
•Thời gian: 28 tiết.
•Kiểm tra giữa kỳ (Trắc nghiệm): 20%
•Thi cuối kỳ (Trắc nghiệm): 80%
•Tài liệu tham khảo:
•[1] La Thị Chích, Hoàng Trọng Mai (2011). Khoáng vật
học.NXBĐHQG TP.HCM.
•[2] Trịnh Hân, Quan Hán Khang và nnk (1979). Tinh thể
học đại cương.NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
TINH THỂ -KHOÁNG VẬT
(Crystallography –Mineralogy)

Tinh thể học – Khoáng vật học
2
Tinh thể học:khoa học nghiên cứu quá trình
hình thành, sự sắp xếp các nguyên tử ở trạng
thái rắn, các tính chất hóa lý và ứng dụng của
chúng.
Tinh thể học tia X (X-ray crystallography).
Khoáng vật học: khoa học nghiên cứu khoáng
vật về mặt hình thái, thành phần, cấu trúc tinh
thể và các tính chất của khoáng vật cũng như
nguồn gốc hình thành và sự biến đổi của
chúng.
Trọng tâm là khoáng vật tạo đá.

1. Các trạng thái cơ bản của vật chất
2. Chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình
3. Tinh thể và các tính chất cơ bản
4. Mối liên quan giữa tinh thể và các ngành
khoa học khác
Chương 1: Mở đầu

Các trạng thái cơ bản của vật chất
Trạng thái vật chất:các hình thức khác nhau
của pha vật chất.Mỗi pha là một tập hợp các
điều kiện vật lý và hóa học.
Các trạng thái vật chất
Trạng thái rắn → chất rắn
Trạng thái lỏng → chất lỏng
Trạng thái khí → chất khí
Độ trật tự
4

Chất rắn kết tinh (crystalline)
5
Tinh thể được cấu tạo từ các vi hạt (nguyên tử, phân tử,
ion) liên kết chặt chẽ với nhau và sắp xếp theo một trật tự
tuần hoàn trong không gian.Mỗi vi hạt luôn dao động
nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó.
Bên ngoài tinh thể được giới hạn bởi các đỉnh, cạnh và
mặt.Cấu trúc bên trong quyết định hình dạng bên ngoài.
Cấu trúc tinh thể:bao gồm đặc điểm về mạng tinh thể
và hình mẫu nguyên tử.
Mạng tinh thể
Là sự sắp xếp các nút mạng trong không gian.
Hai nút mạng bất kỳ tạo một hàng mạng → thông số hàng →các hàng
mạng song song nhau có cùng thông số hàng.
Ba nút mạng không nằm trên cùng một đường thẳng → mặt mạng →
thông số họ mặt mạng.
Ba mặt mạng riêng biệt cắt nhau →ômạng → ômạng cơ sở