
0
TRƯ Ờ NG ĐẠ I HỌ C PHẠ M VĂN ĐỒ NG
KHOA SƯ PHẠ M TỰ NHIÊN
----------------------
BÀI GIẢ NG
TIẾ NG VIỆ T 3
DÙNG CHO HỆ CĐ NGÀNH GIÁO DỤ C TIỂ U HỌ C
GV : VÕ DUY ẤN

1
LỜ I NÓI ĐẦ U
Họ c phầ n “Tiế ng Việ t 3” đư ợ c soạ n theo QĐ số 705/QĐ-ĐH-PVĐ ngày
07/9/2012 củ a Hiệ u trư ở ng trư ờ ng Đạ i họ c Phạ m Văn Đồ ng về việ c ban hành chư ơ ng
trình đào tạ o trình độ cao đẳ ng ngành Giáo dụ c tiể u họ c. Bài giả ng “Tiế ng Việ t 3”
đư ợ c dùng làm tài liệ u họ c tậ p và nghiên cứ u củ a sinh viên ngành Giáo dụ c Tiể u họ c
hệ Cao đẳ ng chính quy khi họ c tậ p họ c phầ n này và các họ c phầ n có liên quan.
Mụ c tiêu chung củ a họ c phầ n này: Họ c xong họ c phầ n này, sinh viên có đư ợ c
các phẩ m chấ t và năng lự c sau:
Giúp sinh viên hiể u mộ t số vấ n đề về ngữ nghĩa và ngữ dụ ng trong Tiế ng Việ t:
Ngữ cả nh và việ c phân tích. Câu và phát ngôn. Hàm ngôn trong giao tiế p. Mụ c tiêu
cuố i cùng củ a Ngữ dụ ng họ c là ngư ờ i họ c sử dụ ng đư ợ c ngôn ngữ mộ t cách hiệ u quả ,
đạ t đư ợ c mụ c đích giao tiế p.
-Khái niệ m, vị trí về từ Hán Việ t, các kiể u từ Hán Việ t, phư ơ ng pháp giả i nghĩa từ
Hán Việ t.
-Những vấ n đề cơ bả n về từ Hán Việ t trong SGK Tiế ng Việ t cấ p Tiể u họ c.
-Bổ túc vố n từ Hán Việ t qua bình giả ng từ ngữ trong mộ t số bài thơ văn chữ
Hán - góp phầ n nâng cao chấ t lư ợ ng giả ng dạ y môn Tiế ng Việ t ở Tiể u họ c.
-Giả i nghĩa đư ợ c từ Hán Việ t, biế t lự a chọ n và sử dụ ng tố t từ Hán Việ t trong
hoạ t độ ng họ c tậ p, giao tiế p củ a mình.
-Có khả năng hư ớ ng dẫ n họ c sinh Tiể u họ c bư ớ c đầ u nhậ n diệ n, lự a chọ n, sử
dụ ng từ Hán Việ t đúng nghĩa, đúng văn cả nh. Giáo dụ c họ c sinh ý thứ c họ c tậ p, tiế p
thu từ Hán Việ t góp phầ n phát triể n tiế ng nói củ a dân tộ c.
-Có ý thứ c đư ợ c tầ m quan trọ ng củ a việ c hiể u đúng, dùng đúng từ Hán Việ t
trong giao tiế p, góp phầ n làm giàu đẹ p thêm tiế ng Việ t, tăng hiệ u quả giao tiế p ngôn
ngữ củ a ngư ờ i Việ t.
Họ c phầ n “Tiế ng Việ t 3” có thờ i lư ợ ng 2 tín chỉ gồ m 2chư ơ ng.
Chư ơ ng 1. Mộ t số vấ n đề về ngữ nghĩa và ngữ dụ ng trong Tiế ng Việ t. (10 tiế t)
Chư ơ ng 2. Chuyên đề về từ Hán Việ t. (20 tiế t)
Chúng tôi đã tham khả o tài liệ u củ a các tác giả ,để soạ n ra bài giả ng này nhằ m
cố gắ ng cho đơ n giả n và dễ hiể u hơ n. Bài giả ng chắ c chắ n sẽ không tránh khỏ i nhữ ng
thiế u sót nhấ t đị nh. Rấ t mong nhậ n đư ợ c nhữ ng ý kiế n đóng góp quý báu từ các thầ y
cô và sinh viên trong nhà trư ờ ng.
Xin chân thành cả m ơ n.
•QUY Ư Ớ C VỀ VIẾ T TẮ T
- NDH: Ngữ dụ ng họ c
- GT: Giáo trình
- NNH: Ngôn ngữ họ c

2
Chư ơ ng 1
MỘ T SỐ VẤ N ĐỀ VỀ NGỮ NGHĨA
VÀ NGỮ DỤ NG
1.1. Ngữ dụ ng họ c. Ngữ nghĩa, Ngữ dụ ng tiế ng Việ t
1.1.1. Vài nét về lị ch sử ngữ dụ ng họ c (NDH)
Là mộ t chuyên ngành mớ i củ a ngôn ngữ họ c miêu tả , NDH giúp chúng ta nhậ n
biế t đư ợ c các đơ n vị sả n phẩ m củ a ngôn ngữ hình thành trong hoạ t độ ng giao tiế p bằ ng
ngôn ngữ , các đặ c điể m và nhữ ng qui tắ c chi phố i chúng. Đồ ng thờ i NDH còn giúp
chúng ta thấ y hoạ t độ ng giao tiế p đã chi phố i cấ u trúc củ a ngôn ngữ như thế nào. NDH
là mộ t cơ sở ngôn ngữ họ c mà nhiề u quố c gia trên thế giớ i lấ y làm căn cứ để tổ chứ c
việ c dạ y họ c và họ c bả n ngữ cũng như tiế ng nư ớ c ngoài (theo quan điể m giao tiế p) từ
bậ c tiể u họ c đế n trung họ c phổ thông.
Năm 1938 thư ờ ng đư ợ c coi là mố c ra đờ i củ a ngành NDH. Trong công trình “
Nhữ ng cơ sở củ a lý thuyế t ký hiệ u”, nhà ký hiệ u họ c Mỹ Charles William. Morris lầ n
đầ u tiên đã phân biệ t ký hiệ u họ c thành 3 ngành: Kế t họ c, Nghĩa họ c và Dụ ng họ c.
Ngôn ngữ là mộ t hệ thố ng ký hiệ u. Ngành dụ ng họ c trong ngôn ngữ họ c đư ợ c gọ i là
Ngữ dụ ng họ c.
+ Kế t họ c: Là phư ơ ng diệ n liên kế t tín hiệ u vớ i tín hiệ u trong mộ t thông điệ p, ta
biế t rằ ng trong mộ t hệ thố ng tín hiệ u, không phả i các tín hiệ u liên kế t vớ i nhau theo
bấ t kỳ quy tắ c nào cũng cho ta mộ t thông điệ p có thể lĩnh hộ i đư ợ c.
VD: trong mộ t hệ thố ng đèn đư ờ ng vớ i 3 tín hiệ u “đỏ ”, “xanh”, “vàng” và quy
tắ c kế t hợ p đó là “đỏ ”, “xanh”, “vàng” mớ i là quy tắ c cho phép, nế u 3 tín hiệ u trên kế t
hợ p theo mộ t quy tắ c khác: “đỏ ”, “xanh” hoặ c “vàng”, “xanh” thì chắ c chắ n sự giao
thông trên đư ờ ng phố sẽ rố i loạ n và tai nạn giao thông sẽ xả y ra.
+ Nghĩa họ c: Là phư ơ ng diệ n củ a nhữ ng quan hệ giữ a tín hiệ u vớ i hiệ n thự c đư ợ c
nói tớ i trong thông điệ p.
Trong cuộ c số ng hiệ n nay, chúng ta dùng rấ t nhiề u tín hiệ u: tiế ng kẻ ng báo giờ
họ c, biể n vẽ trên đư ờ ng giao thông, ký hiệ u toán họ c, hóa họ c… con ngư ờ i thư ờ ng
dùng mộ t cái gìđó làm tín hiệ u thay thế cho mộ t cái khác hoặ c thay thế cho mộ t khái
niệ m trừ u tư ợ ng.→ Tín hiệ u là mộ t yế u tố vậ t chấ t kích thích vào giác quan củ a con
ngư ờ i, làm cho ngư ờ i ta tri giác đư ợ c và thông qua đó để biế t về mộ t cái gìđó. Tín
hiệ u phả i thỏ a mãn các điề u kiệ n sau:
* Phả i là dạ ng vậ t chấ t (con ngư ờ i cả m nhậ n đư ợ c bằ ng các giác quan)
* Phả i gợ i ra cái gì khác không phả i nó.
* Mộ t vậ t nào đó chỉ trở thành tín hiệ u khi nó nằ m trong hệ thố ng, nế u không,
không thể trở thành tín hiệ u. VD: Đèn đỏ nằ m trong hệ thố ng đèn đư ờ ng. Đèn đỏ để
trang trí. (Tiế ng Việ t tậ p 1, tr: 17-NXB Giáo dụ c 1995)
Không nên đồ ng nhấ t nghĩa họ c củ a tín hiệ u họ c vớ i ngữ nghĩa họ c thông
thư ờ ng. Trong khi đố i tư ợ ng củ a ngữ nghĩa họ c- ngữ nghĩa đư ợ c hiể u rộ ng rãi và khá
mơ hồ thì nghĩa họ c củ a tín hiệ u họ c chỉ quan tâm đế n nhữ ng nộ i dung miêu tả nào

3
đánh giá đư ợ c theo tiêu chuẩ n đúng-sai củ a logíc họ c
VD: ta có 2 câu
-Trờ i mư a. (1)
-Trờ i cứ mư a. (2)
thì nghĩa họ c (chỉ ) quan tâm tớ i nộ i dung miêu tả củ a câu (2) vì chúng ta có thể
kế t luậ n đư ợ c nó đúng hay sai (nế u khi nói, ngoài trờ i đang mư a thì (2) đúng; trờ i đang
nắ ng thì (2) sai) mà không quan tâm tớ i tình trạ ng “mư a cứ tiế p tụ c bấ t chấ p sự bự c
dọ c, khó chị u vì nó củ a ngư ờ i nói” do từcứdiễ n đạ t. Ngữ nghĩa họ c trái lạ i không chỉ
nghiên cứ u nghĩa miêu tả củ a (2) mà còn nghiên cứ u cả ý nghĩa “tình thái” củ a từ cứ
nói trên.
+ Dụ ng họ c: Nghiên cứ u quan hệ giữ a tín hiệ u vớ i ngư ờ i lý giả i chúng
Thờ i kỳ đầ u củ a tín hiệ u họ c, kế t họ c, nghĩa họ c, dụ ng họ c tách rờ i nhau. Hiệ n
nay các nhà nghiên cứ u nhậ n thấ y trong thự c tế chúng thố ng nhấ t vớ i nhau, trong kế t
họ c, nghĩa họ c có dụ ng họ c, cũng như trong nghĩa họ c có kế t họ c, dụ ng họ c. Cũng vậ y
trong dụ ng họ c có kế t họ c, có nghĩa họ c. Mộ t thông điệ p nào đó, mộ t câu chẳ ng hạ n
cầ n đư ợ c nghiên cứ u cả ba phư ơ ng diệ n: kế t họ c, nghĩa họ c, dụ ng họ c. Nghĩa đích
thự c củ a mộ t thông điệ p là sự thố ng nhấ t củ a ba lĩnh vự c đó.
-Trên thế giớ i, trong gầ n 3 thậ p kỷ qua, nhấ t là từ nhữ ng năm 70 củ a thế kỷ XX
trở lạ i đây NDH đã phát triể n vô cùng mạ nh mẽ và ngày càng có vị trí đặ c biệ t trong
ngôn ngữ họ c. Ngày nay không mộ t công trình ngôn ngữ họ c nào lạ i không ít nhiề u đề
cậ p đế n NDH.
-ỞViệ t Nam, từ năm 1989, môn NDH trở thành môn họ c bắ t buộ c đố i vớ i sinh
viên năm cuố i và sinh viên ngành ngôn ngữ họ c các trư ờ ng ĐHKHXH và NV, Đạ i họ c
sư phạ m. Tuy vào Việ t ngữ họ c chư a bao lâu như ng từ 1990 đế n nay, NDH từ ng bư ớ c
đã góp phầ n vào việ c đổ i mớ i chư ơ ng trình Tiế ng Việ t và Ngữ văn Tiể u họ c, Trung
họ c cơ sởvà Trung họ c phổ thông. Chư ơ ng trình Tiế ng Việ t Tiể u họ c và Ngữ văn
Trung họ c cơ sở từ năm 2000 đề u lấ y việ c 4 kỹ năng nghe, đọ c, nói, viế t cho họ c sinh
làm mụ c tiêu chủ yế u. Để thự c hiệ n tố t mụ c tiêu đó, Giáo viên cầ n làm chủ ở mộ t
chừ ng mự c nhấ t đị nh nhữ ng tri thứ c và kỹ năng NDH. Tri thứ c và kỹ năng NDH cũng
hỗ trợ đắ c lự c cho việ c lý giả i tác phẩ m văn họ c bở i vì theo mộ t cách hiể u nào đấ y, tác
phẩ m văn họ c cũng là mộ t loạ i sả n phẩ m củ a hoạ t độ ng giao tiế p đặ c thù: giao tiế p văn
họ c.
1.1.2. Ngữ dụ ng họ c là gì?
VD1: Giả đị nh ta có câu sau đây:
Tiế n tặ ng Mai cuố n “Tắ t đèn”.
Nghe câu nói đó, liệ u chúng ta có dám đả m bả o rằ ng chúng ta đã hiể u đúng đắ n
nó chư a? Có thể trả lờ i rằ ng chư a nế u chúng ta không nắ m đư ợ c ít ra là nhữ ng hiể u
biế t sau đây:
a) Câu nói này do ai nói ra? Nói ra trong hoàn cả nh nào? Vì sao lạ i nói nó ra?
Nói ra để nhằ m mụ c đích gì?
b) Tiế n, Mai là ai? Quan hệ Tiế n -Mai như thế nào và quan hệ giữ a ngư ờ i nói
câu nói đó vớ i Tiế n và Mai ra sao? Nế u câu nói đó do Tiế n nói ra (trư ờ ng hợ p này thì

4
Tiế n là ngôi thứ nhấ t và ngôi đóng vai nói - là chủ ngữ ) thì ý nghĩa củ a nó thế nào?
Nế u như nó do Mai nói ra (trư ờ ng hợ p này thì Mai là ngôi thứ nhấ t, ngôi đóng vai nói
như ng về quan hệ cú pháp là bổ ngữ ) thì ý nghĩa ra sao?
c) Câu nói này đư ợ c nói ra để trả lờ i cho câu hỏ i nào trong các câu hỏ i sau:
- Tiế n làm gì?
-Ai tặ ng Mai cuố n “Tắ t đèn” ?
-Tiế n tặ ng cho Mai cái gì ?
-Tiế n tặ ng cho ai cuố n “Tắ t đèn” ?
Khi câu nói đó đư ợ c dùng để trả lờ i cho từ ng câu hỏ i trên thì ý nghĩa củ a nó có
khác nhau không? Khác nhau như thế nào?
d) So sánh câu nói trên vớ i các câu sau:
-Chính Tiế n tặ ng cho Mai cuố n “Tắ t đèn”.
-Chính Mai đư ợ c Tiế n tặ ng cuố n “Tắ t đèn”.
-Chính cuố n “Tắ t đèn” đư ợ c Tiế n tặ ng cho Mai.
Thì giữ a nó và các câu sau có gì đồ ng nhấ t? Có gì khác biệ t về ý nghĩa?
VD 2: Giả đị nh, ta có đoạ n đố i thoạ i sau đây:
A: - Anh đế n chỗ tôi ngay bây giờ nhé !
B: - Dạ ! Như ng thư a anh, tôi phả i ra ga cho kị p chuyế n tàu Hả i Phòng sáng ạ!
A: - Thế hả ? Vậ y thứ 6 này thì thế nào?
Ngoài nghĩa trự c tiế p, ta còn có thể suy ra :
1. Đây là đoạ n đố i thoạ i còn dang dở,chư a kế t thúc (do kinh nghiệ m giao tiế p, ta
thấ y thiế u nghi thứ c mở đầ u và kế t thúc đố i thoạ i).
2. A và B không ở mộ t nơ i mà cách xa nhau, như ng không quá xa (vì “đế n
ngay”) (có khả năng giữ a A và B cùng ở mộ t thành phố hoặ c thị trấ n ).
3. A yêu cầ u đế n ngay, như ng B không trảlờ i trự c tiế p yêu cầ u đó mà ngầ m ẩ n
anh ta không thể thự c hiệ n yêu cầ u đó.
4. Cuộ c nói chuyện vào buổ i sáng. Khoả ng 7h30’ -8h30’ do giờ khở i hành củ a
tàu Hả i Phòng (nế u đị a điể m là Hà Nộ i).
5. Cuộc hội thoại không phả i là thứ 5 (nế u thứ 5 thì ta sẽ dùng “ngày mai”).
6. Thờ i han cuộ c hẹn là trong phạm vi một tuầ n (do cách dùng “thứ 6 này”).
Từcác ví dụ trên đây cho thấ y: Trư ớ c đây, khi nghiên cứ u về câu ta thư ờ ng chú ý
về mặ t tĩnh củ a câu, các dẫ n liệ u đư a ra thư ờ ng là nhữ ng câu độ c lậ p, ít gắ n vớ i ngữ
cả nh. Nhữ ng hạ n chế củ a việ c nghiên cứ u và giả ng dạ y ngôn ngữ , đặ c biệ t là dạ y cú
pháp theo quan điể m độ c lậ p vớ i ngữ cả nh, có nghĩa là dạ y câu (câu đơ n, câu ghép, cả
dạ y văn bả n nữ a) không tính đế n các điề u kiệ n trong đó nó đư ợ c tạ o ra và đư ợ c hiể u.
Kế thừ a và phát triể n nhữ ng kế t quả đã có, ngôn ngữ họ c hiệ n đạ i khi nghiên cứ u
về câu, đã chú ý hơ n về mặ t độ ng củ a câu, xem xét câu gắ n vớ i ngữ cả nh. Ngôn ngữ
hiể u theo nghĩa hiệ n nay, không chỉ bao gồ m các quan hệ tĩnh tạ i giữ a các yế u tố và