CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
LOGO
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng 1.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hình thành ngân hàng: Tiền thân của ngân hàng là các thánh đường, nhà thờ
Các nhà cho vay nặng lãi tích trữ nhiều tiền và cho vay
LOGO
1.1.2 Quá trình phát triển của kệ thống ngân hàng
1.1.2.1 Ngân hàng thời sơ khai 3500 năm TCN, đã có bằng chứng chứng tỏ có hoạt động
ngân hàng.
Thời kỳ này người ta chưa gọi nó là ngân hàng.
Nhà thờ, thợ vàng, nhà quý tộc được chọn gửi tiền
Hoạt động giống như nghiệp vụ ủy thác ngày nay.
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
•Vào thế kỷ thứ 4 TCN, các ngân hàng Hy Lạp vận hành đa dạng và phức tạp hơn bất kỳ xã hội nào trước đó. •Các đền thờ, cá nhân và tổ chức thường sử dụng các giao dịch tài chính như cho vay, gửi tài sản, trao đổi tiền tệ và định giá tiền đúc.
•Pythius là người đầu tiên lập ra và điều hành ngân hàng tư nhân đầu tiên thế kỷ thứ 5 TCN.
•Hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển mạnh mẽ tại vùng Mediterian trong thế kỷ thứ 4 TCN.
•Khi Hy Lạp chinh phục Ai Cập, mạng lưới kho chứa ngũ cốc hình thành ngân hàng ngũ cốc.
•Mạng lưới ngân hàng này hoạt động như hệ thống tín dụng thương mại, việc thanh toán được ghi sổ mà không cần chuyển tiền.
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
• Hình thái ngân hàng đầu tiên được hình thành trước khi con
người phát minh ra tiền tệ. Đó là các đền thờ cổ đại.
• Ban đầu, “tiền” gửi tại ngân hàng là các loại ngũ cốc, gia cầm, nông sản rồi đến vàng, kim loại quý. Và đền thờ chính là hình thái ngân hàng đầu tiên, cất giữ các tài sản này.
• Khoảng 3000 năm TCN, tại Ai Cập và Mesopotamia, vàng được gửi vào các đền thờ. Đến thế kỷ 18 TCN, tại Babylon, có dấu hiệu cho thấy các thầy tu trông giữ đền bắt đầu cho mượn tài sản cất trong đền. Khái niệm ngân hàng cổ đại ra đời.
Đền thờ Bel ở Mesopotamia
• Như vậy, hoạt động ngân hàng cổ đại manh nha được hình thành vào thế kỷ 18 TCN với dịch vụ cơ bản là nhận gửi các tài sản và cho mượn những tài sản này. Những dịch vụ ngân hàng đầu tiên không dành cho đông đảo người dân bình thường mà chỉ dành cho những người giàu có.
v1.0013109224
5
LOGO
Bảng kết toán thể hiện như sau:
Tài sản Có
Tài sản Nợ
Dự trữ cho đến cuối kỳ: Của cải công chúng gửi: 1000 1000
- Về phía người cất trữ: tiền gửi > tiền rút ra nên luôn có tiền trong kho, trong khi nhiều người có nhu cầu vay.
Bảng kết toán thay đổi:
Tài sản có Tài sản nợ
Tiền gửi: 1000
Tiền mặt: 30 Cho vay: 970
LOGO
1.1.2.1 Ngân hàng giai đoạn 2
TK V-TK XV : hoạt động cho vay lấy lời bị cấm đoán.
TK XV – TK XVIII: (thời kỳ Phục Hưng) - Nền kinh tế các quốc gia phát triển sôi động - Giao lưu buôn bán phát triển - Qui định về cấm cho vay lấy lãi được xóa bỏ hoàn toàn - Nhiều hội chợ thương mại quốc tế ra đời => Các ngân hàng tầm cỡ ra đời
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
•Cuối TK III TCN, khi La Mã chinh phục vùng Mediterian, đảo Delos trở thành trung tâm Ngân hàng của vùng với hóa đơn tín dụng được sử dụng trong thanh toán.
•Nhà nước La Mã bổ nhiệm công chứng viên để ghi nhận các giao dịch ngân hàng.
•Tuy vậy, sự phát triển của hệ thống NH gặp phải sự cản trở lớn do thói quen tiêu dùng tiền mặt của người La Mã.
•
Khi La Mã suy vong, hoạt động thương mại giảm sút, các NH bị cấm hoạt động tại Tây Âu và chỉ được phục hồi sau các cuộc Thập tự chinh.
Đền thờ Isis ở Delos, Hy Lạp
v1.0013109224
8
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
• Đến TK thứ XIII, các NH phục hồi tại miền bắc Italy với hoạt động truyền thống là cung cấp tiền bạc chi người giàu có, các hoàng gia châu Âu.
• Hoạt động ngân hàng phát triển tại Siena, Lucca, Milan và Genoa nhưng Florence mới thực sự thống lĩnh hệ thống tài chính quốc tế nhờ đồng tiền nổi tiếng Florin.
• Đồng Florin được đúc đầu tiên vào năm 1252 và nhanh
chóng nhận được sự tín nhiệm rộng rãi.
• Năm 1340, các ngân hàng Florence cho vua Edward III vay 1.500.000 Florin để chiến tranh với Pháp. Đến 1345, nhà vua vỡ nợ, các ngân hàng Florence phá sản.
Đồng tiền vàng florin
• Hoạt động ngân hàng đến thế kỷ XVI gặp nhiều rủi ro do cho vay các Vương triều châu Âu để tài trợ cho chiến tranh. Bên cạnh việc cho vay bên chiến bại, rủi ro còn do việc sử dụng quá mức của các hoàng gia. Năm 1557, hoàng gia Tây Ban Nha tuyên bố phá sản kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng ở Đức, Italy.
v1.0013109224
9
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH (tiếp theo)
• Năm 1587, Banco della Piazza di Rialto mở cửa tại Venice với tư cách một sáng kiến của nhà nước. Mục tiêu của nó là cất giữ an toàn các khoản tiền của thương nhân và đảm bảo các giao dịch tài chính giữa Venice và đối tác ở bất kỳ đâu mà không thực hiện di chuyển vật lý của tiền đúc.
• Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có sự đảm bảo của Nhà nước (Vernice)
tạo điều kiện cho sự ra đời của Cheque.
• Việc thanh toán Cheque được đảm bảo bởi các ngân hàng có cam kết nên phương
thức này khá an toàn.
• Cheque được sử dụng rộng rãi từ cuối TK XVII.
v1.0013109224
10
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH (tiếp theo)
• Với sự tham gia của chính phủ vào hoạt động NH, các Ngân hàng quốc gia manh nha hình thành để quản lý lưu thông tiền tệ.
• Ngân hàng quốc gia đầu tiên là Bank of Sweden thành lập năm 1668. Tiếp đó là sự ra đời của Bank of England năm 1694.
• Năm 1661, Stockhom Banco được chính phủ cho phép phát hành giấy tín dụng có thể trao đổi. Giấy này được đổi thành tiền xu bằng bạc khi đổi tại NH. Đây là hình thức tiền giấy đầu tiên tại châu Âu.
• Năm 1667, do phát hành quá nhiều tiền giấy, nên
Stockhom Banco phá sản.
Tiền giấy 1661
v1.0013109224
11
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH (tiếp theo)
•Các hệ thống ngân hàng vẫn tiếp tục phát triển cùng sự tiến bộ của xã hội loài người với vai trò và ảnh hưởng ngày một quan trọng và sâu sắc hơn.
•Cho tới thế kỷ 20 và 21, ngay cả khi nền kinh tế toàn cầu đã đạt tới qui mô vô cùng lớn về giá trị tiền tệ, và các thể chế chống độc quyền quốc tế được áp dụng rộng khắp, hệ thống tài chính-ngân hàng quốc tế về cơ bản vẫn nằm dưới sự kiểm soát của một nhóm đại gia tộc kinh doanh tiền tệ.
v1.0013109224
12
LOGO
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH (tiếp theo)
Định nghĩa: •Luật Mỹ (90s): Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
•Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: " Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
v1.0013109224
13
LOGO
1.2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
•Hình thức ngân hàng đầu tiên - NH của các thợ vàng: cho vay với các cá nhân, nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi.
•Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
•Ngân hàng tiền gửi: không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí.
v1.0013109224
14
LOGO
1601: Ngân hàng Banco di Barcelone 1609: Ngân hàng Amsterdam, Banco di Valencia 1619: Ngân hàng Hamburg Đức 1694: NH Bank of England 1791: NH Hoa Kỳ
- Các nhà kinh tế học gọi đây là giai đoạn đặt nền tảng cho hệ thống ngân hàng hiện đại. Các ngân hàng này được gọi là những ngân hàng đầu tiên trên thế giới
LOGO
Đặc điểm của các NH trong giai đoạn này là: Hoạt động độc lập, riêng lẻ, mỗi NH thực hiện tất cả các
hoạt động.
Nhiều NH đua nhau phát hành tiền mà không căn cứ vào
lượng vàng, bạc dự trữ.
LOGO
o Nhà nước dùng các biện pháp hạn chế số lượng NH phát hành
này
o Cuối TK 19, Nhà nước không cho NH phát hành tiếp xúc và giao dịch với công chúng nữa (để tạo công bằng với NH không phát hành)
• NHPH ko giao dịch trực tiếp với công chúng và trở thành nơi cung cấp tài chính cho Chính phủ, nơi gởi tiền thuế, làm đại lý cho CP trong giao dịch tài chính.
• Các NH khác nhận thấy có lợi khi gửi tiền tại NHPH (dự trữ vàng lớn nhất). NHPH trở thành trung tâm thanh toán, bù trừ. • Do các NH cho vay quá mức, mất khả năng thanh toán phải cầu cứu NHPH xuất vàng cho vay với LS nhất định, NHPH yêu cầu các NH khi huy động được thì phải gửi vào một ít, tỷ lệ DTBB ra đời.
=> Nhà nước tiến hành Quốc hữu hóa NHPH.
LOGO
1.1.2.3 Ngân hàng giai đoạn 3
Ngay khi mới thành lập NH đã có xu hướng kinh doanh đa năng tổng hợp, nhưng sang đầu TK 19, kinh tế các nước phát triển mạnh mẽ, hệ thống NH phát triển mạnh vượt ra khỏi biên giới quốc gia làm nảy sinh mâu thuẫn: Không đồng nhất về thời hạn gửi và vay Cạnh tranh ngày càng gay gắt, rủi ro gia tăng Các nhà quản lý NH không đủ sức quản lý mọi hoạt động => Nhiều ngân hàng bị phá sản, người ta không còn tin vào tính đa năng của NH, từ đó hình thành xu hướng chuyên môn hóa (theo thời hạn, lĩnh vực đầu tư, phạm vi hoạt động)
LOGO
Ưu điểm
• Tạo nên sự phân biệt rõ ràng giữa tín dụng ngắn hạn và
dài hạn
• Tạo điều kiện cho các nhà quản lý NH am hiểu để tổ chức
kinh doanh tốt
Tuy nhiên, loại hình này tạo nên tình trạng là không tận dụng được triệt để nguồn vốn của nền kinh tế và hạn chế khả năng quốc tế hóa của các NH.
LOGO
1.1.2.4 Ngân hàng thời hiện đại
Từ những năm 50, TK 20, NH tiến hành kinh doanh đa năng kết hợp với chuyên môn hóa trong lĩnh vực hẹp. Ưu điểm:
Tận dụng tiềm năng về vốn của nền kinh tế Kích thích xu hướng quốc tế hóa của NH Giảm thiểu rủi ro (nhiều chi nhánh) Các nhà quản lý được hỗ trợ phương tiện quản lý hiện đại
và có hội đồng tư vấn
LOGO
1.2 Khái niệm, vai trò, chức năng của ngân hàng 1.2.1 Khái niệm ngân hàng
Anh: NHTM là tổ chức tài chính trực tiếp giao dịch với công chúng để huy động các khoản tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho công chúng. FED: NHTM là tổ chức tài chính dưới dạng một công ty cổ phần, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, sẵn sàng cho việc cho vay.
LOGO
Ở Việt Nam Theo Luật các TCTD 2010 Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
LOGO
1.2.2 Chức năng của ngân hàng 1.2.2.1 Chức năng trung gian tín dụng Do thời điểm và lượng thừa thiếu vốn không khớp nhau => cần cơ chế chuyển giao vốn từ người thừa sang người thiếu. Có 2 cơ chế: trực tiếp (ít phổ biến) và gián tiếp. NHTM đóng vai trò là cầu nối trung gian giữa cung cầu vốn
Thu hút
Cấp tín dụng
NH
Lãi và gốc
Lãi và gốc
Nơi có vốn nhàn rỗi
Nơi cần vốn
LOGO
1.2.2.2 chức năng trung gian thanh toán • NHTM đứng ra là trung gian để thực hiện các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của NHTM.
• Vai trò: - Cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản.
- Góp phần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển Tiền
– Hàng.
LOGO
1.2.2.3 Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng
• Ưu thế của NHTM trong cung ứng dịch vụ?
LOGO
MUA BÁN NGOẠI TỆ
Mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí.
v1.0013109224
26
LOGO
NHẬN TIỀN GỬI
Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
LOGO
CHO VAY
•Cho vay thương mại:
Chiết khấu thương phiếu;
Cho vay trực tiếp đối với các khách hàng.
•Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng + cạnh tranh trong cho vay → Khách hàng vay vì mục tiêu tiêu dùng trở thành khách hàng tiềm năng.
•Tài trợ cho dự án:
Tài trợ xây nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao.
LOGO
BẢO QUẢN TÀI SẢN HỘ
• Các NH thực hiện việc lưu giữ vàng, kim loại quý, các giấy tờ có giá và các tài sản khác
cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két).
•
Với hệ thống bảo vệ an toàn của ngân hàng, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về các tài sản này, hơn là lưu giữ tại nhà.
LOGO
CUNG CẤP CÁC TÀI KHOẢN GIAO DỊCH VÀ THỰC HIỆN THANH TOÁN
•Thanh toán qua NH đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt.
•Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) → rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
•Dịch vụ này ngày càng phát triển khi NH mở chi nhánh, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin.
LOGO
QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
• Quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh hoặc cá nhân. •
Tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
LOGO
TÀI TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
•Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của NH đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ.
•Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của NH.
•Các NH thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi.
LOGO
BẢO LÃNH
• NH có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng: mua chịu hàng hoá và trang thiết
bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
• Ngân hàng vẫn có thể mở rộng phạm vi hoạt động, gia tăng thu nhập, phát triển
các hoạt động khác mà không cần sử dụng đến vốn của mình.
LOGO
CHO THUÊ THIẾT BỊ TRUNG VÀ DÀI HẠN
• NH mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải
trả tiền thuê trong thời gian thuê, thường là trung và dài hạn.
• Khách hàng không cần có vốn (hoặc 30% giá trị tài sản cần mua) mà vẫn
có tài sản để đưa vào kinh doanh.
LOGO
CUNG CẤP DỊCH VỤ ỦY THÁC VÀ TƯ VẤN
•NH có nhiều chuyên gia về quản lý tài chính, có thể giúp cá nhân và doanh nghiệp quản lý tài sản và các hoạt động tài chính.
•Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư, ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản…
•NH tư vấn về đầu tư, về quản lí tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
LOGO
CUNG CẤP DỊCH VỤ MÔI GIỚI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
• NH cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán trên cơ sở cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác.
v1.0013109224
36
• Trong một vài trường hợp, NH thành lập công ty con là công ty chứng khoán.
LOGO
CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ BẢO HIỂM
• NH phối hợp với các công ty bảo hiểm hoặc thành lập công ty con trực thuộc để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí...
• Trong đó, ngân hàng tận dụng thế mạnh với mạng lưới chi nhánh, phòng giao
dịch rộng lớn và
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp về tài chính.
LOGO
CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ ĐẠI LÝ
• NH (thường NH lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho ngân hàng, tổ chức tín dụng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ...
• Với mạng lưới rộng khắp, ngân hàng có thể làm đại lý cho các công ty chuyển tiền
kiều hối.
LOGO
1.2.2.4 Chức năng tạo tiền Giả định: - Các NH không có dự trữ dư thừa - Tiền không đi ra khỏi ngân hàng
Ví dụ minh họa: NHTW đưa vào lưu thông lượng tiền 1000 thông qua việc mua chứng khoán của ông A thông qua NHTM X. Tiền gửi của ông A tại NHTM X tăng lên 1000đ. Bảng CĐTS ở NHTM X:
Tài sản nợ
Tài sản Có TM tại quỹ: 1000
Tiền gởi A: 1000
LOGO
Giả sử DTBB mà NHTW qui định là 10%, NH X giữ lại đúng bằng DTBB là 100, còn lại đem cho B vay hết 900 để phát séc trả nợ cho ông C có tài khoản tại NH Y.
Tài sản Nợ Tiền gởi A: 1000
Bảng CĐTS tại NHTM X: Tài sản Có TM tại quỹ: 100 Cho vay B: 900
Bảng CĐTS ở NHTM Y: Tài sản Có TM tại quỹ: 900
Tài sản Nợ Tiền gởi C: 900
LOGO
Cho vay
DTBB Tài sản Nợ Tiền gởi C: 900
100 90 81
900 810 729 656,1
1000 90 900 810 729
Tương tự như NH X, NH Y cũng thực hiện DTBB là 90, còn lại đem cho D vay hết để phát séc trả nợ cho E tài khoản tại NH Z. Tiền gửi Bảng CĐ tại NHTM Y: NH tham gia KH Tài sản Có NH X TM tại quỹ: Cho vay D: 810 NH Y Bảng CĐTS ở NHTM Z: NH Z Tài sản Có NH V TM tại quỹ: 810
Tài sản Nợ 72,9 Tiền gởi E: 810
Tổng
343,9
3095,1
3439
Vì phải DTBB nên lượng tiền ký thác tại các NH giảm dần và triệt tiêu ở NH thứ n
13 LOGO
Công thức tính tổng:
n
M
)
S
n
1( 1( q
q )
LOGO
nS
: Tiền gửi ban đầu
: Tổng lượng tiền được tạo ra n : Số ngân hàng tham gia tạo tiền 1U (1-q): Tỷ lệ DTBB (q: công bội, tỷ lệ tiền gửi tối đa có khả
năng cho vay) Theo ví dụ trên ta tính được S = 10000 Vậy, các NHTM đã tạo ra được lượng tiền gấp 10 lần so với khối tiền ban đầu. Đây chính là số nhân mức cung tiền tệ, ký hiệu là n:
n
*Mn*MS
1 r
1 r S: Tổng lượng tiền mặt trong lưu thông M: Lượng tiền mà NHTW đưa thêm vào lưu thông
LOGO
•Giả định có lượng tiền mặt ra khỏi ngân hàng và đi vào dân cư. - Gọi tỷ lệ tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng và tiền gởi trong hệ thống ngân hàng là a. - Nếu đưa thêm vào lưu thông một lượng tiền là M thì có lượng tiền mặt M1 đi ra khỏi ngân hàng và có lượng tiền mặt M2 ở ngân hàng sẽ tạo thành lượng tiền gởi là D.
Ta có: M = M1 + M2; a = ; D = M2 *
M1 D
1 r
n Số nhân mức cung tiền tệ trong trường hợp này là
*
n
DaD rDaD * *
DM 1 = = = = MM 1 2
1 r
a a
S M
LOGO
Ví dụ: NHTW phát hành M = 10.000 tỷ, r = 15%, a = 25%. Tính S, D, M1 =?
LOGO
1.3 Các loại hình ngân hàng thương mại
- Phân loại theo hình thức sở hữu - Phân loại theo loại hình kinh doanh - Phân loại theo quan hệ tổ chức - Phân loại theo đối tượng kinh doanh
LOGO
1.3.1 Phân loại theo hình thức sở hữu (5)
NHTMNN NHTM cổ phần NH liên doanh Chi nhánh NH nước ngoài NH 100% vốn nước ngoài là NH được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Được thành lập dưới dạng công ty TNHH, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại Việt Nam.
LOGO
Tính đến 07/02/2022:
- 5 ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó có 4 ngân hàng thương mại đã cổ phần hóa; - 31 ngân hàng thương mại cổ phần; - 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; - 49 văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài; - 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; - 2 ngân hàng liên doanh; - 18 công ty tài chính; - 12 công ty cho thuê tài chính.
LOGO
1.3.2 Phân loại theo loại hình kinh doanh
NHTM bán buôn: là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
Ví dụ: Deustche Bank. NHTM bán lẻ: là loại hình ngân hàng giao dịch và cung
ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân.
Ví dụ :Chi nhánh Citibank
LOGO
1.3.2 Phân loại theo loại hình kinh doanh
NHTM vừa bán buôn, vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn khách hàng cá nhân.
Ví dụ: Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay
LOGO
1.4 Sơ lược các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
1.4.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng 1. Nghiệp vụ nội bảng: a) Nghiệp vụ tài sản nợ (Nguồn vốn) Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm: – Vốn tự có (Statutory Capital) – Các quỹ dự trữ (Reserve funds) – Vốn huy động (Mobilized Capital) – Vốn đi vay (Borowed Capital) – Vốn tiếp nhận (Trust capital) – Vốn khác (Other Capital)
LOGO
1. Nghiệp vụ nội bảng:
a. Nghiệp vụ tài sản nợ:
Vốn góp (Vốn điều lệ + Thặng dư vốn CP)
Lợi nhuân để lại (Các quỹ + LN chưa chia)
Vốn CSH
Chênh lệch đánh giá lại TS
Chênh lệch Tỷ giá hối đoái
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi
Tiền gửi có kỳ hạn
NGUỒN
Tiền gửi tiết kiệm
VỐN
Phát hành GTCG
Tiền vay
Vay NHTW
Vay các TCTD khác
Vốn uỷ thác mà NH chịu RR
Lãi, phí phải trả
Vốn Nợ khác
Công nợ k6hác
LOGO
1. Nghiệp vụ nội bảng:
a. Nghiệp vụ tài sản nợ: Vốn tự có: Vốn tự có của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia và một số tài sản nợ khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước. Nguồn hình thành vốn tự có: - Vốn của chủ sở hữu khi thành lập ngân hàng - Vốn bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH .
LOGO
• Đặc điểm:
Chỉ chiếm 5% đến 10% tổng nguồn vốn. Ổn định và luôn được bổ sung trong quá
trình phát triển.
Có thể sử dụng lâu dài nhưng có chi phí
cao hơn Nợ.
Chủ sở hữu có thể tham gia vào các quyết định của ngân hàng một cách trực tiếp (thông qua HĐQT) hay gián tiếp (thông qua Đại hội đồng cổ đông).
LOGO
VỐN ĐIỀU LỆ
• Vốn điều lệ chiếm tỷ trọng lớn trong VCSH (75%
- 85%).
• Vốn điều lệ của NHTM Nhà nước do Bộ Tài
chính cấp từ Ngân sách Nhà nước.
• Vốn điều lệ của NHTM cổ phần do cổ đông, trong đó đại cổ đông góp vốn, thể hiện bằng sở hữu một số lượng cổ phiếu theo luật định.
• Vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh là phần vốn liên doanh giữa các bên tham gia góp vốn.
• Vốn điều lệ của Ngân hàng có vốn nước ngoài là
phần vốn của chủ sở hữu nước ngoài.
LOGO
VỐN ĐIỀU LỆ
Một số quy định đối với NHTM cổ phần: •Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi tối đa là 20% vốn điều lệ.
•NHTM cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.
•Cổ đông là cá nhân được sở hữu tối đa 10% vốn điều lệ.
•Cổ đông là tổ chức được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ. •Cổ đông cùng những người có liên quan của cổ đông đó được sở hữu tối đa 20% vốn điều lệ.
•Vốn điều lệ của NHTM cổ phần sau khi trừ đi 70 tỷ đồng cho bản hiệu, hiệu số còn lại, cứ 20 tỷ đồng vốn điều lệ, NHTM mới được thành lập 1 chi nhánh.
LOGO
THẶNG DƯ VỐN CỔ PHẦN
Là chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu phát hành lần đầu của ngân hàng.
•Phần thặng dư vốn dùng để thực hiện dự án đầu tư thì chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 3 năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.
•Phần thặng dư vốn không để thực hiện dự án đầu tư chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau 1 năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
→ Quy định này giúp bảo vệ nguồn thặng dư vốn, nhằm vào mục tiêu phát triển dài hạn.
LOGO
LỢI NHUẬN GIỮ LẠI (CÁC QUỸ)
• Lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh sau khi NH tiến hành chia cổ tức.
• Đối với các Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì việc tái đầu tư còn phụ thuộc vào chính sách của nhà nước.
• Đối với các Ngân hàng cổ phần hay Ngân hàng liên
doanh phụ thuộc vào HĐQT và các cổ đông.
i. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: 5% LNST hàng
năm, tối đa không vượt quá vốn điều lệ.
ii. Quỹ dự phòng tài chính: 10% LNST, tối đa
không vượt quá 25% vốn điều lệ.
iii. Quỹ khen thưởng phúc lợi.
iv. Quỹ đầu tư phát triển.
LOGO
CHÊNH LỆCH ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN
• Chênh lệch giữa giá trị thị trường được đánh giá lại và giá trị sổ sách của tài sản (gồm TSCĐ và Tài sản tài chính).
• Trước khi chuyển đổi mục đích sử dụng của tài sản, cần phải đánh giá lại giá trị.
• Chênh lệch có thể (+) hoặc (-).
LOGO
CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
• Chênh lệch giá trị tính bằng VND khi quy đổi những tài sản/nguồn vốn của NH bằng ngoại tệ sử dụng tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo so với giá trị VND quy đổi tại thời điểm phát sinh tài sản/nguồn vốn đó.
v1.0013110212
60
• Chênh lệch có thể (+) hoặc (-).
LOGO
VAI TRÒ VỐN CHỦ SỞ HỮU
• Điều kiện bắt buộc để có giấy phép hoạt động.
• Là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản, tạo niềm tin cho công chúng và đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của NH.
• Quyết định quy mô hoạt động của NHTM, xác định tỷ lệ an toàn, cung cấp năng lực tài chính, điều tiết sự tăng trưởng và phát triển của NH.
LOGO
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
• Chính sách của Chính phủ:
Quy định Vốn điều lệ≥ vốn pháp định.
Quy định các tỷ lệ đảm bảo an toàn.
• Chính sách và kết quả kinh doanh của NH:
NH muốn mở rộng quy mô, đa dạng hóa hoạt động: Phát hành thêm cổ phiếu, giữ lại lợi nhuận.
NH kinh doanh có lãi: tăng các quỹ tái
đầu tư.
• Môi trường kinh doanh: đòi hỏi tăng VCSH để tăng năng lực cạnh tranh.
LOGO
Nghiệp vụ nguồn vốn: Vốn huy động:
Vốn huy động là vốn của các chủ thể khác trong nền kinh tế đựơc ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng kinh doanh trong một thời gian nhất định với nghĩa vụ hoàn trả.
LOGO
Các hình thức huy động vốn: - Nhận tiền gửi của khách hàng; - Nhận tiền tiết kiệm; - Phát hành giấy tờ có giá. Đặc điểm: - Nguồn vốn không ổn định. - Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Sử dụng : - Thiết lập dự trữ. - Cấp tín dụng cho nền kinh tế.
LOGO
a. Nghiệp vụ nguồn vốn: Các quỹ dự trữ :
- Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ - Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thu lỗ trong hoạt động của ngân hàng - Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ - Quỹ khen thưởng phúc lợi. - Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
LOGO
a. Nghiệp vụ nguồn vốn: Vốn vay: Vốn vay là vốn mà NHTM vay của các ngân hàng, các tổ
chức tài chính khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.
Các hình thức vay vốn: - Vay trong nước. - Vay NHTM khác; - Vay từ NHTW. - Vay nước ngoài. Vốn tiếp nhận. Vốn khác.
LOGO
1.4.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng 1. Nghiệp vụ nội bảng: b) Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn) – Dự trữ (Reserves) – Cấp tín dụng – Ðầu tư (Investment) – Tài sản Có khác (Other Assets)
LOGO
1. Nghiệp vụ nội bảng: b) Nghiệp vụ sử dụng vốn: Thiết lập dự trữ. - Dự trữ sơ cấp - Dự trữ thứ cấp
LOGO
1. Nghiệp vụ nội bảng: b) Nghiệp vụ sử dụng vốn: (cid:0) Cấp tín dụng: Cho vay (Loans): Chiết khấu (Discount) Cho thuê tài chính (Financial leasing): Các hình thức khác (Other)
LOGO
1. Nghiệp vụ nội bảng: b) Nghiệp vụ sử dụng vốn: Ðầu tư ( Investment) Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các
Công ty
Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa
phương, trái phiếu công ty…
LOGO
1.4.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng 1. Nghiệp vụ nội bảng c) Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ NH Dịch vụ tài khoản Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền trong nước và quốc tế Dịch vụ môi giới chứng khoán Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý Dịch vụ ngân quỹ Dịch vụ cho thuê két sắt Dịch vụ tư vấn
LOGO
1.4.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng 2. Nghiệp vụ ngoại bảng: - Bảo lãnh; - Phái sinh; cam kết tương lai các hợp đồng TC giao sau hoán đổi lãi suất quyền chọn mua/bán hoán đổi tiền tệ - Các cam kết khác được xem là nghĩa vụ nợ của ngân hàng trong tương lai. tín dụng thư dự phòng Cam kết tái cấp vốn
LOGO
1.4.2 Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại a) Thu nhập của ngân hàng Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…) Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền
gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ…)
Thu từ các hoạt động khác Các khoản thu khác bất thường
LOGO
b) Chi phí của ngân hàng Chi phí về hoạt động huy động vốn Chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Chi về các hoạt động khác Chi nộp thuế, các khoản chi, lệ phí… Chi về tài sản Chi dự phòng Chi cho nhân viên
LOGO
c) Lợi nhuận của NHTM Lợi nhuận của ngân hàng gồm hai chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế=Tổng thu nhập –Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập
LOGO
1.4.3 Đặc điểm kinh doanh ngân hàng - Hoạt động kinh doanh NH chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động bên ngoài, quy mô của nguồn vốn huy động lớn hay nhỏ quyết định qui mô và lợi nhuận cho ngân hàng
Năm 2021 (ĐV: tỷ đồng)
Ngân hàng Tổng nguồn
Vốn điều lệ
vốn
Vốn huy động
VCB
1,414,765
1,135,324
37.068
MBB
607,140
384,692
37,783
ACB
527,770
379,921
27,019
LOGO
1.4.3 Đặc điểm kinh doanh ngân hàng - Hoạt động kinh doanh NH là hoạt động mang tính mạo hiểm, rủi ro ngân hàng mang tính hệ thống.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, Pháp luật
LOGO
1.5 Hệ thống ngân hàng Việt Nam 1.5.1 Sự hình thành và phát triển ngân hàng ở Việt Nam
Khi Pháp đến Việt Nam, thành lập NH Đông Dương tại Sài Gòn năm 1875, hoạt động trên toàn Đông Dương, đây là ngân hàng thương mại cổ phần của Pháp nhưng được phép phát hành giấy bạc trên toàn Đông Dương gọi là giấy bạc Đông Dương.
Về sau (1880 – 1910) có một số ngân hàng khác ra đời như ngân hàng Pháp Hoa, ngân hàng cầm cố Đông Dương, NH địa ốc Đông Dương... các ngân hàng này thuộc sở hữu của người Pháp và người Hoa, người Việt chưa có ngân hàng.
Năm 1945, Chính phủ lâm thời thành lập Bộ tài chính, phát hành tiền tài chính ở miền Bắc và miền Trung, miền Nam phát hành Tín phiếu cho đến năm 1954.
Năm 1951, thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam, đây là tiền thân của
NHNN Việt Nam
Năm 1955, thành lập Ngân hàng kiến thiết quốc gia Việt Nam ở miền
Nam và tổ chức hệ thống ngân hàng 2 cấp.
LOGO
1.5 Hệ thống ngân hàng Việt Nam 1.5.1 Sự hình thành và phát triển ngân hàng ở Việt Nam Năm 1975, hệ thống ngân hàng cả nước đã được tổ chức theo hệ thống
ngân hàng 1 cấp, NHTW và các chi nhánh của nó.
Năm 1987, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mô hình ngân hàng một cấp không còn phù hợp, làm chậm sự phát triển của nền kinh tế thị trường, do vậy chuyển hệ thống ngân hàng một cấp sang 2 cấp năm 1988 (Nghị định 53/NĐ-HĐBT).
Ngày 23.5.1990, 2 Pháp lệnh ngân hàng ra đời làm nền móng pháp lý cho quá trình chuyển đổi. Ngày 1.10.1990 hệ thống ngân hàng 2 cấp ra đời bao gồm: NHNN Việt Nam (NHTW), các tổ chức tín dụng (NHTM, TCTC, HTX tín dụng).
Ngày 1.10.1998 Luật NHNN Việt Nam và Luật các TCTD ra đời.
LOGO
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
•1951 thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
•1960 đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
v1.0013109224
80
•1976 sáp nhập với Ngân hàng Quốc gia tại Miền Nam để thành lập mới Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. •1988 - 1990 ban hành Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, chuyển hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp, đồng thời tách biệt chức năng quản lý lưu thông tiền tệ và chức năng kinh doanh tiền tệ.
LOGO
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
•1993 thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế: IMF, World Bank, ADB.
•1995 thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
•1997 ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng.
•1999 thành lập Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi.
•2000 tự do hóa hoàn toàn thị trường lãi suất. •2003 thành lập ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo.
•2006 thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam
v1.0013109224
81
•2008 thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. •Hiện nay: tái cơ cấu hoạt động các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh khi áp lực hội nhập trong khu vực và trên thế giới ngày càng lớn.
LOGO
1.5 Hệ thống ngân hàng Việt Nam 1.5.2 Thực trạng của các ngân hàng ở Việt Nam
Hệ thống NH Việt Nam có qui mô nhỏ, độ sâu tài chính thấp Tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động của hệ thống NH thấp (tỷ lệ nợ xấu; các khoản cho vay, đầu tư; vốn tự có thấp)
Mức độ phát triển của thị trường tài chính còn thấp kém (Qui mô thị trường vốn, hình thức đầu tư, công cụ phòng ngừa rủi ro …)
Trình độ năng lực quản lý và điều hành hệ thống NH còn
yếu
LOGO
1.5 Hệ thống ngân hàng Việt Nam 1.5.3 Cơ cấu tổ chức của NHTM
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỀU HÀNH TẠI TRỤ SỞ CHÍNH
v1.0013109224
83
LOGO
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỂU HÀNH CỦA NGÂN HÀNG
Bộ máy giúp việc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng giám đốc
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ
v1.0013109224
84
LOGO
TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH TẠI CHI NHÁNH
Giám đốc
Phó giám đốc
Quỹ tiết kiệm
Trưởng phòng kế toán
Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng giao dịch
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
v1.0013109224
85
LOGO
TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH TẠI CHI NHÁNH
v1.0013109224
86
LOGO
•Chính phủ thực hiện chính sách giảm bao cấp và can thiệp trực tiếp.
•Sự phát triển dịch vụ tài chính. •Xu hướng đa dạng hóa gắn liền với mở rộng phạm vi hoạt động.
•Sự gia tăng cạnh tranh. •Áp lực gia tăng vốn chủ sở hữu. •Sự gia tăng tính nhạy cảm với lãi suất của tài sản và nguồn vốn.
•Cách mạng trong công nghệ ngân hàng.
v1.0013109224
87
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
LOGO
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM BẢNG
TỔNG KẾT TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG
Tài sản
Nguồn vốn
1. Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
1. Tiền gửi của các TCTD
2. Tiền gửi tại NHNN
2. Tiền gửi của cá nhân và TCKT
3. Tiền gửi tại các TCTD khác
3. Vay từ NHNN và kho bạc
4. Cho vay
4. Vay các TCTD khác
5. Các khoản đầu tư
5. Các khoản vay khác
6. Tài sản cố định
6. Vốn điều lệ
7. Tài sản khác
7. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
8. Quỹ khác
9. Lợi nhuận để lại
10. Các nguồn khác (ủy thác…)
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
88
LOGO
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống ngân hàng
• Khái niệm và chức năng của ngân hàng
• Các dịch vụ ngân hàng
• Các loại hình ngân hàng
• Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam • Cơ cấu tổ chức và các vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống
v1.0013109224
89
ngân hàng tại Việt Nam
LOGO