
1
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP 6 SIGMA
1. Giới thiệu về phương pháp quản lý 6
sigma:
1.1. Khái niệm:
Sigma (σ) là 1 ký tự trong bảng chữ cái Hy Lạp.
Nó được sử dụng để biểu thị độ lệch chuẩn của
một quá trình và 6 sigma là 6 độ lệch chuẩn.

2
1.1. Khái niệm (tt):
C p đ ấ ộ
Sigma
L i ph n ỗ ầ
tri uệ
L i ph n ỗ ầ
trăm
1 sigma 690.000 69,000
2 sigma 308.000 30,800
3 sigma 66.800 6,680
4 sigma 6.210 0,621
5 sigma 230 0,023
6 sigma 3,4 0,00034

3
1.1. Khái niệm (tt):
Theo Bob Galvin- Giám đốc điều hành của
hãng Motorola: "6 sigma là một phương pháp
khoa học tập trung vào việc thực hiện một cách
phù hợp và có hiệu quả các kỹ thuật và các
nguyên tắc quản lý chất lượng đã được thừa
nhận. Tổng hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến
kết quả công việc, 6 sigma tập trung vào việc
làm thế nào để thực hiện công việc mà không
(hay gần như không) có sai lỗi hay khuyết tật".

4
1.2. Sự hình thành, phát triển phương pháp
quản lý 6 sigma:
6 Sigma được hình thành ở tập đoàn Motorola (1986)
và phổ biến rộng rãi bởi thành công của tập đoàn
General Electric (GE) vào thập niên 90. Các tổ chức
như American Standard, Citigroup, Starwood Hotels,
Dow Chemical, Kodak, Sony, IBM, Ford đã triển khai
các chương trình 6 Sigma.
Tuy chưa được phổ biến rộng ở Việt Nam nhưng một
vài công ty có vốn đầu tư ở nước ngoài như American
Standard, Ford, LG và Samsung đã đưa chương trình 6
Sigma vào triển khai áp dụng.

5
1.2. Sự hình thành, phát triển phương pháp
quản lý 6 sigma (tt):
22% trong tổng số các công ty được khảo
sát tại Mỹ đang áp dụng 6 Sigma.
38,2% trong số các công ty áp dụng 6
Sigma này là các công ty chuyên về các
ngành dịch vụ, 49,3% là các công ty
chuyên về sản xuất và 12,5% là các công
ty thuộc các lĩnh vực khác