệu và tiêu đề vào bìa. Trong quá trình giải quyết công việc nếu có việc đột xuất phải giải quyết thì lấy bìa hồ sơ để mở thêm hồ sơ mới và bổ sung tên hồ sơ đó vào bản danh mục hồ sơ. - Trường hợp cơ quan chưa có Danh mục hồ sơ, từng cán bộ, nhân viên căn cứ vào nhiệm vụ được giao, công việc phải giải quyết và thực tế tài liệu hình thành để mở hồ sơ. Bước 2: Thu thập văn bản, tài liệu đưa vào hồ sơ - Muốn lập được hồ sơ đầy đủ, hoàn chỉnh và có chất lượng, từng cán bộ, nhân viên trong quá trình giải quyết công việc cần phải chú trọng thu thập kịp thời văn bản, tài liệu đưa vào hồ sơ, văn bản, tài liệu nói về việc nào, thuộc hồ 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương bài giảng Nghiệp vụ văn thư - lưu trữ
20 p | 2673 | 693
-
Bài giảng: Nghiệp vụ lưu trữ (TS. Nguyễn Lệ Nhung) - Chương 1
55 p | 1248 | 305
-
Bài giảng: Nghiệp vụ lưu trữ (TS. Nguyễn Lệ Nhung) - Chương 3
57 p | 776 | 194
-
Bài giảng: Nghiệp vụ lưu trữ (TS. Nguyễn Lệ Nhung) - Chương 7
48 p | 562 | 124
-
Bài giảng Nghiệp vụ văn thư: Chương 1 - GV.Nguyễn Thị Phong Lê
26 p | 403 | 74
-
Bài giảng Nghiệp vụ công tác lưu trữ - Chương 4: Thống kê tài liệu lưu trữ - TS. Nguyễn Lệ Nhung
39 p | 621 | 74
-
Bài giảng Nghiệp vụ văn thư: Chương 2 - GV. Nguyễn Thị Phong Lê
48 p | 246 | 66
-
Bài giảng Nghiệp vụ công tác lưu trữ - Chương 5: Chỉnh lý tài liệu - TS. Nguyễn Lệ Nhung
59 p | 266 | 60
-
Tập bài giảng Nghiệp vụ văn thư
65 p | 273 | 58
-
Bài giảng Nghiệp vụ công tác lưu trữ - Chương 4: Thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ - TS. Nguyễn Lệ Nhung
26 p | 372 | 51
-
Bài giảng Nghiệp vụ lưu trữ Đảng - Ts Nguyễn Lệ Nhung
90 p | 217 | 46
-
Bài giảng Nhập môn lưu trữ học (TS. Nguyễn Lệ Nhung) - Chương 1
16 p | 465 | 36
-
Bài giảng Nhập môn lưu trữ học (TS. Nguyễn Lệ Nhung) - Chương 2
26 p | 196 | 31
-
Bài giảng Nghiệp vụ lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp - TS Nguyễn Lệ Nhung
19 p | 187 | 28
-
Bài giảng Nhập môn lưu trữ học (TS. Nguyễn Lệ Nhung) - Chương 3
81 p | 189 | 25
-
Bài giảng Nghiệp vụ lưu trữ (dành cho lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chức danh công chức văn phòng - thống kê xã khu vực đồng bằng)
67 p | 169 | 25
-
Bài giảng Nhiệm vụ công tác lưu trữ - Ts Nguyễn Lệ Nhung
13 p | 197 | 24
-
Bài giảng Công tác lưu trữ - Trần Hoàng Hạnh
30 p | 156 | 20
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn