1
CHƯƠNG I
TÀI LIUU TRỮ, CÔNG TÁC LƯU TRỮ
VÀ LƯU TRỮ HỌC
I. MT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN: “TÀI LIỆU”, “VĂN BẢN” “TÀI
LIỆU LƯU TRỮ”, “HỒ SƠ” VÀ “LẬP HỒ SƠ.
1. Khái niệm “Tài liệu” và “Văn bản”
Hiện nay có nhiều định nghĩa và ch giải thích về khái niệm tài liệu”.
Theo Luật Lưu trữ số: 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Quôc
Hội Cng hoà xã hi chủ nghĩa Việt Nam về “Lưu trữ”, khái niệm tài liệu được
đinh nghĩa và giải thích như sau:
i liệu: là vật mang tin được hình thành trong qtrình hoạt động của
quan, tchức, cá nhân.Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vthiết kế, bản đồ,
công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bn, dương bản phim, ảnh, vi
phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học;
nghthuật, sổ ng tác, nhật , hồi , bút tích, tài liệu viết tay; tranh vhoặc
in; n phẩm và các vật mang tin khác. Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ biến ở một
s nước tiến tiến, đặc biệt theo Tiêu chuẩn quốc tế (ISO 5489-1 Thông tin
hthống tài liệu”), khái niệm“ Tài liệu” (document) được định nghĩa như sau :
i liệu “là thông tin được ghi lại hoặc một đối tượng thđược x
như một đơn vị-mt thể thống nhất”.
Định nghĩa này được sử dụng để quản lý các hồ sơ, tài liệu ở Canada.
Ví dụ, trong bản Báo cáo v“Chính sách và qtrình thu thập, tiêu chuẩn
bng chú giải thuật ngữ của quan Lưu trữ thành ph Toronto-Canada”
thuật ngữ “tài liệu -document” được định nghĩa như sau :
mt đơn vị thông tin được ghi lại không phụ thuộc vào hình thức
vật mang” (A unit of recorded information regardless of form and media).
Với cách định nghĩa trên đây, khái niệm tài liệu được hiểu rất rộng. Trong
bài giảng này, tác ging theo định nghĩa của Luật lưu trữ Việt Nam. Đ làm
sáng t định nghĩa về “Tài liu”, cần làm thêm v khái niệm “Văn bản”
(Record). Khái niệm “Văn bn” (theo ISO 5489-1 “Thông tin và h thống tài
liệu”), được hiểu là: Mt tài liệu được lp ra hoặc nhn được trong quá trình tiến
hành các công vic hợp pháp của một người hoặc một t chc được bảo quản,
được duy trì bi người hoặc tchức đó với mục đích làm chứng cứ hoặc để
tham khảo trong tương lai”.
2. Khái niệm “tài liệu lưu trữ”:
Tài liệu lưu trữ tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên
cứu khoa học, lịch sđưc lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản
CPD College
2
gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay
thế bằng bản sao hợp pháp.
3. Khái niệm “hồ sơ”:
H là mt tập tài liệu có liên quan vi nhau về một vấn đề, một sự vic,
một đối tượng cthể hoặc đặc điểm chung, hình thành trong qtrình theo
dõi, gii quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của quan, tổ
chc.
Phân tích nội dung của định nghĩa này vh sơ cho thấy:
+ H được hình thành trong quá trình gii quyết ng việc. Ý này
khẳng định rằng hồ sản phẩm của toàn b qtrình giải quyết ng việc
ch không phải sau khi công việc kết thúc, tài liệu tấp thành đống với các bó,
gói chờ có đợt chỉnh lý mới đưc đưa ra đ lập thành hồ sơ.
+ ng việc được lập hồ phải thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
một cơ quan hoặc của một cá nhân.
Cả hai ý này chỉ ra rằng :
H sản phẩm của cả qtrình giải quyết công việc. nghĩa là h
sơ được bắt đầu hình thành ngay từ thời điểm công việc được bắt đầu. Lập hồ sơ
không phải là việc tập hợp, sp xếp văn bn, tài liệu (có thể được hiểu đã)
hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hmà q
trình tp hợp, sắp xếp công văn giấy tờ thành các h (tài liệu được hình thành
đến đâu thì phải lập ngay đến đó). Thống nhất đưc quan điểm này không chỉ có
ý nghĩa về học thuật mà còn rất quan trọng đchỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
cũng như tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra đi với công tác lập hồ sơ
nước ta hiện nay. Bởi vì như đã u trên, trong thực tiễn hiện nay chưa nhận
thức thống nhất về bản chất của khái niệm hồ nên đã quan niệm cho rằng:
“lập hồ công việc cuối cùng trong công tác n thư quan, được thực
hiện sau khi vấn đề, sự việc được đcập trong các văn bản có liên quan đã giải
quyết xong, thường vào dịp cuối năm, khi sắp kết thúc một năm công tác của
quan, chuẩn bị bước sang năm mới với chương trình kế hoạch công tác mới”.
Hsơ là “khái niệm phân loại; phân loại các văn bản hình thành trong hoạt động
của quan, nhân theo một vấn đ, một sự việc hoặc các đặc điểm khác của
văn bản”, hhiện hành, hđược lập ra trong các lưu trữ quan
lưu trữ lịch sử, điều y đã dẫn đến sự chấp nhận một thực trạng hiện nay là
phần lớn cán bộ, công chức phần hành nước ta không thực hiện nhiệm vụ
lập hồng việc thuộc chức trách được giao.
Chquan hoặc nhân có thẩm quyền (có chức ng nhiện vụ thực thi
công việc) mi được phép lập ra hồtương ứng, không được phép làm sai lệch
hồ sơ trong quá trình lập hồ sơ.
Kết quả phân tích trên cho thấy khái niệm hồ hiện hành khái niệm
không phản ánh đúng bản chất ng tác văn thư, u trữ. Vì vậy, chỉ đúng khi
CPD College
3
dùng khái niệm hồ và chđược lập hiện hành. Khái niệm hồ không
phi chỉ là khái niệm phân loại. Vbản chất, nó là khái niệm dùng trong q
trình quản và sdụng văn bản. H được tạo nên tnhững văn bản giá
trị pp . Do đó, hồ các n cứ pháp cơ bản để lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành thực hiện các ng việc theo qui định. Còn trong thc tiễn chỉnh tài
liệu nước ta hiện nay tạo nên những tập tài liệu tương đương hồ hoặc c
đơn vị bảo quản là kết quả của việc phục hồi hoặc tạo ra những tập tài liệu
tương đương hsơ, những đơn vị bo quản. Chúng ta không được coi việc này
lp hồ trong lưu trữ. Bởi vì nếu dùng khái niệm lập hồ u trữ là không
đúng với bản chất của công tác lập hồ sơ.
4. Các loại hồ sơ cơ bản:
Theo khái niệm chung vhồ trên, c quan, tchức có 3 loại
hồ sơ sau:
- H công việc: tập n bn, tài liu liên quan với nhau về một
vấn đề, một sự việc, hoặc cùng đặc trưng như: tên loi, tác giả... hình thành
trong quá trình giải quyết ng việc thuộc chức ng, nhiệm vụ của một
quan, đơn vị.
- H nguyên tắc: tập n bn sao các n bản quy phạm pháp luật
vtừng mặt công tác nghiệp vụ nhất định, dùng đtra cứu, làm căn cpháp
khi giải quyết công việc hàng ngày.
- H nhân s:một tập n bản, tài liệu có liên quan vmột nhân
cụ thể (h đảng viên, h cán b, hồ sơ hc sinh...).
- H chuyên ngành: h chuyên ngành nđối với hồ các ván
của ngành Tòa án nhân dân, h của quan Công an, Viện kiểm sát nhân
dân....
5. Khái nim “Lập hồ :
Lập hồ sơ việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành lên h
trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thành hsơ theo các nguyên tắc và
phương pháp nhất định.
II. TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1. Khái niệm về tài liệu lưu trữ
Tkhi chviết ra đời, loài người đưc trang bmột phương tiện thông tin
quan trọng để ghi chép các hoạt động, ý nghĩ, tình cảm, nhận thức về tự nhiên,
hi. Chữ viết làsở để lập ra các loại văn tự (n bản). Do nhu cầu của công tác
quản lý Nhà nước, cũng như giao dịch giữa người với ngưi trong xã hội nên các
loại văn bản đã hình thành phát triển rất đa dạng. n bản đóng vai trò rất
quan trọng trong việc trao đổi thông tin, ghi cp các sự kiện, hiện tượng, truyền
đạt các mệnh lệnh của giai cấp thống trị đến mọi người. Văn bản đã trở thành căn
cpháp lý để điều hành hoạt động của các cơ quan Nhà nước, truy cứu trách
nhiệm, là cơ sở để giải quyết công việc. Con người ngày càng nhận thức được tầm
CPD College
4
quan trọng của văn bản, từ đó ý thức về việc lưu trữ các loại văn bản phục vụ
các mục đích thực tiễn trước mắt lưu truyền lại cho các thế hệ sau. Những văn
bản được lựa chọn giữ lại được gọi là tài liệu lưu trữ. Dần dần, việc lưu trữ các
văn bản ngày càng phbiến, số lượng tài liệu được gilại ngày ng tăng đặt ra
yêu cầu phải t chức quản tài liu một các khoa học. Trên sở này các khái
niệm cơ bản như lưu trữ, tài liệu lưu trữ, công tác lưu trữ, lưu trữ học đã ra đời và
ngày càng được hoàn thiện.
Thuật ngữ lưu trnguồn gốc từ tiếng Hy Lạp Arche nghĩa nơi
m việc của chính quyền, sau đó thuật ngữ này được dùng đchngôi nhà bảo
quản tài liệu. Điu này phù hợp với thực tế về sự hình thành văn tự trong chế độ
chiếm hữu lệ Hy Lạp, đó n tự được dùng kph biến, phương tiện
điều hành tổ chức hoạt động của chính quyn từ trung ương đến địa phương.
Từ đất nước Hy Lạp, thuật ngữ lưu trữ được mở rộng phạm vi sử dụng đến
các nước châu Âu khác như Anh, Pháp, Nga…
Việt Nam, thut ngữ lưu trữ nghĩa là cất giữ, tàng trữ, lưu li, giữ lại.
Đối tượng được cất gi, tàng trữ, lưu lại, gilại là công văn, giấy tờ.
Trên s thuật ngữ lưu trữ đối ợng được lưu trữ, khái niệm tài liệu
lưu trữ được hình thành.
Tài liệu lưu tr là bản gốc, bản chính của những tài liệu có giá trị được lựa
chọn từ trong toàn b khối tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của
các cơ quan, tổ chức nhân được đưa vào bảo quản trong các phòng kho lưu
trữ để khai thác phục vụ cho các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học…
của toàn xã hội.
2. Đặc điểm của tài liu lưu trữ
Tài liệu lưu trữ có những đặc điểm sau:
Tài liu lưu trữ chứa đựng thông tin quá khứ phản ánh các sự kiện, các hiện
tượng tự nhiên, hội, phản ánh quá trình lao động sáng to của nhân dân qua các
thời kỳ. Tài liệu được hình thành do nhu cầu giải quyết công việc của các
quan, t chức, khi giải quyết xong ng việc mới lựa chọn đlưu trữ, như vậy
thông tin trong tài liệu lưu trữ là thông tin về những việc đã giải quyết xong.
Tài liệu lưu trữ có tính chính xác cao. Tài liệu lưu trữ là bn chính, bản gốc.
Trong trường hợp không bản chính mới thay thế bằng bản sao giá trnhư
bản chính; tài liu hình thành do nhu cầu lãnh đạo, quản lý, tchức điều hành
thực hiện chức năng, nhiệm vđươc giao của từng quan, bằng chứng xác
thực phản ánh trực tiếp hoạt động của từng quan, tổ chức, do vy thông tin
trong tài liu lưu trđảm bảo nh chính xác. Tài liệu lưu trữ có đầy đủ các thành
phần thể thức văn bản như n quan ban hành, ngày tháng ban hành, chký
của người có thẩm quyền, con dấu của cơ quan căn cứ để khẳng định s tin cậy
chính c của tài liu. Tuy nhiên đối với những tài liệu được hình thành trong
những điều kin đặc biệt (trong chiến tranh, trong vùng tạm chiếm, trong thời k
CPD College
5
các quan tổ chức của Đảng hoạt động mật) tài liệu kng đầy đủ các
thành phần thể thức văn bản, cần phải xem xét một cách linh hoạt.
Tài liu khi đưa vào bảo quản trong phòng kho lưu trữ đã được lựa chọn,
ch u trữ những tài liu phản ánh chính xác các skiện lịch sử, các hiện tượng
tự nhiên, hot động x hội, hot động của cơ quan, đơn vị.
Tài liệu lưu trữ do nhà nước thống nht quản lý. Tài liệu lưu trữ phản ánh
lịch sử phát trin của dân tộc, của đất nước, chứa đựng nhiều thông tin có giá trị
phục vụ cho lợi ích quốc gia, là tài sản q báu của dân tộc, của đất nước. Nhà
nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đ quản lý thống nhất tài liệu lưu
trữ. Nhà nước đầu kinh phí, xây dựng kho tàng, mua sắm trang thiết bị để tập
trung quản lý, bảo qun tốt và bảo vệ an toàn tài liệu lưu trữ.
3. Các loại tài liệu lưu trữ
Tài liu lưu trữ phản ánh mọi mặt đời sống, hình thành trong hot động của
mọi cơ quan, tổ chc, nhân, vì vậy bao gồm nhiu loại hình khác nhau. Để
quản lý một cách khoa học các loại tài liệu lưu trữ, phải nghiên cu đặc điểm của
mỗi loi tài liệu, trên cơ sở đó đề ra nhng biện pháp thích hợp để quản lý tốt tng
loại tài liệu.
Dựa vào nguồn gốc, đặc điểm, phương pháp hình thành, nội dung tài liệu,
mc đích sử dụng và loại hình văn bản, tài liệu lưu trữ được chia thành các loại
sau:
a. Tài liệu hành chính
Nhóm tài liệu này bao gồm các văn bản được hình thành trong hoạt động
quản ca các quan, tổ chức nội dung phản ánh quá trình kết quả tổ
chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, phản ánh hot động v
tổ chức quản lý nhà nước trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự…
Tài liệu hành chính bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào các giai đoạn lịch sử
của mỗi quốc gia. Ở nước ta, thời kỳ phong kiến có các loại văn bản như: sắc, dụ,
biểu, chiếu, tấu, s, đề
Hiện nay, trong hoạt động quản nhà nước nhiều loại n bản hình
thành như: Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, thông
tư, chỉ thị…
b. Tài liệu khoa học công nghệ
Hình thnh trong hoạt động của các quan thiết kế, thi công xây dựng,
thiết kế, chế tạo máy móc, sản phẩm công nghiệp, trong hoạt động của các cơ
quan trc địa, địa chất, các trạm khí tượng, thủy văn, thiên văn, trong hoạt
động nghiên cứu khoa học của các cơ quan, đơn vị, cá nhân.
Tài liu khoa học công ngh nội dung phản ánh các hoạt động trong lĩnh
vực khoa hoc, kỹ thuật và công ngh, ghi chép, theo dõi tổng hợp v quá trình
kết quả điều tra, thăm dò, khảo sát tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản.
CPD College