CHƯƠNG XI.

CÔNG TÁC BÊ TÔNG Bài 1 . Khái niệm về bê tông và BTCT 1. Khái niệm 1.1. Bê tông

Bê tông là hỗn hợp đông cứng gồm chất kết dính, cốt liệu và nước. Bê tông sử dụng trong các kết cấu thường gặp là loại bê tông nặng, trọng lượng riêng từ 2300 – 2500kg/m3, chất kết dính thường là xi măng, cốt liệu là cát, đá (sỏi) và nước thành một loại đá nhân tạo có khả năng chịu nén lớn nhưng chịu kéo kém. Để cải thiện tính chịu kéo, ta đặt cốt thép vào trong vùng chịu kéo của bê tông.

143

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1.2. Công tác bê tông trong thi công BTCT toàn khối

Công tác bê tông bao gồm các công đoạn sau:

Xác định thành phần cấp phối cho từng mác bê tông (mác bê tông do thiết kế qui định), từ đó qui đổi ra thành phần cấp phối cho mẻ trộn.

Trộn bê tông có thể bằng thủ công hay trộn bằng máy, phụ thuộc vào khối lượng và yêu cầu kỹ thuật đối với vữa bê tông.

Chuẩn bị vật liệu cho bê tông, bao gồm: xi măng, cát, đá (sỏi) và nước.

144

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Đổ bê tông vào khuôn, san rải và đầm bê tông.

Bảo dưỡng bê tông.

Tháo dỡ ván khuôn.

Sửa chữa khuyết tật.

Việc chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ, bao gồm vận chuyển theo phương ngang và phương đứng.

145

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2. Yêu cầu chất lượng đối với vữa bê tông:

Phải đảm bảo đủ và đúng thành phần cốt liệu theo mác thiết kế.

Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo sự đồng nhất về thành phần.

Phải đảm bảo được việc trộn, vận chuyển, đổ và đầm trong thời gian ngắn nhất và phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của xi măng (khoảng 2 giờ). Nếu kéo dài thời gian này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bê tông.

146

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Trong trường hợp này, để đảm bảo chất lượng bê tông như thiết kế, ta phải trộn lại và tăng thêm lượng xi măng khoảng 15 - 20% lượng xi măng theo cấp phối.

Đảm bảo độ sụt hình chóp (độ chảy) để dễ đổ, đầm, trút ra khỏi phương tiện vận chuyển. Đảm bảo độ chảy để lấp kín các chỗ cốt thép đan dày, các góc cạnh ván khuôn.

Vữa bê tông sau khi trộn xong phải đảm bảo được những yêu cầu của thi công

Đối với từng kết cấu bê tông, yêu cầu độ sụt hình chóp và thời gian cần thiết để đầm chấn động sẽ khác nhau.

147

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

3. Xác định thành phần mẻ trộn:

Tuỳ theo công suất của thiết bị trộn bê tông mà ta xác định thành phần cấp phối một mẻ trộn.

Dựa vào mác bê tông mà thiết kế qui định, tiến hành thí nghiệm đối với vật liệu ngoài hiện trường để tìm ra khối lượng xi măng, cát, đá (sỏi) và thể tích nước trong 1m3 bê tông.

Thông thường, ở ngoài hiện trường, xi măng được tính bằng kg. Cát, đá (sỏi) được đong bằng các hộc tiêu chuẩn hay các xe rùa (có thể tích 40 lít).

148

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Nước được tính theo lít và đong bằng xô.

Trước khi trộn bê tông phải xác định độ ẩm của cốt liệu và so sánh với độ ẩm khi thí nghiệm thành phần cấp phối để hiệu chỉnh lượng nước cho thích hợp.

Việc xác định thành phần cấp phối phải được cơ quan chuyên ngành có pháp nhân đảm nhận.

149

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 2. Kỹ thuật trộn bê tông

1. Yêu cầu kỹ thuật chung

Vữa bê tông phải được trộn đều.

Thời gian trộn bê tông phải nhỏ trong giới hạn cho phép.

Khi trộn bê tông: xi măng, cốt liệu, nước và phụ gia (nếu có) phải được đo đúng theo tỷ lệ cấp phối.

150

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2. Các phương pháp trộn bê tông

2.1. Trộn bê tông bằng thủ công

2.1.1.ápdụng

Khối lượng cần trộn là nhỏ.

Những nơi hẻo lánh không mang máy trộn đến được hay không có điện...

Bê tông không yêu cầu chất lượng cao (bê tông lót...)

151

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.1.2.Côngtácchuẩnbị

Bãi trộn có thể là sàn trộn (kê bằng ván gỗ hay lát tôn) hoặc sân trộn (lát bằng gạch hay bê tông gạch vỡ, trên được láng vữa xi măng).

Sàn trộn hay sân trộn phải đảm bảo kích thước đủ rộng có diện tích tối thiểu 3x3m2, phải được dọn dẹp bằng phẳng, không hút nước xi măng, dễ dàng rửa sạch... và phải có mái che nắng, mưa.

Trước khi trộn bê tông, phải chuẩn bị bãi trộn và dụng cụ trộn.

152

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Các dụng cụ dùng để trộn bê tông bao gồm: xẻng, cào, thùng, (xô) để chứa nước và các hộc tiêu chuẩn để đong cốt liệu.

Các vật liệu cát, đá (sỏi), xi măng và nước được bố trí quanh sân trộn.

153

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.1.3.Phươngpháptrộn

Cho đá (sỏi) vào, đảo đều hỗn hợp cát - xi măng với đá (sỏi), dùng xẻng, cào đảo đi đảo lại, vừa đảo vừa cho nước vào và trộn đều. Thời gian trộn một cối bê tông bằng thủ công không quá 15 - 20 phút.

Trộn trước cát và xi măng cho đều màu.

2.1.4.Đánhgiá

Trộn thủ công chất lượng bê tông không cao, tốn xi măng (nếu chất lượng trộn tay bằng chất lượng trộn máy, thì phải tốn thêm 15% xi măng nữa so với lượng xi măng theo cấp phối, tốc độ chậm, khó đều, năng suất không cao).

154

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2. Trộn bê tông bằng cơ giới

2.2.1.Ápdụng

Khi khối lượng trộn lớn

Chất lượng bê tông yêu cầu cao

Máy trộn thùng lật nghiêng để đổ

Máy trộn đứng có một hệ bàn hoặc hai hệ bàn gạt

Máy trộn liên tục, hình trụ

2.2.2.Cácloạimáytrộn

155

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 29A. Các loại máy trộn bê tông

156

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 29B. Trạm trộn bê tông

Hình 29C. Thùng đựng vữa cửa bên Thùng đựng vữa lắp ống vòi voi

157

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.3.Phươngpháptrộn

Đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại, trộn đến khi đều.

Thời gian trộn 1 mẻ bê tông phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của máy, độ sụt của vữa và mác bêtông.

Trước hết cho máy chạy không tải một vòng. Nếu trộn mẻ đầu tiên thì đổ một ít nước cho ướt vỏ cối và bàn gạt. Như vậy, mẻ đầu tiên không bị mất nước do vỏ cối và bàn gạt hút nước.

158

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn một mẻ bê tông được xác định theo bảng (dưới đây)

Theo kinh nghiệm trộn bê tông, để trộn một mẻ bê tông đạt yêu cầu kỹ thuật thì thường chỉ cho máy quay khoảng 20 vòng là được.

Trong quá trình trộn, để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, thì cứ sau 2 giờ làm việc, cần đổ vào cối trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của mẻ trộn tiếp theo và cho máy quay khoảng 5 phút rồi cho xi măng và cát vào trộn theo thời gian qui định.

159

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Dưới 500L

Trên 1000L

Dung tích máy (lít)

Nhỏ hơn 1

2 phút

2,5 phút

3 phút

Độ sụt bê tông (cm) Từ 500 – 1000L

Trên 5

1 phút

1,5 phút

2 phút

Từ 1 - 5 1,5 phút 2 phút 2,5 phút

Bảng 2. Dung tích máy trộn bê tông

160

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.4. Tính năng suất máy trộn

Năng suất kỹ thuật của máy trộn bê tông được tính bằng công thức:

Trong đó:

e – dung tích máy trộn (lít)

n – số mẻ trộn trong 1 giờ

Kp – Hệ số thành phẩm (0.65 – 0.72)

161

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Số mẻ trộn trong 1 giờ được tính bằng công thức

T – Là thời gian đổ cốt liệu vào cối, thời gian trộn và thời gian đổ vữa bê tông ra khỏi cối (xem bảng)

Dung tích máy trộn (lít) 100 250 425 1200 2400

Thời gian T (giây) 110 115 130 145 180

Năng suất sử dụng (có tính thêm hệ số sử dụng thời gian Kt ):

Nsd = Nkt . Kt (với Kt = 0,9 - 0,95)

162

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 3. Kỹ thuật vận chuyển vữa bê tông

1. Yêu cầu kỹ thuật chung

Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do gió,nắng.

Sau khi trộn xong, bê tông phải được vận chuyển đến chỗ đổ ngay.

163

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Sử dụng thiết bị nhân lực và phương tiện vận chuyển lượng, tốc độ trộn, đổ và cần bố trí phù hợp với khối đầm bê tông.

Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng. Thời gian vận chuyển tốt nhất không nhiều hơn 2 giờ.

164

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2. Các phương pháp vận chuyển bê tông

2.1. Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang

2.1.1.Bằngphươngphápthủcông

Khối lượng vận chuyển nhỏ và yêu cầu kỹ thuật vữa bê tông không cao.

Áp dụng cho khoảng cách vận chuyển nhỏ trong phạm vi công trường và cự ly vận chuyển không xa quá 200m.

165

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Các phương tiện dùng để vận chuyển:

 Gánh: dùng để vận chuyển với cự ly khoảng 10 - 15m. Vữa bê tông vận chuyển bằng gánh không bị phân tầng nhưng năng suất thấp và tốc độ chậm.

 Xe ba gác: dùng để vận chuyển vữa bê tông ở những công trình nhỏ, dung tích của mỗi xe thường từ 120 - 200lít.

 Xe cút kít: dùng để vận chuyển với cự ly khoảng 50 - 100m. Khi tổ chức vận chuyển bằng xe cút kít, đường vận chuyển là vùng kín, lên dốc được 4% và xuống dốc là 12%, sức chở của mỗi xe là 60-100kg.

166

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Các phương tiện vận chuyển thủ công có thể :

(như đổ bê tông móng)

 Hay đổ thành đống để rồi dùng xẻng để xúc vữa bê

 Vận chuyển từ nơi trộn đến đổ trực tiếp vào kết cấu

tông vào kết cấu (như đổ bê tông cột...).

 Để vận chuyển vữa bê tông từ các phương tiện vận chuyển theo phương đứng (như vận thăng, cần trục thiếu nhi...) để đổ vào kết cấu (như đổ bê tông dầm, sàn, dùng cần trục thiếu nhi hay vận thăng).

167

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Khi tổ chức vận chuyển bằng thủ công, nhất là xe cút kít hay xe ba gác thì đường vận chuyển phải bằng phẳng, không gồ ghề và có độ dốc vừa phải để có thể vận chuyển được. Để tạo độ bằng phẳng có thể dùng ván lót đường cho xe đi.

Khi đổ bê tông móng hay bê tông dầm sàn... thì phải làm cầu công tác cho xe để có thể đổ trực tiếp bê tông từ phương tiện xuống kết cấu (khoảng cách từ phương tiện đổ bê tông đến đáy kết cấu phải nhỏ hơn 2,5m để đảm bảo vữa bê tông không bị phân tầng).

168

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.1.2.Bằngphươngphápcơgiới:

Vận chuyển vữa bê tông theo phương ngang bằng phương pháp cơ giới áp dụng cho những trường hợp sau:

chục km.

 Khối lượng vận chuyển lớn.

 Do yêu cầu về chất lượng bê tông, chủ đầu tư ấn

 Khoảng cách vận chuyển lớn từ 0,5km đến một vài

định nguồn mua vật liệu.

 Do yêu cầu về tổ chức thi công tập trung.

169

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Do mặt bằng thi công chật hẹp, không đủ mặt bằng để tập kết vật liệu hay bố trí trạm trộn hay do yêu cầu của bên giao thông công chính phải rút ngắn thời gian đổ bê tông, nên phải đổ bê tông thương phẩm.

 Điều kiện thi công trong mùa mưa hay do tiến độ

gấp rút nên phải đổ bê tông thương phẩm

170

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2. Vận chuyển vữa bê tông theo phương đứng

2.2.1.Bằngphươngphápthủcông

Áp dụng trong những trường hợp sau:

Chiều cao vận chuyển không lớn (chiều cao công trình H < 10m, thường từ 2 - 3 tầng).

Khối lượng vận chuyển không nhiều, yêu cầu chất lượng vữa bê tông không cao.

Mặt bằng thi công rộng.

171

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Phương tiện vận chuyển:

Dùng ròng rọc: vữa bê tông được chứa trong xô (có thể tích V = 20 - 40 lít) rồi dùng sức người hay tời để kéo lên.

Dùnggiàndội: vữa bê tông được chuyển dần lên cao theo các bậc của giàn dội. Mỗi một bậc của giàn dội được bố trí 2 hay 4 người (phụ thuộc vào bề rộng của bậc) để dội bê tông.

172

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Dùng giàn dội

Dùng ròng rọc

Hình 30. Vận chuyển vữa bê tông theo phương thẳng đứng

173

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2.Bằngphươngphápcơgiới

2.2.2.1. Dùng cần trục tháp

Áp dụng: cần trục tháp được dùng để vận chuyển vữa lượng bê tông khi thi công những công trình lớn, khối vận chuyển nhiều, công trình có chiều cao lớn (số tầng ≥ 6 tầng), kích thước và chiều dài công trình thường lớn hơn nhiều so với chiều rộng (L >> B).

Vữa bê tông được chứa trong các thùng chuyên dùng có dung tích V = 0,5 - 1m3 hay trong các xe cải tiến... và được nâng lên để đổ vào kết cấu.

174

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Vị trí bố trí cần trục không ảnh hưởng đến các hạng mục công trình phụ (như cống thoát nước, các công trình ngầm...).

 Bố trí sao cho việc vận chuyển từ công trình đến vị trí lắp ráp là ngắn nhất và khi tháo phải thuận tiện.

Khi bố trí cần trục trên mặt bằng thi công, cần lưu ý các điểm sau:

 Vị trí cần trục không ảnh hưởng đến các công trình ngầm (như điện, nước, thông tin...) của thành phố.

175

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 33. Vận chuyển bê tông bằng cần trục tháp

176

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2.2. Dùng cần trục tự hành

Áp dụng: chỉ áp dụng thi công những công trình có số tầng ≤ 5 tầng.

Với những kết cấu mỏng hay có kích thước tiết diện nhỏ thì thùng đổ được trang bị thêm ống cao su để đổ (cột, hay tường).

Trường hợp do hạn chế mặt bằng thi công mà cần trục chỉ di chuyển được theo một bên của công trình để cẩu lắp, hay công trình cao quá thì bê tông được vận chuyển lên rồi tập kết tại một vị trí nào đó rồi dùng xe cút kít hay xe cải tiến để vận chuyển đến nơi cần đổ.

Vữa bê tông được chứa trong các thùng có dung tích V = 0,15 - 1m3 , được cẩu lên và đổ trực tiếp vào kết cấu.

177

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 34. Cần trục tự hành

178

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.3. Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm:

Áp dụng: sử dụng khi thi công bê tông thương phẩm trong những trường hợp sau:

 Những công trình yêu cầu chất lượng vữa bê tông

 Chủ đầu tư ấn định nguồn mua vật tư bắt buộc phải

cao

đổ bê tông thương phẩm.

kết vật tư hay đặt máy trộn bê tông.

 Do mặt bằng thi công chật hẹp, không có chỗ để tập

 Công trình thi công gần các công trình như bệnh viện nên yêu cầu phải đổ bê tông nhanh, không gây ô nhiễm môi truờng nhất là tiếng ồn hay bụi.

179

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Do tổ chức thi công tập trung.

công trong mùa mưa (nhất là thi công móng).

 Những công trình yêu cầu tiến độ rất gấp hay thi

 Vữa bê tông được chở từ nơi trộn đến công trường và tiếp vào máy bơm để bơm lên cao và đổ trực tiếp vào kết cấu.

Ống bơm gồm 2 phần:

 Ống cứng (được chế tạo bằng thép có đuờng kính ống từ ∅ = 130 - 200mm, được nối lại với nhau từ nhiều đoạn ống có chiều dài mỗi ống l = 1,5 - 4m)

 Ống mềm bằng cao su dùng để rải bê tông.

180

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Độ sụt hình nón của vữa bê tông khi vận chuyển

Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần được thử nghiệm và bơm thử nhằm đảm bảo chất lượng bê tông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp vơí tính năng kỹ thuật của thiết bị bơm:

bằng bơm thường là: S = 10 ± 2cm.

 Kích thước hạt lớn của cốt liệu lớn không được lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm đối với sỏi và 0,33 đối với đá dăm.

181

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che phủ hoặc sơn trắng để hạn chế bức xạ mặt trời làm nóng bê tông.

Năng suất của bơm rất cao. Năng suất danh định của bơm thường 40 - 70m3/h. Năng suất thực của bơm thường N = 130 - 150m3/ca khi đổ bê tông sàn; N = 200 - 250m3/ca khi đổ bê tông móng hay bê tông khối lớn.

Bê tông phải được bơm liên tục, không dừng quá 2 giờ đồng hồ.

Những công trình có số tầng ≤ 7 thì dùng máy bơm di động. Nếu số tầng lớn hơn thì dùng máy bơm cố định.

182

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Để tận dụng năng suất máy, bê tông thường đuợc đổ một lần, do đó không thi công theo phương pháp dây chuyền được nên dẫn đến hệ số quay vòng ván khuôn nhỏ.

Tổ chức vận chuyển bằng máy bơm bê tông có những đặc điểm sau :

 Vì độ sụt hình nón của vữa bê tông yêu cầu phải cao nên lượng nước chứa trong bê tông lớn, do đó dễ gây ra hiện tượng nứt mặt cho bê tông hay thời gian ninh kết của bê tông lâu hơn.

183

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 35A. Bơm bê tông kiểu ô tô

Hình 35B. Bơm bê tông kiểu cố định

184

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 4. Công tác đổ bê tông

1. Yêu cầu kỹ thuật chung:

Trước khi đổ bê tông, phải nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, kiểm tra hệ thống sàn thao tác.

Nền để đổ bê tông phải được chuẩn bị tốt.

 Nếu là nền mềm thì phải lót một lớp bê tông nghèo dày khoảng 10cm hoặc một lớp đá dăm hay sỏi, trên phủ một lớp cát rồi tưới nước đầm chặt.

 Nếu là nền cứng (trên vỉa đá hay trên lớp bê tông cũ) thì phải đánh sờm mặt, quét sạch bụi, dùng vòi nước có áp lực từ 1 – 5 (at) để phun rửa sạch, đợi khô mới bắt đầu đổ bê tông.

185

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Đối với ván khuôn gỗ:

 Về mùa hè, trước khi đổ bê tông, phải tưới nước cho ván khuôn. Ngoài tác dụng làm vệ sinh, nó còn có tác dụng không cho ván khuôn không hút nước xi măng.

 Ở các khe nối phải kín khít. Nếu hở ít (≤ 4mm) thì tưới nước để gỗ nở ra bịt kín các khe hở. Nếu hở nhiều (≥ 5mm) thì che kín bằng giấy xi măng hoặc nêm tre hay nêm gỗ.

186

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Trong quá trình đổ bê tông, phải giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn giàn giáo và cốt thép để kịp thời sử lý nếu có sự cố.

lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và

Khi trời mưa, phải chắn và che phủ, không để nước mưa rơi vào bê tông.

Không làm sai chiều dày lớp bê tông bảo vệ.

Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào ván khuôn phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của ván khuôn do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.

187

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Khi đổ bê tông, phải khống chế chiều cao rơi tự do của bê tông không vượt quá 2,5m. Nếu để chiều cao đó quá lớn sẽ gây ra hiện tượng phân tầng cho vữa bê tông.

Hiện tượng phân tầng vữa bê tông là hiện tượng vữa bê tông phân thành các tầng (lớp) gồm tầng cốt liệu lớn, cốt liệu bé, và nước.

Nguyên nhân của hiện tượng là do khi đổ bê tông, chiều cao rơi tự do của bê tông lớn, các hạt cốt liệu lớn sẽ rơi với vận tốc lớn.

2. Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông 2.1. Nguyên tắc 1

188

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Với độ cao đổ bê tông nhỏ hơn 5m thì bê tông được đổ vào máng nghiêng. Nếu độ dốc của máng nhỏ thì ta phải lắp máy rung để bê tông theo máng xuống được dễ dàng mà không cần dùng đến xẻng hay bàn cào hoặc cuốc. Tuy nhiên độ dốc của máng không được lớn quá làm cho bê tông trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng. Máng nghiêng phải kín, nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Máng phải được đặt trên bệ giá đỡ riêng. Không được tỳ lên ván khuôn.

Để đảm bảo nguyên tắc này, khi bê tông có chiều cao lớn hơn 2,5m, ta dùng các biện pháp sau:

189

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1 – Máng nghiêng;

2 – Hệ giá đỡ máng;

Hình 36. Đổ bê tông bằng máng nghiêng

3 - ôtô vận chuyển bê tông;

4 – Ván khuôn móng

190

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Nếu phải đổ bê tông ở độ cao lớn hơn 5m, ta phải dùng ống vòi voi. Ống vòi voi được cấu tạo từ các ống hình nón cụt ghép lại với nhau.

Mỗi ống có đường kính lớn nhất Rmax = 300mm và Rmin = 200mm, dài 500 - 700mm làm bằng tôn dày δ = 1,5 - 2mm.

Tại đầu tiếp nhận vữa bê tông có gắn một phễu. Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 25cm trên 1m chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng đứng.

191

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 37. Đổ bê tông dùng ống vòi voi

1 – Phễu tiếp bê tông; 2 – ống vòi voi; 3 – Hệ sàn thao tác;

192

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Kích thước cửa phụ thuộc vào phương pháp đổ bê tông sao cho có thể đua máng hay ống vòi voi vào để đổ bê tông. Cửa sẽ được bịt lại để đổ bê tông đoạn tiếp theo.

Ngoài ra, khi đổ bê tông bằng máy bơm cũng phải khống chế được độ cao rơi tự do của vữa bê tông vì ống bơm có đoạn ống bằng cao su có thể nôí thêm ống để luôn giữ khoảng cách từ miệng ống đến kết cấu cần đổ bê tông là nhỏ hơn 2,5m.

Đối với những kết cấu có chiều cao lớn như cột, tường, để đảm bảo nguyên tắc này, khi ghép ván khuôn ta để chừa cửa để đổ bê tông với khoảng cách từ chân cột hay tường đến cửa phải nhỏ hơn 2,5m.

193

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2. Nguyên tắc 2

Mục đích của nguyên tắc này là để đảm bảo năng suất lao động. Vữa bê tông được vận chuyển đến và được đổ trực tiếp vào kết cấu, sẽ không phải tốn thêm công đưa bê tông từ thấp lên cao nữa, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Để đảm bảo nguyên tắc này thì hệ sàn công tác bao giờ cũng được bắc cao hơn mặt bê tông của kết cấu cần đổ.

Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng, phải đổ từ trên đổ xuống. Nghĩa là khối bê tông cần đổ bao giờ cũng ở vị trí thấp hơn vị trí của các phương tiện vận chuyển bê tông tới.

194

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.3. Nguyên tắc 3

Mục đích của nguyên tắc này nhằm đảm bảo người và phương tiện không đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ xong.

Để đảm bảo nguyên tắc này thì khi chế tạo cầu công tác, cần có tính lắp ghép để đổ bê tông đến đầu thì có thể tháo ván sàn cầu công tác đến đó, nhất là khi đổ bê tông sàn.

Khi đổ bê tông, phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông.

195

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.4. Nguyên tắc 4

Chiều dày và diện tích của mỗi lớp được xác định dựa trên bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại đầm sử dụng.

Để đảm bảo sự liên kết giữa các lớp bê tông phải đổ sao cho lớp trên chồng lên lớp dưới trước khi lớp dưới bắt đầu đông kết để khi đầm hai lớp sẽ xâm nhập vào nhau.

Khi đổ bê tông các khối lớn, các kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ thành nhiều lớp.

196

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 5. Mạch ngừng trong thi công bê tông toàn khối

1. Khái niệm

1.1. Định nghĩa

Mạch ngừng là chỗ gián đoạn trong thi công bê tông được bố trí ở những vị trí nhất định.

Tại những vị trí này, lớp bê tông sau được đổ khi lớp bê tông đổ trước đó đã đông cứng.

197

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1.2. Lý do ngừng

Lýdovềkỹthuật:Để giảm độ phức tạp trong thi công khi những kết cấu có hình dạng phức tạp, việc đổ bê tông liên tục (toàn khối) rất khó khăn, nếu thực hiện được thì chất lượng bê tông cũng khó đặt yêu cầu.

Lý do về tổ chức: Khi nhân lực, thiết bị không cho phép sẽ dẫn đến khối lượng bê tông cung cấp không đáp ứng được khối lượng bê tông yêu cầu. Hoặc vì hiệu quả kinh tế ,muốn tăng hệ số quay vòng ván khuôn thì phải phân đoạn thi công và tạo mạch ngừng... Ngoài ra, còn do điều kiện thời tiết khí hậu bắt buộc phải tạo mạch ngừng trong thi công bê tông toàn khối.

198

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.1. Thời gian ngừng

Thời gian ngừng trong thi công bê tông toàn khối không được dài quá hay ngắn quá. Mạch ngừng là ranh giới giữa lớp bê tông cũ và bê tông mới, nên tại đây trong giai đoạn mới thi công, hai lớp bê tông này sẽ có hai cường độ khác nhau (R1 - cường độ của lớp bê tông cũ, R2 - cường độ của lớp bê tông mới, R1 > R2). Do đó, nếu thời gian dừng dài quá thì R1 >>R2 . Nếu thời gian ngừng quá ngắn thì R1 rất nhỏ, trong quá trình thi công lớp bê tông thứ hai sẽ làm nứt hay sứt mẻ lớp bê tông đã đổ do đầm, đi lại hay do cốt thép gây ra... Do đó thời gian ngừng thích hợp nhất là t = 20 - 24h, lúc đó lớp bê tông đã đổ đạt được cường độ R1 ≈ 20kg/cm2.

199

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Mạch ngừng được bố trí tại vị trí nào thuận tiện cho thi công và kết cấu làm việc gần đúng như thiết kế. Mạch ngừng được bố trí tại những vị trí sau:

 Tại vị trí mà kết cấu có tiết diện thay đổi đột ngột.

 Tại vị trí thay đổi phương chịu lực.

 Tại vị trí mà lực cắt và mômen tương đối nhỏ, đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu.

2.2. Vị trí ngừng 2.2.1. Nguyên tắc chung

200

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2. Yêu cầu trong cách tạo mạch ngừng

Đối với mạch ngừng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mắt lưới 5 – 10mm và có khuôn chắn.

Đối với mạch ngừng nằm ngang, nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha.

Mạch ngừng phải phẳng, nhẵn và vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu.

201

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.3.Vịtríđặtmạchchomộtsốkếtcấucôngtrình

bêtôngcốtthéptoànkhối.

Mạchngừngthicôngởcộtmóng:

 Mạch ngừng thi công ở móng giật cấp: Tại mặt thay

đổi tiết diện I-I.

móng II-II.

 Mạch ngừng thi công giữa cột- dầm - sàn: Tại đáy

 Mạch ngừng thi công giữa móng - cột: Tại mặt

dầm III-III.

IV.

 Mạch ngừng thi công giữa sàn - cột: Tại mặt sàn IV-

202

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 38A. Các vị trí mạch ngừng

203

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Mạchngừngthicôngởdầm:

 Với những dầm đặc biệt có chiều cao lớn hd ≥ 80cm, nếu thi công có mạch ngừng thì mạch ngừng được bố trí trong dầm ở phía dưới mặt sàn một khoảng 2 - 3cm.

 Với dầm thông thường có chiều cao dầm hd < 80cm, thường đổ bê tông dầm sàn cùng lúc (toàn khối).

Hình 38B. Các vị trí mạch ngừng

204

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Mạchngừngkhithicôngbêtôngsàn:

 Với sàn không sườn: Mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào song song với cạnh ngắn của sàn.

hướng đổ bê tông:

 Nếu hướng đổ bê tông song song với dầm phụ (hay vuông góc với dầm chính) thì vị trí mạch ngừng được bố trí trong đoạn 1/4 - 3/4.L

 Nếu hướng đổ bê tông song song với dầm chính (hay vuông góc với dầm phụ) thì vị trí mạch ngừng được bố trí trong đoạn 1/3 - 2/3.L

 Với sàn sườn: Vị trí mạch ngừng phụ thuộc vào

205

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 39A. Hướng đổ song song dầm phụ

Hình 39B. Hướng đổ song song dầm chính

206

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Mạchngừngthicôngởvỏ,vòm:

liên tục đối xứng từ 2 chân vòm vào đỉnh vòm.

 Khi vỏ và vòm có nhịp lớn (L ≥ 20m) thì đổ bê tông có mạch ngừng. Bê tông được đổ thành những dải song song từ chân đến đỉnh vòm.

 Các mạch ngừng được bố trí song song với đường trục của vỏ, vòm tạo thành các khe và được chèn vữa xi măng có phụ gia chống thấm.

 Khi vỏ và vòm có nhịp nhỏ (L ≤ 12m): Đổ bê tông

207

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 40. Mạch ngừng vỏ, vòm

208

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

3. Xử lý mạch ngừng:

Thường sử dụng một số biện pháp sau:

 Vệ sinh sạch và tưới nước xi măng lên bề mặt lớp bê

Khi đổ lớp bê tông tiếp theo thì mạch ngừng phải được xử lý để hai lớp bê tông mới và cũ bám dính vào nhau.

tông cũ trước khi đổ lớp bê tông mới.

 Đánh sờm bề mặt bê tông cũ, đục hết những phần bê tông không đạt chất lượng, nhất là trong mạch ngừng đứng, rồi tưới nước xi măng.

209

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Đối với mạch ngừng ngang thì sau khi đánh sờm, rải một lớp vữa xi măng mác cao dày khoảng 2 - 3cm trước khi đổ lớp bê tông mới.

 Trong khi đổ bê tông mới phải đầm kỹ.

 Sử dụng các loại phụ gia kết dính.

thẳng đứng)

 Đặt sẵn lưới thép để chịu lực cắt (mạch ngừng

210

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 6. Đầm bê tông

1. Bản chất của việc đầm bê tông

Là tác dụng vào bê tông một lực (trong lòng hay mặt ngoài của vữa bê tông mới đổ) làm cho khối bê tông được đồng nhất, đặc chắc, không có hiện tượng rỗng bên trong, rỗ bên ngoài, đảm bảo cho bê tông bám chắc vào cốt thép để toàn khối bê tông cốt thép cùng chịu lực.

211

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2. Các phương pháp đầm bê tông

2.1. Đầm bê tông bằng đầm thủ công

Dụng cụ chủ yếu dùng để đầm thủ công gồm: đầm gang, xà beng, que sắt, vồ gỗ...

Áp dụng đầm bằng thủ công khi khối lượng bê tông cần đầm là nhỏ, yêu cầu chất lượng bê tông không cao (ví dụ bê tông lót), hay ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép, ván khuôn không cho phép đầm máy.

212

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Đầm gang:

 Có trọng lượng từ 8 -10 kg, dùng để đầm những khối bê tông với độ sụt của vữa nhỏ hơn 6cm, như bê tông nền, bê tông sàn.

 Khi đầm ta nâng đầm nên cao sao cho mặt đầm cách mặt bê tông cần đầm từ 10 - 20cm và thả xuống.

 Yêu cầu đầm phải đều tay.

và đầm không bỏ sót.

 Nhát đầm sau đè lên nhát đầm trước khoảng 5cm

213

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 41. Đầm gang

214

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Đầm bằng xà beng hay que chọc sắt:

 Thường dùng que sắt có d ≥ 12mm để đầm những khối bê tông nhỏ, có tiết diện nhỏ, hay phải đầm ở những nơi có cốt thép dày và độ sụt của bê tông ≥ tường, 7cm (thường dùng để đầm bê tông cột, dầm...).

 Khi phải đổ bê tông thành nhiều lớp thì khi đầm lớp trên phải chọc xà beng (hay que sắt) sâu xuống lớp dưới khoảng 5cm để đảm bảo các lớp liên kết với nhau được tốt.

215

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2. Đầm bê tông bằng cơ giới

2.2.1.Nguyênlýchung

Các máy đầm sẽ gây ra một lực chấn động khi đầm, vữa bê tông bị rung làm cho lực ma sát (lực dính) giữa các hạt giảm đi và độ chảy của vữa tăng lên, các hạt cốt liệu dần dần sát lại gần nhau và đẩy không khí ra ngoài làm cho bê tông đặc chắc.

216

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

§Çm dïi

§Çm bµn

§Çm c¹nh

217

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2.Đặcđiểm:

Đầm cơ giới có nhiều ưu điểm hơn so với đầm thủ công.

Có thể đầm được vữa bê tông có độ sụt nhỏ hơn nên tiết kiệm được xi măng từ 10% - 15%. Mặt khác, vì độ sụt nhỏ nên lượng nước trong vữa bê tông ít, thời gian đông cứng của bê tông nhanh hơn, do đó thời gian tháo ván khuôn nhanh hơn.

Đồng thời do lượng nước ít nên giảm được sự co ngót trong bê tông dẫn đến hạn chế được vết nứt.

Áp dụng khi đầm khối lượng lớn, yêu cầu chất lượng bê tông cao.

218

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Tránh được nhiều khuyết tật trong thi công bê tông và không bị rỗ mặt, rạn chân chim...

Đầm cơ giới giảm công lao động, năng suất cao, tiến độ thi công nhanh và chất lượng bê tông đảm bảo.

Đầm cơ giới thường sử dụng ba loại:

móng, cột, tường, dầm.

 Đầm chấn động ngoài (đầm cạnh): Dùng để đầm

 Đầm chấn động trong (đầm dùi): Dùng để đầm

tường, cột.

 Đầm mặt (đầm bàn): Dùng để đầm nền, sàn.

219

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2.1. Đầm chấn động bên trong(đầm dùi):

Cấu tạo:

Hình 42A – Cấu tạo đầm dùi

1 - Đầu rung; 2 – Lõi hình nón; 3 – Trục quay cứng 4 – Lò xo nổi; 5 – Dây mềm; 6 - Động cơ

Hình 42B – Đầm dùi

220

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Đầm dùi được cấu tạo gồm 3 bộ phận chính: đầu rung,dâymềmvàđộngcơ.

Đầu rung: được chế tạo vỏ bằng gang, trong gồm có lõi hình nón được gắn với trục xoay cứng, khi quay lệch tâm tạo ra lực rung. Đầu rung có nhiều loại đường kính: loại nhỏ Φ = 29,5mm, loại trung bình Φ = 45mm, loại lớn Φ = 72mm. Chiều dài đầu rung khoảng l0 = 360 - 520mm. Dây mềm: dùng để nối đầu rung và động cơ. Chiều dài của dây mềm (gồm đầu rung và dây mềm) thường l = 4 - 6m. Động cơ: dùng để xoay đầu rung. Động cơ có thể là động cơ điện hay động cơ xăng.

221

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Sơ đồ đầm:

Sơ đồ hình ô cờ: vị trí của dùi khi đầm bê tông tạo thành những ô vuông có cạnh là a = 1,5.R với R là bán kính tác động của đầm. Sơ đồ này được sử dụng rộng rãi ngoài công trường vì dễ dàng xác định một hình vuông.

Sơđồtamgiác: vị trí quả đầm khi đầm bê tông tạo thành những tam giác đều có cạnh a = 1,7 - 1,8.R với R là bán kính tác dụng của đầm.

222

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 43B. Sơ đồ đầm hình tam giác

Hình 43A. Sơ đồ đầm hình ô cờ

223

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Kỹ thuật đầm:

Đầm luôn phải để hướng vuông góc với mặt bê tông cần đầm.

Chiều dày của mỗi lớp bê tông đổ để đầm không được vượt quá 3/4 chiều dài đầu rung của đầm.

Khi đổ bê tông thành nhiều lớp thì đầm phải cắm được 5-10 cm vào lớp bê tông đã đổ trước (b = 5-10cm).

Thời gian đầm tại một vị trí phải thích hợp, không được ít quá (bê tông chưa đạt được độ đặc, chắc). Nếu thời gian đầm lâu quá thì làm cho bê tông bị phân tầng.

224

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Thời gian đầm phụ thuộc vào từng loại đầm và do nhà sản xuất quy định. Tuy nhiên dấu hiệu để nhận biết bê tông đã được đầm đạt yêu cầu là: vữa bê tông không lên mặt (thường lún xuống nữa và nước xi măng nổi đầm = 15 - 60 giây).

Khi đầm xong một vị trí phải nhẹ nhàng di chuyển sang vị trí khác, rút lên hoặc dùi xuống từ từ.

Trong đó:

Φ - đường kính của đầu rung

R: bán kính tác dụng của đầm.

Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn phải là: 2Φ < l1 ≤ 0,5.R Khoảng cách giữa vị trí đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ bê tông tiếp theo là: l2 ≥ 2R.

225

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 44. Kỹ thuật đầm bê tông bằng đầm dùi

226

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2.2.Đầmmặt(haycòngọilàđầmbàn):

Cấu tạo: Đầm mặt gồm 3 bộ phận chính

 Động cơ: là bộ phận tạo ra chấn động, có gắn quả lệch tâm. Động cơ có thể là động cơ điện hay động cơ xăng.

 Dây kéo đầm được buộc vào móc gắn sẵn trên mặt

 Mặt đầm là bộ phận truyền chấn động từ động cơ xuống bê tông cần đầm. Mặt đầm được chế tạo bằng thép tấm có độ dày δ = 8 - 15mm và có tiết diện chữ nhật F = a x b.

đầm.

227

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 45. Đầm bàn

228

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Sơ đồ đầm:

Đầm được chuyển theo phương cạnh ngắn sao cho lần đầm sau đè lên lầm đầm trước một khoảng từ 3 - 5cm.

Đầm bàn được đầm theo sơ đồ lợp ngói.

Hình 46. Sơ đồ đầm bê tông bằng Đầm bàn

229

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Kỹ thuật đầm:

Khi đầm phải theo thứ tự đầm, tránh bỏ sót.

Thời gian đầm tại một vị trí thích hợp nhất là t = 30 - 50 giây.

Khi di chuyển đầm không được kéo lướt mà phải nhấc đầu đầm lên để di chuyển đầm một cách từ từ.

Khoảng cách giữa hai vị trí đầm liền nhau phải được chồng lên nhau một khoảng 3- 5cm.

230

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Hình 47. Kỹ thuật đầm bê tông bằng Đầm bàn

231

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2.3. Đầm chấn động ngoài:

Đặc điểm:

Đầm chấn động ngoài được dùng để đầm bê tông các kết cấu mỏng như tường, hoặc những kết cấu có mật độ cốt thép dày. Khi đầm người ta treo đầm vào ván khuôn, với sức chấn động của đầm làm rung cả ván khuôn và bê tông.

Hiện nay đầm chấn động ngoài ít được sử dụng ngoài ít hiệu quả, đòi hỏi hệ ván khuôn phải hiện trường vì chắc chắn, có độ ổn định cao. Đầm chấn động ngoài được sử dụng nhiều trong các nhà máy bê tông chế tạo sẵn.

232

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Phương pháp đầm:

Đầm được móc trực tiếp vào sườn của ván khuôn.

Liên kết giữa đầm và ván khuôn nhờ các bu lông.

Khi bố trí đầm, bao giờ cũng phải bố trí lệch nhau.

233

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1 - Động cơ đầm

2 – Bản đế đầm

3 - Đai thép

4 – Bulông liên kết

5 – Sườn ngang

6 – Sườn đứng

Hình 48. Đầm bê tông bằng đầm chấn động ngoài

234

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 7. Bảo dưỡng, sửa chữa khuyết tật

sau khi đổ bê tông

Bảo dưỡng bê tông mới đổ xong là tạo điều kiện tốt nhất cho sự đông kết của bê tông và ngăn ngừa những ảnh hưởng có hại trong sự đóng rắn của bê tông.

Chất lượng của bê tông chỉ đảm bảo theo yêu cầu thiết kế khi nó được ninh kết (đông cứng, rắn chắc) trong môi trường được cung cấp đầy đủ và thích hợp về nhiệt độ, đổ ẩm và tránh va chạm đến nó.

1. Bảo dưỡng 1.1. Khái niệm

235

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1.2. Các phương pháp bảo dưỡng bê tông

1.2.1.Bảodưỡngbêtôngởmùahè

Như ta đã biết lượng nước trong hỗn hợp bê tông theo tỷ lệ N/X có hai tác dụng:

 Thực hiện phản ứng thủy hoá xi măng.

Lượng nước thừa sẽ bay hơi dưới tác dụng của nhiệt độ ngoài trời.

Vào mùa hè, nhiệt độ ngoài trời rất cao (t0 > 300), lượng nước trong hỗn hợp bê tông vừa đổ bốc hơi quá nhanh dẫn đến không đủ lượng nước để thực hiện phản ứng thuỷ hoá xi măng trong quá trình bê tông ninh kết.

 Giúp trộn đều hỗn hợp bê tông.

236

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Vì vậy, sau khi đổ bê tông, ta phải tiến hành bảo dưỡng bê tông (sau 7 - 8 giờ) bằng các cách sau:  Tưới nước đều 3 lần/ngày. Nếu t0 cao quá thì phải tưới

 Thời gian bảo dưỡng phụ thuộc vào loại xi măng. Với bê tông dùng xi măng pooc lăng cần giữ ẩm ít nhất là 7 ngày đêm.

nước đều 3giờ/lần/ngày đêm.

nước để giữ ẩm cho bê tông.

 Nếu dùng xi măng oxit nhôm thì cần giữ ẩm 3 ngày đêm.  Dùng bao tải gai hay cát phủ lên mặt bê tông rồi tưới

 Với những kết cấu cần chống thấm như bể nước, sênô thì kết hợp ngâm nước xi măng chống thấm để bảo dưỡng (5kg xi măng/1m2) .

237

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1.2.2.Bảodưỡngbêtôngởmùađông:

Vào mùa đông, nhiệt độ xuống thấp ảnh hưởng đến tốc độ phát triển cường độ của bê tông do đó phải chú ý đến thời gian tháo dỡ ván khuôn chịu lực cho phù hợp.

Có thể trải lên mặt bê tông một lớp bao tải gai rồi tưới nước ấm để tăng nhiệt độ, giúp cho bê tông phát triển nhanh cường độ.

Khi trời mưa, bê tông sẽ thừa một lượng nước, sau khi nuớc bốc hơi hết sẽ tạo lỗ rỗng trong bê tông làm giảm cường độ. Do đó, khi bê tông mới đổ gặp trời mưa phải dùng bạt để che đậy mặt bê tông.

238

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1.2.3.Bảodưỡngbêtôngtránhnhữngchấnđộng:

Không được đi lại hay kê giáo, va chạm bề mặt bê tông khi bê tông chưa đạt đến cường độ 25 kg/cm2 (mùa hè khoảng 1 – 2 ngày; mùa đông khoảng 3 ngày).

239

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2. Sửa chữa những khuyết tật trong bê tông

2.1. Hiện tượng rỗ

2.1.1.Phânloại

Trong thi công bê tông, sau khi tháo ván khuôn, thường gặp ba dạng rỗ bê tông như sau:

 Rỗ ngoài (rỗ mặt): Mặt bê tông có hình dạng như tổ ong. Nó chỉ xuất hiện thành những lỗ nhỏ ở mặt ngoài và chưa vào tới cốt thép.

 Rỗ sâu: Lỗ rỗ đã sâu tới tận cốt thép.

nhìn thấy mặt kia.

 Rỗ thấu suốt: Là rỗ xuyên qua kết cấu, từ mặt này

240

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.1.2.Nguyênnhângâyrỗ:

Do độ dày của lớp bê tông quá lớn, vượt quá phạm vi ảnh hưởng tác dụng của đầm.

Do độ rơi tự do của bê tông quá lớn so với độ cao cho phép làm cho vữa bê tông bị phân tầng.

Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển hay do đầm tại một vị trí nào đó lâu quá vượt thời gian quy định.

Do vữa bê tông trộn không đều.

241

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Do vữa bê tông bị mất nước xi măng trong quá trình vận chuyển (thiết bị vận chuyển không kín khít hay ván khuôn không kín khít, khi đầm sẽ bị mất nước xi măng).

Do đầm không kỹ, nhất là tại lớp vữa bê tông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn (lớp bảo vệ). Hay do máy đầm có sức rung quá yếu.

Cốt thép quá dày làm cốt liệu lớn không lọt được xuống dưới hay do cốt liệu lớn không đúng quy cách (kích thước cốt liệu quá lớn)...

242

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.1.3.Cáchsửachữa

Đối với rỗ mặt: dùng xà beng, que sắt hay bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, quét sạch bụi, rửa nước, đợi đến khi khô rồi dùng vữa xi măng mác cao hơn bê tông để trát.

Đối với lỗ rỗ sâu: dùng đục để lấy hết chỗ rỗ cho đến lớp bê tông tốt, đánh sờm bằng bàn chải sắt, rửa sạch bằng nước, đợi khô và cạo rỉ thép rồi dùng bê tông sỏi nhỏ có mác cao hơn mác bê tông cũ để trát lại. Nếu cần thiết thì ghép ván khuôn rồi đổ và đầm chặt bê tông.

243

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

 Tẩy chỗ rỗ cho đến tận lớp bê tông tốt, sau đó ghép ván khuôn (ván khuôn gỗ, hay là bê tông cốt thép) bao quanh rồi dùng máy bơm để bơm vữa bê tông mác cao vào kết cấu qua lỗ đục của ván khuôn.

Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa thì phải tiến hành chống đỡ kết cấu (nếu cần).

 Nếu lỗ rỗng gây tổn hại trầm trọng cho kết cấu chịu lực thì ta dùng ván khuôn là bê tông cốt thép tạo thành lớp vỏ bao quanh kết cấu. Sau khi bơm vữa bê tông, ván khuôn này sẽ được lưu lại mãi mãi như một lớp gia cường.

244

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Thường gặp ở các khối bê tông khối lớn, trong các sàn có 2 lớp thép, đường ống ngầm chôn sẵn trong sàn nhiều.

Các vết nứt ở bề mặt ngoài làm giảm khả năng chịu lực và sức chống thấm của bê tông. Vết nứt thường có hình dạng chân chim.

2.2. Hiện tượng nứt nẻ 2.2.1. Hiện tượng

245

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.2. Nguyên nhân

Do sự co ngót không đều của bê tông và không đảm bảo đúng các biện pháp và quy trình bảo dưỡng bê tông sau khi đổ.

Đối với các kết cấu dầm sàn, trong thiết kế và thi công, do xem xét không cẩn thận và bố trí không thoả đáng đối với việc đặt cốt thép giữa dầm và sàn hoặc giữa cốt thép dầm sàn với đường ống chôn sẵn làm cho cốt thép phía trên của sàn bị nâng cao tới gần hoặc vượt quá mặt sàn, tất cả làm cho lớp bảo vệ có ở thép phía trên nhỏ lại sẽ tạo nên các vết nứt co ngót chạy dọc theo cốt thép phía trên mặt sàn.

246

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.3.Cáchsửachữa

Khi vết nứt đã ổn định mới tiến hành sửa chữa.

Nếu vết nứt nhỏ thì dùng vữa xi măng trát lại.

Nếu vết nứt lớn thì dùng cách phun vữa xi măng để lấp kín hoặc có thể đục mở rộng vết nứt, vệ sinh sạch rồi dùng bê tông sỏi nhỏ mác cao để đổ vào.

Trước hết tiếp tục bảo dưỡng thêm từ 1 tuần - 2 tuần nữa.

247

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.3. Hiện tượng trắng mặt

Thường gặp ở các kết cấu móng.

Khi dỡ ván khuôn thì thấy mặt bê tông bị trắng.

2.3.1.Hiệntượng

2.3.2.Nguyênnhân:

Do bảo dưỡng không tốt, bê tông không đủ nước để thực hiện phản ứng thủy hóa ximăng.

2.3.3.Cáchsửachữa:

Đắp bao tải, dùng cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5 - 7 ngày.

248

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 8. Phụ gia dùng trong bê tông 1. Khái niệm về phụ gia bê tông

 Khả năng chống thấm cao,

Phụ gia là một loại hợp chất ở dạng bột hay lỏng được sản xuất trong nhà máy, khi hòa trộn với vữa bê tông theo một tỷ lệ nhất định sẽ cho bê tông có một đặc tính nổi trội như:

 Tăng độ đặc chắc, tăng độ dẻo,

 Làm chậm thời gian đóng rắn,

 Rút ngắn thời gian đóng rắn của bê tông.

249

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2. Một số loại phụ gia bê tông

2.1.Phụgiađóngrắntứcthời(PLACC-JET)

Là loại phụ gia có tác dụng làm xi măng đóng rắn tức thời chịu được áp lực của nước trong thời gian từ 2 – 4 phút.

Sử dụng khi thi công ở những nơi có mạch nước ngầm, ở khu vực có dòng chảy, sửa chữa các công trình chứa nước.

250

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.2.Phụgiađóngrắnnhanh(PLACC-07)

Được sử dụng khi thi công trong thời tiết giá lạnh, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thi công, thỏa mãn yêu cầu thi công trong môi trường ngập nước.

Là loại phụ gia có tác dụng làm dẻo hóa hổn hợp vữa bê tông, cho phép giảm 10% lượng nước trộn vữa, rút ngắn thời gian đông kết của bê tông, nâng cao cường độ của bê tông.

251

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.3.Phụgiatrươngnở(Tr–01)

Là loại phụ gia tạo cho vữa bê tông có khả năng nở hoặc chống co ngót, làm tăng độ dẻo và giảm sự tách nước của hổn hợp vữa bê tông, cho phép kéo dài thời gian thi công, tăng khả năng chống thấm và khả năng chống xâm thực của kết cấu BT và BTCT.

Được sử dụng để chèn khe, xử lý vết nứt, chế tạo bê tông chèn, bê tông chống thấm.

252

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.4.Phụgiachốngănmòn(PLACC-CR)

Được sử dụng rất hiệu quả trong các công trình xây dựng ở ven biển, ngoài biển và những khu vực nước ngầm có tính xâm thực cao.

Là loại phụ gia có tác dụng ức chế quá trình ăn mòn bê tông và cốt thép, tăng độ đặc chắc và chống thấm cho bê tông, giảm lượng nước trộn và tăng cường độ tuổi sớm cũng như cường độ sau cùng của bê tông.

253

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.5.Phụgiachốngthấm(TL-12)

Phụ gia chống thấm có tác dụng làm dẻo hóa hổn hợp vữa bê tông, cho phép giảm 10% lượng nước trộn. Duy trì độ sụt lâu dài, tăng cường độ tuổi sớm và cường độ sau cùng của bê tông. Nâng cao khả năng chống thấm của vữa BT. Thích hợp với điều kiện khí hậu nóng.

Được sử dụng ở những công trình như đập, hồ chứa nước, bể bơi, bể chứa nước, mái nhà...

254

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.6.Phụgiahóadẻochậmđóngrắn(PLACC-02A)

Là loại phụ gia có tác dụng làm tăng độ sụt, chống hiện tượng tổn thất độ sụt, loại bỏ hiện tượng phân tầng khi vẫn giữ nguyên lượng nước trộn, cho phép giảm đến 18% lượng nước trộn, kéo dài thời gian thi công bê tông trong điều kiện thời tiết nắng nóng.

Được sử dụng trong sản xuất bê tông trộn sẵn, thích hợp trong thi công bê tông khối lớn và bê tông thủ công, chế tạo bê tông trong điều kiện khô nóng.

255

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.7.Phụgiasiêudẻo,giảmnướccaocấp(SELFILL–

2010S)

Là loại phụ gia cho phép giảm 25% – 30% lượng nước trộn, làm tăng đáng kể cường độ tuổi sớm của BT, làm cho BT đặc chắc, tăng độ chống thấm và tăng độ bền.

Được sử dụng để sản xuất bê tông lỏng và BT bơm, chế tạo BT đặc chủng, sản xuất BT đạt cường độ tuổi sớm cao, chế tạo cấu kiện BT mỏng, có cốt thép dày.

256

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2.8.Phụgiakếtdính(IMATEX-C)

Phụ gia kết dính đáp ứng điều kiện thi công các kết cấu phức tạp, không liên tục. Sử dụng hiệu quả trong công tác nâng cấp, sửa chữa công trình.

Là loại phụ gia có tác dụng làm tăng khả năng bám dính giữa bê tông cũ và mới.

257

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Bài 9. Thi công bê tông dưới nước 1. Phương pháp rút ống

Dùng ván cừ hoặc cốp pha ghép kín xung quanh kết cấu cần đổ và đặt sàn công tác trên đó.

Lắp phểu trên miệng ống, đặt nút hãm (bằng bóng cao su, bùi nhùi trộn vữa xi măng…).

Thả các ống thẳng đứng xuống cách đáy từ 0,2 – 0,5m, ống được lắp từ các đoạn có chiều dài 1m, 2m, 3m, 6m.

Đổ bê tông vào phểu bằng cần trục cẩu thùng vữa đặt trên xà lan hoặc dùng máy bơm bê tông.

258

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

Quá trình đổ:

Bê tông đổ trong nước có độ sụt từ 16 – 18cm.

Phương pháp này sử dụng để đổ bê tông móng, trụ cầu, tường kè …

Đổ bê tông tiến hành đồng thời với việc ngắt ống thẳng đứng, ống đổ luôn ngập trong bê tông xấp xỉ 2m.

259

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1 - Ống đổ bê tông

2 – Sàn công tác

3 – Lan can

4 – Phểu đổ BT

5 – Tường cừ

Hình 49. Đổ bê tông bằng phương pháp rút ống

260

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

2. Phương pháp vữa dâng

Bên trong cứ 3 – 4m đặt một lồng bằng lưới thép.

Dùng ván cừ hoặc cốp pha ghép kín xung quanh kết cấu cần đổ và đặt sàn công tác trên đó.

Khoảng giữa các lồng thép được xếp đá hộc boặc đá dăm, kích thước đá đều nhau để đảm bảo độ rỗng xấp xỉ nhau.

lồng sắt đặt một ống nối

liền với máy bơm Trong mỗi vữa xi măng cát, vữa được bơm vào xâm nhập khoảng giữa các viên đá và dâng dần lên cao.

261

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

1 – Đá tảng, đá dăm

2 – Vữa

3 – Cốp pha

4 – Lan can bảo vệ

5 – Gỗ lát sàn CT

6 - Lồng lưới thép

7 - Ống

8 – Tời

9 – Nước

10 - Ống bơm vữa

11 – Máy bơm vữa

Hình 50. Đổ bê tông bằng phương pháp vữa dâng

262

© 2019 BY Đặng Xuân Trường

For Your Attention

263

© 2019 BY Đặng Xuân Trường