
2
MỤC LỤC
BÀI 1: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC
1.1. Vai trò của tài nguyên nƣớc
1.2. Đặc điểm của tài nguyên nƣớc Việt nam
1.3. Lƣu vực và phƣơng pháp xác định ranh giới lƣu vực
1.4. Các dạng tài nguyên nƣớc
1.4.1. Tài nguyên nƣớc mặt
1.4.2. Tài nguyên nƣớc ngầm
1.4.3. Tài nguyên nƣớc trong đất
CÂU HỎI ÔN TẬP
BÀI 2: QUẢN LÝ NGUỒN NƢỚC
2.1. Kiến thức cơ bản về quản lý
2.1.1. Khái niệm về quản lý
2.1.2. Khái niệm quản lý nguồn nƣớc
2.2. Các mô hình quản lý nguồn nƣớc
2.2.1. Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên nƣớc
2.2.2. Quản lý lƣu vực
2.2.3. Quản lý tổng hợp tài nguyên nƣớc
2.2.4. Quản lý tài nguyên nƣớc dựa vào cộng đồng
CÂU HỎI ÔN TẬP
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

3
LỜI NÓI ĐẦU
Tài nguyên nƣớc đang có nhiều biến động theo không gian và thời gian, xu hƣớng
chung là tài nguyên nƣớc phân bổ không đều theo không gian và thời gian một cách
mạnh mẽ cùng với sự biến đổi về đời sống con ngƣời và thay đổi về môi trƣờng. Tài
nguyên nƣớc ngày càng khan hiếm và khả năng khai thác phục vụ vào phát triển kinh
tế xã hội ngày càng hạn chế. Trong quản lý tài nguyên nƣớc, ngoài việc năm đƣợc
đặc điểm về tài nguyên nƣớc, ngƣời làm quản lý cần phải có thêm những kiến thức và
kỹ năng quản lý nƣớc theo các mô hình quản lý thích ứng khác nhau. Do đó, môn học
này ngoài việc cung cấp những kiến thức mang tính kỹ thuật về tài nguyên nƣớc, các
kỹ năng quản lý sẽ đƣợc lồng ghép nhằm nâng cao khả năng xử lý tình huống trong
quản lý nói chung và quản lý tài nguyên nƣớc nói riêng. Học xong học phần này sinh
viên sẽ có khả năng tự học, khả năng tƣ liệu hóa, kiến thức chung về quản lý và các
mô hình, kỹ năng thúc đẩy, giải quyết mâu thuẫn, đàm phán và báo cáo khoa học, làm
việc theo nhóm.
Giảng viên
TS. Phạm Hữu Tỵ
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

4
BÀI 1
NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC
1.1. Vai trò của tài nguyên nƣớc
Nƣớc là tài nguyên đặc biệt quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
sự sống trên trái đất. Đặc điểm của tài nguyên nƣớc là đƣợc tái tạo theo quy luật thời
gian và không gian. Nhƣng ngoài quy luật tự nhiên, hoạt động của con ngƣời đã tác
động không nhỏ đến vòng tuần hoàn của nƣớc. Nƣớc ta có nguồn tài nguyên nuớc
khá phong phú nhƣng khoảng 2/3 lại bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia, mùa khô
lại kéo dài 6-7 tháng làm cho nhiều vùng thiếu nƣớc trầm trọng. Dƣới áp lực của gia
tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đã ảnh hƣởng tiêu cực đến tài nguyên
nƣớc nhƣ tăng dòng chảy lũ, lũ quét, cạn kiệt nguồn nƣớc mùa cạn, hạ thấp mực
nƣớc ngầm, suy thoái chất lƣợng nƣớc... Do đó, giữ gìn, bảo vệ tài nguyên nƣớc,
dùng đủ hôm này, giữ gìn cho ngày mai, là trách nhiệm của toàn xã hội. Mỗi ngƣời
dân cần đƣợc tuyên truyền sâu rộng về tài nguyên nƣớc, từ đó thấy đƣợc nghĩa vụ
của mình trong việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.
Nƣớc có tên khoa học là Hydrogen Hydroxide (H2O), là chất lỏng không màu, không
mùi không vị, khối lƣợng riêng 1g/cm3 (ở 3,980C), độ đóng băng ở nhiệt độ 00C và
sôi ở nhiệt độ 1000C. Nƣớc là một trong những hợp chất phổ biến nhất trong thiên
nhiên (tầng nƣớc hay thủy quyển chiếm 71% bề mặt trái đất). Nó có vai trò quan trọng
nhất trong lịch sử địa chất của trái đất và rất cần thiết cho đời sống của tất cả các
sinh vật. Không có nƣớc không có sự sống, gần 65% khối lƣợng cơ thể con ngƣời là
nƣớc. Nƣớc là nguyên liệu không thể thiếu trong mọi quá trình sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp và là một trong thành phần quan trọng của môi trƣờng tự nhiên,
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời.
+ Những điều kỳ lạ của nƣớc
Có khả năng hấp thụ rất nhiều nhiệt lƣợng khi nóng lên và toả ra khi lạnh đi.
Nhờ đặc tính này mà tất cả sông suối, ao hồ ... đều không bị sôi sục lên dƣới
ánh nắng mặt trời chói chang trong mùa hè và duy trì đƣợc mọi mầm sống trên
trái đất.
Khi bốc hơi nƣớc lại cần một nhiệt lƣợng nhiều nhất so với tất cả mọi loại
khoáng chất khác và nhờ đặc tính này mà nhiều nguồn nƣớc không bị cạn kiệt
và duy trì sự sống trong nƣớc, cả mùa đông cũng nhƣ mùa hè, ở vùng nhiệt đới
cũng nhƣ vùng cực địa.
Khác với mọi chất lỏng khác, khi đông đặc nƣớc nở ra, thể tích tăng khoảng 9%
so với thể tích ban đầu. Chính nhờ đặc tính này mà nƣớc đóng băng lại nổi lên
mặt nƣớc chứ không chìm xuống đáy mang theo oxy cần thiết cho các sinh vật
trong nƣớc.
Nƣớc có sức căng mặt ngoài rất lớn, nhờ đó nƣớc có tính mao dẫn mạnh, khiến
cho cây cỏ có khả năng hút nƣớc từ dƣới tầng đất lên tới tận ngọn cây.
Nƣớc có thể hoà tan đƣợc rất nhiều chất, nó hoà tan các muối khoáng để cung
cấp dinh dƣỡng cho cây cỏ và hoà tan oxy cần thiết cho sự trao đổi chất trong
cơ thể động vật.
Tất cả những tính chất kỳ lạ của nƣớc đã làm cho nƣớc trở thành một vật chất gắn
bó nhiều nhất với cuộc sống con ngƣời, đƣợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực,
N
ướ
c là
cuộ
c
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

5
đồng thời cũng chịu tác động mạnh mẽ của con ngƣời trong quá trình khai thác sử
dụng
1.2. Đặc điểm của tài nguyên nƣớc Việt nam
+ Các đặc điểm chung của tài nguyên nƣớc
- Tài nguyên nƣớc có hạn nhất định nhƣng tuần hoàn trong tự nhiên
- Tài nguyên nƣớc phân bố không đều theo không gian và thời gian
- Tài nguyên nƣớc có tính chất 2 mặt: lợi và hại
- Tài nguyên nƣớc là môi trƣờng hòa tan và lan truyền chất ô nhiễm
- Tài nguyên nƣớc vận động theo lƣu vực
- Tài nguyên nƣớc là tài nguyên có thể tái tạo
- Tài nguyên nƣớc mang tính văn hóa và tâm linh sâu sắc
Hình 1: Chu trình toàn hoàn nƣớc trong tự nhiên
1.3. Lƣu vực và phƣơng pháp xác định ranh giới lƣu vực
+ Định nghĩa:
- Lƣu vực là toàn bộ diện tích khi mƣa rơi xuống tạo thành dòng chảy bề mặt
hoặc ngầm rồi chảy vào hệ thống sông nhất định nào đó và cuối cùng tiêu thoát
vùng cuối hệ thống sông đó
- Đƣờng phân thủy: là đƣờng phân chia dòng chảy giữa các lƣu vực hay còn gọi
là ranh giới của lƣu vực
- Đƣờng tụ thủy: là nơi tập trung dòng chảy chẳng hạn nhƣ sông, suối, ao hồ..
+ Phƣơng pháp xác định ranh giới lƣu vực:
- Tài liệu: sử dụng bản đồ địa hình trên đó có các lớp thông tin bình độ, sông
suối, và điểm độ cao lớn nhất ở các đỉnh núi, đồi.
- Các bƣớc:
o Bƣớc 1: Đánh dấu điểm thoát nƣớc và vẽ lại hệ thống sông cần xác định
ranh giới lƣu vực bằng bút màu trên bản đồ
o Bƣớc 2: Xác định và đánh dấu các điểm độ cao lớn nhất giữa hệ thống
cần xác định ranh giới với các hệ thống sông khác
o Bƣớc 3: Nối đƣờng thẳng từ điểm thoát nƣớc đến điểm độ cao lớn nhất
đã xác định nằm ở gần nhất và vuông góc với các đƣờng bình độ cho
đến khi quay khép kín về lại điểm thoát nƣớc ban đầu. Đó chính là ranh
giới của lƣu vực
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark


