CHƯƠNG IX: CÔNG TÁC VÁN KHUÔN
Bài 1. Các yêu cầu kỹ thuật
đối với ván khuôn
1. Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế và lắp dựng ván khuôn
Ván khuôn phải được thiết kế và lắp dựng theo đúng hình dáng, kích thước của bộ phận kết cấu công trình.
1.1. Nguyên tắc tạo hình
Bề mặt BT sau khi tháo dỡ ván khuôn phải nhẵn, phẳng.
14
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1.2. Nguyên tắc ổn định:
(cong, vênh) trong quá trình thi công.
Ván khuôn phải chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng bê tông và các tải trọng khác sinh ra trong quá trình thi công (đổ, đầm bê tông).
Chỉ được đặt ván khuôn của tầng trên sau khi đã cố định
Ván khuôn phải đảm bảo độ cứng, không bị biến dạng
ván khuôn tầng dưới.
15
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Các yêu cầu kỹ thuật chung:
Ván khuôn phải kín khít, không để nước xi măng chảy ra ngoài trong quá trình đổ BT, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết
dựng và tháo dỡ.
Cấu tạo ván khuôn phải an toàn trong quá trình sử dụng:
Ván khuôn phải gọn, nhẹ, thuận tiện trong quá trình lắp
đảm bảo độ cứng, độ ổn định
16
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
thép: 50-200 lần).
Ván khuôn phải sử dụng được nhiều lần (gỗ: 5-7 lần;
Ván khuôn dùng xong phải được cạo, tẩy sạch sẽ, bôi
Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải vững chắc khi cẩu lắp, khi cẩu lắp tránh va chạm vào các kết cấu đã lắp trước.
Dựng ván khuôn ở độ cao < 6m được dùng giá đỡ để
dầu mỡ và cất vào nơi khô ráo.
đứng thao tác.
Dựng ván khuôn ở độ cao > 6m phải dùng sàn thao tác
17
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 2. Phân loại ván khuôn
1. Phân loại theo vật liệu
1.1. Ván khuôn gỗ
Là loại ván khuôn được cấu tạo từ các loại gỗ tấm tự
nhiên hoặc các loại ván bằng gỗ dán.
Nếu là gỗ tự nhiên thì thường là gỗ nhóm VI trở lên.
dân...), độ luân chuyển ít.
Thường dùng cho các công trình có qui mô nhỏ (nhà
18
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Là loại ván khuôn có cấu tạo từ các tấm tôn mỏng với
1.2. Ván khuôn kim loại
khung cứng bằng thép hình.
luân chuyển nhiều.
Thường dùng cho các công trình lớn, nhiều tầng với độ
Là loại ván khuôn có cấu tạo từ các tấm gỗ dán với
1.3. Ván khuôn hỗn hợp gỗ - thép
khung cứng bằng kim loại.
luân chuyển không nhiều.
Thường dùng cho các công trình không lớn lắm, với độ
19
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Là loại ván khuôn có được bằng cách tận dụng (kết hợp) từ những tấm BT hay mảng (bức) tường gạch có sẵn để làm khuôn cho kết cấu định đổ BT (bể ngầm...), sau đó, những bộ phận ván khuôn này được giữ lại luôn trong công trình.
1.4. Ván khuôn bằng BTCT hoặc xây gạch
1.5. Ván khuôn bằng nhựa plastic
Loại ván khuôn này làm bằng plastic nên không thấm nước và rỉ sét. Ván khuôn này có độ bền cao, chịu được va đập, số lần sử dụng khoảng 100 lần.
Sử dụng hiệu quả với ván sàn.
20
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Phân loại theo cấu kiện:
Ván khuôn cột
Ván khuôn dầm
Ván khuôn sàn
Ván khuôn tường...
Ván khuôn móng
21
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3. Phân loại theo kỹ thuật lắp dựng
3.1. Ván khuôn cố định
Là loại ván khuôn được gia công thành từng bộ phận tại công trường (các tấm...), và được sử dụng cho một hay một số loại kết cấu nào đó (dầm, cột...) trong công trình. Sau khi tháo ván khuôn thì không thể dùng cho các công trình khác loại.
4cm.
Ván khuôn cố định chủ yếu làm bằng gỗ ván, δ = 2,5 –
22
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Ưuđiểm:dễ sản xuất
Nhượcđiểm:
các chi tiết của kết cấu công trình)
Việc liên kết các tấm ván nhỏ thành mảng lớn thường
Không kinh tế vì tốn nhiều gỗ (cắt vụn để thích hợp với
đóng bằng đinh nên ván chóng hỏng
Độ luân chuyển kém
23
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3.2. Ván khuôn định hình (ván khuôn luân lưu)
Là loại ván khuôn được sản xuất thành những môđun trong nhà máy. Khi lắp dựng ván khuôn cho một kết cấu nào đó, chỉ cần lắp các môđun lại là được. Khi tháo ván khuôn, các mô đun được tháo ra và được dùng để lắp cho các kết cấu khác.
Ván khuôn định hình thường bằng thép, gỗ thép kết hợp hay bằng nhựa. Khi lắp ván khuôn định hình thì phải tổ hợp.
dụng.
Đặc điểm: Rất tiện lợi cho thi công, dễ bảo quản và sử
24
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3.3. Ván khuôn di chuyển
Là loại ván khuôn không tháo rời từng bộ phận sau mỗi chu kỳ hoạt động mà để nguyên di chuyển sang vị trí sử dụng của chu kỳ tiếp theo.
3.3.1.Theophươngđứng(vánkhuônleo,VKtrượt)
Có cấu tạo là tổ hợp của ván khuôn các kết cấu, được lắp xung quanh chu vi và bên trong công trình. Sau khi đổ bê tông xong ở 1 mức nào đó thì toàn bộ hệ ván khuôn được nâng lên mức tiếp theo.
Thường dùng cho những công trình có chiều cao lớn, tiết diện công trình không thay đổi (xilô, lõi, vách nhà cao tầng...).
25
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3.3.2.Theophươngngang
Có cấu tạo là tổ hợp của ván khuôn các kết cấu, được liên kết vào khung đỡ. Khung đỡ có thể di chuyển trên một hệ thống bánh xe và chạy theo chiều dài công trình.
Thường dùng cho các công trình có dạng chạy dài (tuynen, đường hầm, mái nhà công nghiệp ...) có tiết diện công trình không thay đổi.
26
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 3. Chức năng các bộ phận của ván khuôn
1. Tấm ván khuôn
dáng cho kết cấu công trình.
Là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với bê tông và tạo hình
Nó tiếp nhận các tải trọng gồm:
Trọng lượng của bê tông (đứng hoặc ngang)
Tải trọng do đầm bê tông (trực tiếp hoặc do các bộ
Trọng lượng bản thân tấm ván (và các chi tiết phụ trợ).
phận khác truyền tới).
và do người + phương tiện đi lại truyền tới).
Tải trọng do rung động khi đổ bê tông (do trút bê tông
27
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Được làm từ thép hoặc gỗ, nhựa hoặc tre ép
Nếu làm từ gỗ tự nhiên: chiều dài tấm ván trung bình từ 3-4m, chiều rộng từ 20-30cm, chiều dày từ 2-3cm.
cấu, chiều dày từ 1-2mm.
Nếu làm từ thép tấm: chiều dài và rộng tùy theo kết
Các tấm được liên kết với nhau bằng các nẹp (gỗ)
Nếu là ván khuôn định hình: chiều dài tấm 0.6m; 0.9m; 1.2m; 1.5m. Chiều rộng tấm 10cm; 15cm; là 50cm. Chiều cao 20cm; 25cm; 30cm; thậm chí 5.5cm.
hoặc các móc thép.
28
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Các bộ phận của ván khuôn dầm đơn
1 – Ván thành
2 – Ván đáy
3 – Nẹp đứng
4 – Nẹp giữ chân ván thành
5 – Thanh chống xiên
6 – Thanh cữ
7 – Con bọ
8 – Cột chống chữ T
9 – Nêm
10 – Bản đệm
11 – Hệ giằng
Hình 1. Các bộ phận ván khuôn dầm đơn
29
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Nẹp
lực ngang của tấm ván khuôn truyền tới.
Dùng để liên kết các tấm ván khuôn và tham gia chịu áp
Có thể được làm từ gỗ thanh hoặc thép.
chìm từ trong ra.
Nẹp có kích thước tiết diện thường là 4x4cm hoặc
Nẹp liên kết với tấm ván khuôn bằng cách đóng đinh mũ
4x6cm
30
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3. Chống xiên
Là bộ phận gia cố cho tấm ván khuôn. Nó tiếp nhận và truyền áp lực ngang (từ các nẹp) tới cột chống hoặc những chỗ cố định.
Các thanh chống xiên thường cũng có tiết diện ngang là
Được làm từ gỗ thanh hoặc thép hình.
4x4 hoặc 4x6cm
31
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
4. Thanh cữ
Được làm từ gỗ thanh hoặc thép hình.
Dùng để cố định khoảng cách cho hai tấm ván khuôn đối diện nhau, có tác dụng đảm bảo kích thước ngang của tiết diện kết cấu trong quá trình lắp dựng ván khuôn cũng như trong khi đổ bê tông.
Thanh cữ này sử dụng trong dầm đơn để tăng ổn định cho 2 ván thành dưới tác dụng của tải trọng ngang bê tông khi đầm và đổ.
32
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
5. Cột chống
Là bộ phận chống đỡ ván khuôn, tiếp nhận toàn bộ tải trọng của ván khuôn và truyền xuống đất hoặc các chỗ cố định.
Được làm từ gỗ cây, gỗ thanh hoặc thép ống.
12x12cm
Cột chống bằng gỗ hoặc bằng thép có chiều dài thường
Cột chống nên lấy tiết diện đều: 8x8cm, 10x10cm hoặc
từ 3m - 4,5m
33
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
6. Nêm
chỉnh từ 1 - 2cm)
Dùng để vi chỉnh chiều cao cột chống (chiều cao điều
Dùng để lắp dựng và tháo cột chống được dễ dùng
Dùng để cố định gông cột khi lắp dựng
Thường được làm từ gỗ.
34
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
7. Bản đệm
Thường ở chân cột chống hoặc chân ống giáo, có tác dụng giảm ứng suất cục bộ truyền xuống nền đất và tạo ra mặt bằng ở chân cột.
Được làm từ bản gỗ hoặc thép.
2cm
Kích thước bản đệm: 10x10cm, hoặc 15x15cm, dày 1-
Chiều cao cả nêm và đệm lấy khoảng từ 10 - 15cm.
35
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 4. Cấu tạo ván khuôn móng 1. Cấu tạo móng đơn
1 – Ván khuôn
2 – Nẹp đứng
3 – Nẹp cữ
4 – Nẹp giữ thành
5 – Thanh chống xiên
6 – Thanh chông ngang
7 – Con bọ
8 – Bản đệm
9 – Thanh cữ
10 – Dây thép giằng
Hình 2. Ván khuôn móng đơn
36
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Hình 3A. Ván khuôn móng đơn giật cấp
37
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Hình 3B. Cấu tạo ván khuôn móng đơn giật cấp
38
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Được cấu tạo từ các hộp ván khuôn hình chữ nhật hay
Ván khuôn móng đơn giật cấp:
hình vuông được chồng lên nhau.
Mỗi hộp khuôn gồm bốn cặp tấm ván khuôn:
chiều dài cạnh móng khoảng 20 – 25 cm.
Hai cặp tấm ngoài a), c): có chiều dài thường lớn hơn
cạnh còn lại của móng.
Chiều cao của mỗi cặp tấm thường cao hơn chiều cao bậc móng khoảng 5cm để thuận tiện cho việc đổ bê tông.
Hai cặp tấm trong b), d): có chiều dài bằng kích thước
39
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Mỗi tấm ván khuôn được cấu tạo từ nhiều tấm ván được liên kết lại với nhau bằng các nẹp đứng. Khoảng cách các nẹp đứng được tính toán để chịu được áp lực ngang sinh ra trong quá trình đổ và đầm bê tông (thường có cấu tạo từ 15 - 25cm).
tại đầu các tấm ngoài và thanh cữ.
Các tấm ván khuôn trong được cố định bằng các nẹp cữ
Các tấm ván khuôn ngoài được cố định bằng các dây
Để chống phình và cố định toàn bộ hệ thống ván khuôn, ta dùng hệ các thanh chống xiên xuống đất qua các bản đệm (hoặc các cọc gỗ đuợc đóng xuống đất) và các thanh nẹp giữ thành.
thép giằng, thanh chống xiên.
40
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Đối với những móng cốc :
Để tạo ván khuôn cốc móng, ta cấu tạo một hộp gỗ không đáy có hai nẹp ngang để cố định vào thành của ván khuôn móng.
Các liên kết được thực hiện bằng đinh.
khi tháo ván thì chịu nhổ.
Nguyên tắc chịu lực của đinh là khi làm việc thì chịu cắt,
41
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Hình 4. Ván khuôn cốc móng
42
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Cấu tạo móng băng
Hình 5. Ván khuôn móng băng
1 – Ván thành; 2 – Nẹp đứng; 3 – Thanh giằng; 4 – Cọc thế; 5 – Thanh văng ngang; 6 – Thanh cữ ; 7 – Thanh chống; 8 – Bản đệm; 9 – Nẹp ngang
43
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3. Tính toán ván khuôn móng
Khoảng cách giữa các nẹp được tính toán theo điều kiện về cường độ và điều kiện biến dạng
Ván khuôn móng được tính toán như một dầm liên tục có đầu thừa đặt tại các gối tựa là các nẹp ván.
Ván chịu tải trọng ngang gồm có : tải trọng đổ, tải trọng do khối bê tông mới đổ.
44
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Tải trọng ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ
qtc = γx H (kg/m2)
Trong đó:
H - là chiều cao mỗi lớp hỗn hợp bê tông, H ≤ R
γ-là trọng lượng riêng của bê tông
Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha tùy thuộc vào phương pháp đổ.
R - là bán kính tác dụng của đầm
45
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 5. Cấu tạo ván khuôn cột 1. Cấu tạo 1.1. Cột vuông
1 – Ván thành ; 2 – Nẹp liên kết tấm ván khuôn; 3 – Gông cột; 4 – Khung định vị chân cột
Hình 5. Ván khuôn cột
5 – Lỗ vệ sinh chân cột ; 6 – Thanh chống; 7 – Tăng đơ ; 8 – Móc sắt chờ sẵn ; 9 – Thanh gỗ tạo điểm tựa ; 10 – Chốt
46
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Trước tiên, cần xác định kích thước tiết diện cột (vuông, chữ nhật, tròn, đa giác...) và chiều cao cột để xác định kích thước tấm ván.
Htấm ván cột = Htầng - Hdầm - δván + (5 -10cm)
Ván khuôn cột gồm 4 tấm ván khuôn ở 4 mặt, trong đó 2 tấm đối diện nhau có bề rộng bằng kích thước 1 cạnh tiết diện cột, hai tấm còn lại có bề rộng bằng kích thước cạnh còn lại của tiết diện cột cộng với 2 lần bề dày tấm ván.
Đối với ván khuôn gỗ chỉ nên nối chứ không nên cắt (tránh cắt vụn tấm gỗ, sẽ không sử dụng lại được).
47
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Các tấm ván có độ dày khoảng từ 2-3cm.
Mỗi tấm ván ở mỗi mặt cột có thể được ghép bởi 1 hay nhiều tấm ván có bề rộng từ 20-30cm. Chúng được liên kết với nhau bằng các nẹp.
Ván khuôn cột có hình dáng một cái hộp không có nắp và đáy, được gia cố bằng các nẹp, gông, thanh chống và dây tăng đơ.
Ở 1 tấm ván khuôn cột phía có bề rộng lớn hơn, ta đặt 1 cửa đổ bê tông và 1 cửa vệ sinh. Nó được bịt kín trước khi đổ bê tông. Cửa đổ bê tông cần phải có khi chiều cao cột lớn hơn 2,5m.
48
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Khoảng cách các gông cột phải được tính toán.
Gông cột có thể được làm bằng gỗ hay thép.
Tăng đơ được móc vào các móc thép chờ sẵn trên
sàn bê tông.
sẵn vào các móc thép trên sàn.
Sau khi tháo ván khuôn cột, dùng máy để cắt các móc thép hoặc dùng búa đánh bẹp móc xuống sàn.
Thanh chống được tỳ vào các thanh gỗ được lồng
49
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1.1.1.Cấutạogôngcột
Có nhiều cách cấu tạo gông cột thép
Thép bản chữ L : Kích thước khuôn cần được chế tạo
Gông cột có thể bằng gỗ hoặc bằng thép.
theo tính toán.
Hình 6. Thép bản chữ L
50
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Thép hình L và thép bản chữ nhật:
Hình 7. Thép hình chữ L
Hình 8. Thép bản chữ nhật
51
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1.1.2. Cấu tạo khung định vị chân cột
1 – Ván khuôn cột ; 2 – Khung định vị ; 3 – Mẩu gỗ chôn sẵn trong bê tông ;
4 – Đinh ; 5 – Thép hình ; 6 – Bu lông ; 7 – Nẹp gỗ
Khung định vị chân cột có thể bằng thép hay bằng gỗ.
Hình 9. Định vị chân cột
52
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Khung định vị bằng gỗ :
kết với khung định vị bằng đinh.
Các mẩu gỗ được chôn sẵn trong sàn bê tông, liên
Khung định vị bằng thép :
bằng tiết diện cột, cao 2 – 5 cm.
Ghép hộp ván khuôn 3 mặt vào mốc chân cột. Đặt vào 2 đoạn thép hình chữ C. Ghép nốt tấm ván còn lại sau đó đóng bu lông giằng qua thép hình.
Chuẩn bị mốc chân cột bằng bê tông có kích thước
Chèn các nêm gỗ vào khoảng cách giữa bu lông
giằng và ván khuôn cột.
53
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1.2. Cột tròn
Ván khuôn thép :
Thép bản với các nẹp là thép hình L.
Sử dụng 2 mảng ván khuôn bán nguyệt.
Cắt các tấm ván gỗ nhỏ.
Nẹp dùng các miếng gỗ có khoét tròn.
Ván khuôn gỗ :
54
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Hình 10. Ván khuôn cột tròn
55
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1.3. Cột vuông đổ liền dầm
Khung gia cường liên kết với ván bằng đinh đóng mũ chìm từ trong ra.
Hình 11. Ván khuôn cột đổ liền dầm
56
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1 – Bê tông sàn ;
2 – Mốc đuờng tim cột ;
3 – Móng ;
4 – Mốc tim cột ;
2. Cách lắp dựng:
Hình 12. Xác định tim cột
57
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Chỉnh sửa lại thép chờ của cột và lắp dựng cốt thép cột. Chú ý các con kê để tạo lớp bê tông bảo vệ cho cốt thép.
Trước tiên, cần xác định tim cột (VD: sử dụng dây bật mực...) và cao độ dừng đổ bê tông (sơn vào thép cột...).
Các tấm ván khuôn ở các mặt cột được đóng thành 1 cái hộp có 3 mặt (thường là 1 cạnh có bề rộng lớn và 2 cạnh có bề rộng nhỏ hơn). Sau đó được đưa vào vị trí cột, rồi lắp nốt tấm ván khuôn mặt cột còn lại).
Đổ các mốc (cữ ván khuôn) ở chân cột có kích thước tiết diện bằng với tiết diện cột, dày từ 3-5cm bằng bêtông mác cao.
58
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Cân chỉnh cho tim ván khuôn cột được chính xác và cho ván khuôn cột thẳng đứng, dùng các thanh chống xiên, chống chân, dây tăng đơ để cố định ván khuôn cột.
Lắp các gông cột vào vị trí (thường được tựa vào các nẹp của cột).
3. Tháo dỡ
Sử dụng đúng theo nguyên lý : lắp trước tháo sau - lắp sau tháo trước.
Khi tháo dỡ phải chú ý khả năng tấm ván khuôn bị dính vào bê tông cột gây hư hỏng bề mặt bê tông.
59
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
4. Thiết kế ván khuôn cột
Khoảng cách giữa các gông được tính toán theo điều kiện về cường độ và điều kiện biến dạng
Ván khuôn cột được tính toán như một dầm liên tục đặt tại các gối tựa là các gông cột.
Ván chịu tải trọng ngang gồm có : tải trọng đổ, tải trọng do khối bê tông mới đổ.
60
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Tải trọng ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ
qtc = γ x H (kg/m2)
Trong đó:
H - là chiều cao mỗi lớp hỗn hợp bê tông, H ≤ R
γ – Là trọng lượng riêng của bê tông
Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha tùy thuộc vào phương pháp đổ.
R - là bán kính tác dụng của đầm
61
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 6. Cấu tạo ván khuôn dầm sàn 1. Cấu tạo ván khuôn dầm đơn 1.1. Cấu tạo
1 – Ván thành ;
2 – Ván đáy;
3 – Nẹp đứng;
4 – Nẹp giữ chân ván thành
5 – Thanh chống xiên;
6 – Thanh cữ ;
7 – Con bọ;
8 – Cột chống chữ T
Hình 13. Cấu tạo ván khuôn dầm đơn
62
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3 – Nẹp đứng;
9 – Ván thành dầm phụ;
10 – Ván đáy dầm phụ;
11 – Khung chữ U gia cường; 12 – Ván thành dầm phụ;
Hình 14. Cấu tạo ván khuôn thành dầm chính tại điểm nối dầm chính – dầm phụ
63
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Các tấm ván khuôn được ghép từ các tấm ván gỗ rộng từ 20-30cm, dày từ 2-3cm, chúng được liên kết với nhau nhờ các nẹp đứng bằng gỗ. Khoảng cách giữa các nẹp đứng được xác định dựa vào áp lực ngang của bê tông.
Ván khuôn dầm đơn gồm 3 tấm: 2 tấm thành và 1 tấm đáy.
Chiều cao ván khuôn thành dầm bằng chiều cao dầm trừ đi bề dày sàn, chiều dày tấm ván khuôn sàn và cộng với chiều dầy tấm ván khuôn đáy dầm.
Bề rộng tấm ván khuôn đáy dầm bằng kích thước cạnh đáy tiết diện dầm.
64
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Miệng dầm được cố định bằng các thanh văng.
Ván thành còn được giữ bởi các thanh chống xiên (khi hdầm > 20cm) hoặc dây giằng hay bu lông neo (khi hdầm > 60cm).
Một đầu thanh chống xiên được tì vào cục gỗ chặn ở đầu cột chống chữ T.
Chân ván thành dầm được cố định bằng các nẹp hoặc các cục gỗ chặn chân.
Tại các mối nối dầm chính dầm phụ được gia cường thêm bằng các nẹp khung hình chữ U
Toàn bộ hệ ván khuôn dầm được đặt trên cột chống chữ T.
65
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1.2. Lắp dựng
Dùng máy trắc đạc, thước thép xác định vị trí dầm chính, dầm phụ.
Dầm chính được lắp dựng trước dầm phụ. Mặt bên của các tấm thành thường để chừa sẵn các cửa để đón dầm phụ.
Ván khuôn đáy dầm lắp trước (ván khuôn đáy dầm nằm lọt trong ván thành vì nếu ván đáy võng thì dầm vẫn kín): hai đầu tấm ván được kê tạm lên khung gia cường tại cột hay dầm chính. Sau đó đưa các cột chống ở giữa vào để đỡ ván khuôn đáy. Căn chỉnh ván đáy cho đúng cao trình, vị trí thiết kế.
66
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Lắp tiếp ván khuôn thành dầm (sau khi đã lắp dựng cốt thép dầm): Sau khi đã đặt ván khuôn thành dầm vào vị trí, căn chỉnh vị trí rồi dùng các thanh văng, thanh chống xiên, thanh giữ chân để cố định các tấm ván khuôn thành dầm. Yêu cầu ván khuôn thành dầm phải vuông góc với ván khuôn đáy dầm.
Căn chỉnh cao độ, vị trí tổng thể hệ ván khuôn rồi giằng cố định các cột chống lại.
67
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Cấu tạo ván khuôn dầm - sàn:
Hình 15. Cấu tạo ván khuôn dầm - sàn
68
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1 – Bê tông sàn ; 2 – Ván sàn; 3 – Xà gồ đỡ ván sàn; 4 – Ván thành dầm 5 – Ván đáy dầm; 6 – Nẹp đứng ; 7 – Thanh chống xiên; 8 – Con bọ; 9 – Nẹp giữ chân ván thành; 10 – Bu lông giữ thành dầm; 11 – Thanh diễu; 12 – Cột chống chữ T; 13 – Cột chống xà gồ sàn 14 – Ván diềm
69
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2.1. Cấu tạo
Ván khuôn sàn gồm các tấm ván rộng từ 20-30cm, được trải kín diện tích sàn cần đổ bê tông. Các tấm ván có trọng lượng < 50kg để dễ mang vác. Có thể liên kết khoảng 4 tấm thành một tấm lớn để 2 người có thể mang vác được.
Các xà gồ đỡ sàn được đỡ bởi các cột chống.
Các tấm ván khuôn sàn được kê lên hệ các xà gồ. Khoảng cách các xà gồ cần được tính toán.
70
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Để thuận tiện cho việc tháo ván khuôn thành dầm, các xà gồ sàn nên bố trí song song với ván khuôn thành dầm. Nếu bố trí xà gồ sàn vuông góc với ván khuôn thành dầm thì cần tính toán khoảng cách từ đầu xà gồ tới ván thành dầm.
Ván khuôn sàn được đặt trên ván khuôn thành dầm.
Xung quanh chu vi ván khuôn sàn là các ván diềm ngăn cách giữa ván khuôn sàn với ván khuôn dầm, tác dụng để dễ điều chỉnh kích thước hệ ván khuôn sàn và thuận lợi khi tháo dỡ ván khuôn sàn.
71
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2.2. Lắp dựng
Xác định vị trí ván khuôn dầm, sàn bằng máy trác đạc hoặc thước thép. Lắp dựng ván khuôn dầm. Lắp dựng hệ xà gồ sàn - cột chống và căn chỉnh đúng cao độ và vị trí bằng máy trắc đạc và các nêm. Khi lắp dựng xà gồ sàn : Trước tiên xà gồ được kê tạm lên 2 thanh diễu ở 2 đầu xà gồ, thanh diễu có tác dụng định vị cho chiều cao xà gồ. Sau đó mới lắp cột chống xà gồ (sử dụng nêm). Rải các ván khuôn sàn, ván diềm. Điều chỉnh cao độ ván khuôn sàn đúng thiết kế bằng các nêm ở chân cột chống xà gồ sàn.
72
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2.3. Tháo dỡ
Trình tự tháo dỡ ngược với trình tự lắp đặt Đầu tiên hạ các chân cột chống sàn và dầm bằng cách gõ các nêm. Sau đó ta mới bắt đầu tách các tấm ván sàn ra khỏi sàn bê tông. Nghiêng các tấm ván sàn để tháo ra khỏi hệ cột chống. Do ván diềm ngập vào bê tông nên phải dùng xà beng đập ra. Làm tương tự đối với ván đáy dầm. Sau khi tháo xong ván đáy dầm và ván sàn thì tháo các cột chống.
73
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3. Tính toán ván khuôn dầm sàn
3.1. Tính toán ván khuôn sàn
Cắt dải ván rộng 1m, coi là dầm trên gối tựa là các xà gồ
Ván sàn chịu tải trọng thẳng đứng.
Tính toán ván sàn là tính toán khoảng cách xà gồ và cột chống xà gồ. Tính toán khoảng cách xà gồ
Khoảng cách xà gồ cần được tính toán theo điều kiện bền và biến dạng của ván sàn. Tính toán khoảng cách cột chống xà gồ
74
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Coi xà gồ như một dầm tựa trên gối tựa là các cột chống.
Xà gồ chịu tải trọng của ván sàn đã tính ở trên và trọng lượng bản thân xà gồ.
Kiểm tra khả năng chịu nén của cột chống.
Khoảng cách cột chống được tính toán đảm bảo điều kiện bền và biến dạng của xà gồ.
75
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Coi ván đáy dầm là dầm tựa trên gối tựa là các cột chống chữ T.
3.2. Tính toán ván khuôn dầm 3.2.1. Tính ván đáy dầm
Ván đáy dầm chịu tải trọng thẳng đứng.
Kiểm tra khả năng chịu nén của cột chống chữ T.
Khoảng cách cột chống chữ T đảm bảo điều kiện bền và biến dạng của ván đáy dầm.
76
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3.2.2.Tínhvánthànhdầm
Ván thành dầm chịu tải trọng ngang.
Khoảng cách nẹp ván thành đảm bảo điều kiện bền và biến dạng của ván thành dầm.
Coi ván thành dầm là dầm tựa trên gối tựa là các nẹp ván thành
77
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 7. Cấu tạo ván khuôn tường 1. Cấu tạo
Hình 16. Cấu tạo ván khuôn tường
78
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1 – ván khuôn ;
2 – Sườn ngang;
3 – Sườn dọc (sườn kép);
4 – Bu lông giằng
5 – Bản đệm;
6 – ống nhựa ;
7 – Thanh định vị;
8 – Thanh cữ bằng bê tông
9 – Thanh cữ tạm thời bằng gỗ;
10 – Mẩu gỗ chôn sẵn trong bê tông;
11 – Thanh chống xiên ;
12 – Con bọ;
13 – Nẹp ngang làm điểm tựa.
79
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Ván khuôn tường gồm 2 tấm ván khuôn thành được ghép bởi các tấm gỗ rộng từ 20-30cm, dày 2-3cm hoặc bằng gỗ dán hay kim loại. Các tấm gỗ này được đặt theo chiều đứng, chúng được liên kết bằng hệ các sườn dọc và ngang.
Khoảng cách các sườn dọc, ngang cần được tính toán chịu áp lực vữa bê tông và do đầm rung.
Các sườn dọc ngang có thể bằng thép hình hoặc gỗ thanh.
Chân tấm ván khuôn tường được định vị bằng các mốc bằng gỗ hoặc thép chôn sẵn hoặc được khoan vào trong bê tông.
80
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Các sườn dọc, ngang còn được liên kết bằng các bulông (h.vẽ). Các bulông nên bố trí trong các mặt phẳng song song nhau, không nên bố trí so le để khỏi gây khó khăn cho việc đổ đầm bê tông. Các bulông được lồng trong ống nhựa để thuận tiện trong việc thu hồi.
Để đảm bảo khoảng cách giữa 2 tấm ván khuôn tường khi lắp dựng, ta dùng các thanh cữ bằng thép. Cữ ở miệng tấm ván khuôn là các thanh cữ gỗ.
Để đảm bảo ổn định tổng thể cho hệ ván khuôn, ta sử dụng hệ các thanh chống xiên, các dây tăng đơ thép. Chúng đuợc chống hay tựa vào các mốc đã được chôn sẵn trong bê tông.
81
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Lắp dựng
Xác định vị trí ván khuôn tường bằng máy trắc đạc, thước thép.
Lắp dựng các mốc định vị.
Đưa các tấm ván khuôn tường vào vị trí, liên kết các tấm ván khuôn lại bằng cách đóng các thanh cữ gỗ và xiết ốc các bu lông.
Lắp dựng hệ chống đỡ, dây tăng đơ thép và điều chỉnh cho hệ ván khuôn tường được thẳng đứng.
3. Tháo dỡ
Theo đúng nguyên lý cơ bản.
82
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 8. Ván khuôn di động theo phương ngang 1. Cấu tạo
Hình 17A. Cấu tạo ván khuôn cống (giai đoạn ván khuôn làm việc)
83
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1 – Cột biên thép U
9 – Tấm đệm;
10 – Tấm khuôn trong
11 – Tấm khuôn ngoài
2 – Cột giữa bằng thép ống, thay đổi được chiều cao bằng kích vít
12 – Thép L liên kết khung
3 – Dầm trên bằng thép L
13 - Đường ray
4 – Dầm dưới thép I
14 – Bánh xe
5 – Dầm dưới thép U
15 – Gông bằng gỗ hay thép hình
6 – Bản nối bằng thép tấm
16 – Bu lông giằng
7 – Bán khung ngoài bằng gỗ hay thép hình
17 – Rãnh trượt
18 – Rãnh thay đổi bề rộng khung
8 – Bản nối bằng gỗ hay thép hình có cấu tạo rãnh
19 –Tấm tôn
84
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Hình 17B. Giai đoạn tháo dỡ và trượt đi của ván khuôn di động ngang
85
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1.1. Ván khuôn mặt
Được làm bằng gỗ dán hay thép và được liên kết với khung chịu lực.
1.2. Khung chịu lực
Gồm khung trong và khung ngoài
Mỗi khung trong gồm 2 cột biên (1) và một cột giữa (2). Cột giữa có thể thay đổi chiều cao dựa vào kích vít. Các cột được liên kết với nhau bởi dầm dưới (4), (6) và dầm trên.
86
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
bằng liên kết khớp.
Dầm dưới gồm 3 đoạn : hai đoạn biên liên kết với đoạn giữa (4) bằng bu lông và có thể thay đổi được độ dài dầm. Đoạn giữa có gắn bánh xe. Dầm liên kết với cột biên qua bản nối (6)
Dầm trên được cấu tạo gồm 2 đoạn và nối với các cột
Mỗi đoạn ván khuôn thường gồm có 4 khung, khoảng cách giữa các khung là 1m. Các khung được liên kết với nhau bởi các thanh thép L (12)
87
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Ván khuôn ngoài và trong được liên kết với nhau bởi bu lông giằng (16) đâm xiên qua gông (15).
Khung ngoài bằng gỗ hay thép hình gồm hai bán khung (7) được nối với nhau bằng bản nối (8). Bản nối có rãnh (18) để thay đổi bề rộng khung một cách dễ dμng. Tại chân mỗi bán khung được cấu tạo hình bầu dục đặt trên bản đệm (9) để dễ xoay trong quá trình tháo ván khuôn.
Hệ thống khung trong và ngoài được cấu tạo có thể thay đổi được kích thước rộng, cao trong một khoảng nhất định nào đó nhờ các lỗ chờ.
88
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Lắp đặt
Lắp dựng khung trong, liên kết các chi tiết và căn chỉnh.
Lắp dựng tấm ván khuôn mặt trong. Liên kết bán khung và tấm ván khuôn mặt ngoài với nhau.
Lắp dựng hệ thống ray (13) sau khi đã định vị bằng máy trắc đạc va thước thép.
Lắp bu lông liên kết ván khuôn trong và ngoài.
Lắp dựng các bán khung và liên kết các bán khung lại với nhau.
Căn chỉnh toàn bộ hệ ván khuôn.
89
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
3. Tháo dỡ và di chuyển
Tách ván khuôn mặt ngoài ra khỏi bê tông bằng cách nới rộng các bán khung tại các rãnh trên bản nối (8) (không tháo rời các bán khung).
Tách ván khuôn trong ra khỏi bê tông bằng cách hạ chiều cao cột giữa ở các kích vít. Cột biên cũng được hạ xuống và giảm khoảng cách giữa 2 cột nhờ vào việc mở các bu lông liên kết tại bản nối (16) và dầm dưới (15) rồi trượt theo rãnh (17).
Toàn bộ hệ ván khuôn được kéo trượt trên các ray tới vị trí mới bằng các tời hoặc dây cáp.
Tháo bu lông giằng.
90
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 9. Ván khuôn leo
Cấu tạo
Hệ ván khuôn được cố định nhờ các bu lông neo (4) và các vít điều chỉnh (6).
Gồm các tấm ván khuôn (1), các sườn ngang (2) và sườn dọc (3).
Bulông giằng (5) vừa có vai trò giằng giữa 2 tấm ván khuôn, vừa có tác dụng neo cho ván khuôn khi đổ bê tông ở vị trí tiếp theo.
91
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Hệ ván khuôn treo gồm có sàn công tác trên (phục vụ cho việc đổ bê tông) và sàn công tác dưới (phục vụ cho công tác điều chỉnh và hoàn thiện).
Khi bê tông đã đủ cường độ chịu lực, tiến hành tháo các bu lông neo và giằng, nới vít điều chỉnh, dùng cần trục để cẩu hệ ván khuôn đến vị trí đổ bê tông tiếp theo.
Ván khuôn được chỉnh thẳng đứng nhờ vào các vít điều chỉnh (6).
92
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
1 – Ván khuôn
2 – Sườn ngang bằng thép U
3 – Sườn dọc bằng thép U
4 – Bu lông neo
5 – Bu lông giằng
6 – Vít điều chỉnh
7 – Sàn thao tác trên
8 – Sàn thao tác dưới
9 – Lan can bảo vệ
10 – Tường bê tông đã đổ trước
Hình 18. Ván khuôn leo
93
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 10. Nghiệm thu ván khuôn
1. Đối với ván khuôn
Kiểm tra trục, cao trình, vị trí của ván khuôn.
Độ phẳng của các tấm ghép nối.
Mức độ ghồ ghề giữa các tấm ván khuôn (< 3mm).
Độ kín khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn với mặt nền.
94
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Các chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn phải đảm bảo kích thước, vị trí, số lượng.
Kiểm tra lại hình dáng, kích thước của các tấm ván khuôn đứng yêu cầu thiết kế.
Trong lòng các mặt ván khuôn phải sạch sẽ, không có giấy, rác, bùn đất...
Phải có lớp chống dính cho các mặt của ván khuôn. (Lớp chống dính phủ kín các mặt cốp pha tiếp xúc bê tông)
Trước khi đổ bê tông, phải tưới nước cho ván khuôn gỗ.
95
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
2. Hệ cột chống, dàn giáo
Các cột chống phải được kê, đệm lên nền cứng. (Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống, các nêm ở từng cột chống)
Hạn chế việc nối các cột chống. Các chỗ nối không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở chỗ chịu lực lớn.
Kiểm tra hệ giằng ngang cho các cột chống theo thiết kế.
Kích thước, số lượng và chủng loại cột chống, dàn giáo phải đảm bảo đúng thiết kế.
96
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bài 12. Tháo dỡ ván khuôn
Các nguyên tắc cơ bản:
Khi tháo dỡ ván khuôn, đà giáo, tránh không gây ứng suất đột ngột hay va chạm mạnh làm hư hại tới kết cấu.
Ván khuôn và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đã đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong các giai đoạn thi công sau.
97
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Đối với ván khuôn, đà giáo chịu lực của kết cấu (ván khuôn đáy dầm, ván khuôn sàn, cột chống...), nếu không có chỉ dẫn cụ thể của thiết kế thì tháo theo qui định sau (chưa kể đến ảnh hưởng của phụ gia)
Các bộ phận ván khuôn không còn chịu lực khi bê tông đã đông cứng (ván khuôn thành dầm, ván khuôn cột, tường...) được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50kg/cm2 (khoảng 2 ngày sau khi đổ bê tông).
98
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Bảng 1. Thời gian tối thiểu để tháo ván khuôn
Loại kết cấu
Cường độ bê tông phải đạt (%R28)
Thời gian tối thiểu để tháo ván khuôn (ngày)
Bản, dầm, vòm có nhịp nhỏ hơn 2m
50 7
70 10 Bản, dầm, vòm có nhịp từ 2m - 8m
90 23 Bản, dầm, vòm có nhịp lớn hơn 8m
99
© 2019 BY Đặng Xuân Trường
Các kết cấu ô văng, công xôn, xê nô chỉ được tháo ván khuôn đáy và cột chống khi cường độ bê tông đã đạt mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
Giữ lại toàn bộ đà giáo, ván khuôn ở tấm sàn nằm
Khi tháo ván khuôn các tấm sàn của nhà nhiều tầng ta chú ý như sau:
kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông.
Tháo dỡ từng bộ phận cột chống, ván khuôn của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại một số cột chống "an toàn" cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
100
© 2019 BY Đặng Xuân Trường