Lời cảm ơn

Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn

Truyền nhiễm, Khoa Thú y, Đại học Nông

Bá Hiên, Trưởng bộ môn Vi sinh vật –

giảng này!

nghiệp Hà Nội đã dày công biên soạn bộ bài

Họ Pasteurellaceae

Bao gồm các vi khuẩn Gram (-). Trong họ này có một số giống:

- Pasteurella - Actinobacillus - Haemophilus

Giống pasteurella

Chia 2 nhóm :

1. Nhóm gây bại huyết, xuất huyết cho gia

súc, gia cầm gồm: - P. multocida

- P.hemolytica.

2 Nhóm gây bệnh cho loài gậm nhấm:

P.tularensis

I. GIỚI THIỆU CHUNG

P.multocida - gà bệnh - 1879 Gồm nhiều loại mỗi loại lại thích nghi gây bệnh

ở một loại động vật khác nhau

chung

bệnh

Tụ

huyết

trùng

bại huyết, xuất huyết Tên

 Các

serotyp - đặc tính sinh học giống nhau, chúng chỉ khác nhau ở tính thích nghi gây bệnh cho các loài vật và cấu trúc kháng nguyên.

(Pasteurellosis).

- P.multocida týp B(Châu Á), týp E(Châu Phi) gây bệnh THT cho trâu, bò - P. muitocida týp A và D gây bệnh THT lợn. - P . muitocida typ A gây bệnh THT gia cầm.  P. multocida phân bố rộng rãi trong tự nhiên, đặc biệt nó thường ký sinh ở niêm mạc đường hô hấp trên, đường tiêu hoá của nhiều loài động vật khoẻ: lợn 40%; bò 80%; ngựa 60% chó 30%...

 Chúng chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của con

vật giảm thấp.

II. Đặc tính sinh học

2.1. Hình thái : -Là loại cầu trực khuẩn nhỏ, hình trứng hoặc bầu dục,

2 đầu tròn;

-Kích thước 0,25-0,4 x 0,4-1,5 µm; -Không có lông, không di động, không có nha bào -Hình thành lớp giáp mô mỏng trong cơ thể vật bệnh,

rất khó thấy.

-Gram (-) -Tiêu bản làm từ bệnh phẩm thấy VK bắt màu sẫm ở 2 đầu (do tốc độ sinh sản lớn ) nên gọi là VK lưỡng cực.

-Tiêu bản từ canh trùng thấy VK đứng riêng lẻ hoặc

thành chuỗi ngắn

Pasteurella trong canh trùng 24h

Pasteurella trong máu

Pasteurella multocida

2.2. Nuôi cấy: Pasteurella là loại vi khuẩn hiếu khí hoặc hiếu khí

tuỳ tiện;

Nhiệt độ thích hợp 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4; Mọc yếu trên môi trường nuôi cấy thông thường, nếu có huyết thanh hoặc máu thì vi khuẩn mọc tốt.

- Môi trường nước thịt: - Môi trường thạch thường: - Môi trường thạch máu:

Đây là môi trường thường dùng để nhân và giữ

giống vi khuẩn.

Pasteurella trên thạch máu

Pasteurella trên thạch máu

Khuẩn lạc Pasteurella multocida trên thạch máu (không nhày - trên, nhày - dưới)

Khuẩn lạc Pasteurella multocida trên thạch máu

 Môi trường thạch huyết thanh huyết cầu tố:

Thành phần:

- Thạch martin: 100ml

- Huyết cầu tố cừu hoặc dê 1/10: 1ml

- Huyết thanh bò, cừu hoặc dê: 4ml

Sau 24h, quan sát khuẩn lạc trên kính hiển vi có độ phóng đại 20 lần và góc chiếu ánh sáng đèn 450, khuẩn lạc có hiện tượng phát huỳnh quang

Tuỳ độc lực của vi khuẩn mà màu sắc huỳnh quang

của khuẩn lạc khác nhau:

1. VK có độc lực cao: màu xanh lá mạ chiếm 2/3 diện tích khuẩn lạc về phía đèn,1/3 còn lại có màu vàng cam. KL này gọi là dạng Fg (Fluorescent green ) 2. VK có độc lực vừa: KL chỉ có 1/3 diện tích có màu xanh lá mạ, 2/3 màu vàng cam, gọi là dạng Fo (F.orange ).

3. VK có độc lực yếu : KL không phát quang, gọi là

dạng Fn ( No Fluorescent ). Hiện tượng phát huỳnh quang chỉ xem rõ sau nuôi cấy 24h, để lâu sau 72h huỳnh quang sẽ mất. Hiện tượng nay chỉ áp dụng với P.multocida gây bệnh cho trâu, bò. Với P.multocida gây bệnh cho gà, chủng có độc lực cao KL phát huỳnh quang dạng Fo.

Khuẩn lạc Pasteurella multocida trên môi trường

thạch huyết thanh huyết cầu tố

2.3. Đặc tính sinh hoá :  Chuyển hoá đường : Lên men nhưng không sinh

hơi đường: Glucoza, saccaroza, manit.

Các phản ứng sinh hoá khác :

- Indol + - VP- - MR : - - H2S : bất thường. - Catalaza + - Oxydaza +

Oxidase test: A colony is touched with a sterile wire and rubbed onto filter paper with the dried reagent. If positive, a blue color develops within 10 sec.

2.4. Cấu trúc kháng nguyên của Pasteurella

P.multocida có 2 loại kháng nguyên:

- Kháng nguyên giáp mô: K - Kháng nguyên thân: O

+ Kháng nguyên: K theo Carter (1955) bằng phản

ứng ngưng kết gián tiếp hồng cầu (IHA: Indirect Haemagglutination Test) xác định KN K có 5 nhóm: A, B, D, E và F.

- KN K chỉ có ở vi khuẩn tạo khuẩn lạc dạng S. - KN K được cấu tạo từ protein, polysaccarit và 1 ít

lipopolysaccarit

- KN K có khả năng gắn với thụ thể của hồng cầu.

KN: O

Theo De Alwis (1999) KN: O của vi khuẩn nền tảng là LPS.

- KN: O đóng vai trò quan trọng trong hình thành

- Theo Hedlleton (1972) KN: O có 16 yếu tố.

miễn dịch.

- Theo FAO để xác định serotyp của vi khuẩn cần

kết hợp định typ KN: K và KN: O

- Hệ thống định typ vi khuẩn của Carter (1955) – Hedlleston (1972) được dùng phổ biến.

2.5. Sức đề kháng

 Vi khuẩn bị diệt khi đun 580C trong 20 phút, 800C sau

10 phút; 1000C chết ngay.

 Ánh sáng mặt trời hiếu trực tiếp, diệt vi khuẩn trong

canh trùng sau 1 ngày.

 Trong tổ chức của động vật bệnh bị thối nát vi khuẩn

sống được 1 - 3 tháng các chất sát trùng thông thườn diệt vi khuẩn nhanh chóng: axit phenic 5%, crezil 3%, nước vôi 10%, formol 2% ...

 Vi khuẩn sống khá lâu và sinh sả

trong đất ẩm thiếu

ánh sáng có nhiều muối nitrat và chất hữu cơ.

 Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn

sống hàng tháng có khi hàng năm

2.6. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH

 Trong tự nhiên: P. multocida gây chứng bại huyết kèm theo tụ huyết, xuất huyết cho gia súc, gia cầm.

viêm phổi.

-Gây bệnh THT cho trâu bò ; Triệu chứng : thuỷ thũng và sưng hạch hầu,

Bệnh từ trâu bò có thể lây sang lợn ngựa ở nước ta trâu thường mắc nặng hơn bò. Trong ổ dịch thấy trâu bò rừng, hươu nai, sơn

dương, lợn và thỏ rừng đều mắc bệnh.

Gây bệnh tụ huyết trùng cho lợn: + lợn 3-6 tháng tuổi mắc nhiều + Lợn bị bệnh thường có bệnh tích : - phổi viêm có nhiều vùng gan hoá - viêm ngoại tâm mạc có tích nước - hạch hầu viêm, thuỷ thũng.

Bệnh ở lợn có thể lây sang trâu bò và gà.

Gây bệnh THT cho gia cầm:

tim sưng, viêm ngoại tâm mạc có tích nước,

- Gà vịt thường mắc với những vụ dịch lớn. - Bệnh tích chủ yếu :

mỡ vành tim xuất huyết gan có hoại tử điểm bằng đầu mũi kim, màu vàng nhạt.

VK có khả năng gây bệnh cho người, là một nhiễm trùng cục bộ,do bị động vật bệnh cắn, cào hoặc vết thương bị nhiễm khuẩn.

Trong phòng thí nghiệm:

Chuột bạch và thỏ cảm nhiễm nhất . Với thỏ: - tiêm dưới da,phúc mạc hoặc tĩnh mạch canh

trùng 24h

- thỏ sẽ chết sau 24-48h. Bệnh tích thể hiện: - Nơi tiêm tụ máu - lồng ngực tích đầy nước - Lách sưng to - Phổi sưng tụ máu ,khí quản xuất huyết.

Lợn thở khó

Phổi bị tụ huyết , xuất huyết

Phổi gan hoá đỏ

III. Chẩn đoán vi khuẩn học

1

2

3

Mẫu bệnh phẩm

Môi trường nuôi cấy 37oC/24h

-Phân lập khuẩn lạc thuần khiết

4

6

5

Kiểm định đặc tính sinh học

Cấy vào thạch máu để giữ giống

Tiêm động vật thí nghiệm

IV. Phòng và trị bệnh

Với trâu, bò. 1. Vệ sinh phòng bệnh Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, định kỳ tiêu độc bằng nước vôi 10% hay các chất sát trùng khác.

ở bãi chăn thả và quanh khu vực chuồng nuôi cần phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh, để hạn chế sự tồn tại của mầm bệnh trong tự nhiên. Tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách vệ sinh thức ăn, nước uống, ăn đủ, uống đủ, chăm sóc sử dụng và khai thác hợp lý.

điều trị

Khi có dịch xảy ra: - Phải phát hiện kịp thời gia súc ốm để cách ly

- Công bố dịch, cấm không cho vận chuyển và

mổ thịt trâu, bò

hố chôn.

- Trâu, bò chết phải chôn sâu có đổ vôi bột vào

- Toàn bộ chuồng trại, bãi chăn phải được vệ

- Đốt rác thải và ủ phân có trộn vôi bột để tiêu

sinh tẩy uế triệt để.

diệt mầm bệnh.

Phòng bệnh bằng vacxin  Hiện nay ở Việt Nam có 4 loại vacxin phòng bệnh tụ

huyết trùng trâu, bò.

 Có thể dùng 1 trong 4 loại vacxin này để tiêm phòng

định kỳ cho toàn bộ trâu, bò: - THT trâu bò keo phèn (XN Thuốc TYTW): 2-3 ml/con. - THT trâu bò nhũ hoá (Viện TYTW): 2ml/con. - THT trâu bò P52 (Navetco): 2ml/con. - THT trâu bò (TY Nha Trang): 2ml/con.

 Cần tiêm phòng bổ sung cho toàn bộ trâu, bò mới mua

về hoặc mới vận chuyển từ nơi khác đến.

 Điều trị:

Bệnh thường xảy ra ở dạng quá cấp tính và cấp tính nên cần phát hiện bệnh thật sớm, điều trị kịp thời mới có kết quả cao.

-Dùng kháng sinh để tiêu diệt mầm bệnh:

Streptomycin, Kanamycin, Oxytetraxylin, Neomycin, Norfloxaxin…

-Trợ sức:

Long não, Cafein, Stricnin, Anagil và các vitamin: vitamin B1, vitamin C.

-Trong những trường hợp cần thiết có thể truyền dịch -Điều trị bằng kháng huyết thanh:

Có thể dùng kháng huyết thanh tụ huyết trùng đơn giá hoặc đa giá để chữa bệnh đặc hiệu trong trường hợp bệnh ở thể cấp tính, phải tiêm sớm mới có hiệu quả liều điều trị có thể từ 100 - 250ml/con.

 Với lợn:

Phòng bệnh bằng vệ sinh:

 Khi chưa có dịch: - Cần loại trừ những yếu tố giúp bệnh dễ phát sinh như vệ sinh kém, dinh dưỡng thiếu, chuồng trại lạnh, ẩm, lầy lội,... - Tiêm phòng vác xin đầy đủ với những lợn ở diện tiêm

phòng.

- Thực hiện cách ly khi bổ xung lợn mới vào đàn.  Khi có dịch nổ ra: - Cấm xuất, nhập gia súc trong khu vực có dịch - Cách lý gia súc bệnh, điều trị tích cực - Tiêm thẳng vacxin vào ổ dịch - Việc tiêu độc phải được tiến hành thật tốt - Xử lý xác chết, chất thải của súc vật ốm, phân rác đúng kĩ

thuật

- Vệ sinh tiêu độc chuồng trại bằng nươc vôi 10%, NaOH 2%. - Tích cực diệt chuột.

Phòng bệnh bằng vacxin:  ở nước ta đang sử dụng phổ biến 3 loại vacxin phòng bệnh tụ

huyết trùng lợn sau:

+ Vacxin tụ huyết trùng vô hoạt có keo phèn:

- Liều 2 ml/lợn, tiêm dưới da - Tiêm nhắc lại sau 3 tuần - Miễn dịch có sau tiêm 14 ngày và kéo dài 6 - 9 tháng. - Với lợn giống mỗi năm tiêm 2 lần (tháng 3 - 4 và 9 - 10).

+ Vacxin tụ huyết trùng nhũ hoá:

- Tiêm bắp liều 2 ml/lợn - Sau tiêm 15 ngày có miễn dịch và kéo dài 6 - 8 tháng.

+ Vacxin tụ dấu 3/2 (Xem phần bệnh đóng dấu lợn).

Tiêm cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên.

 Điều trị:

P.multocida có nhiều biến chủng dễ kháng thuốc kháng sinh - cần phân lập mầm bệnh trong ổ dịch, làm kháng sinh đồ chọn kháng sinh có hiệu quả. - Tiamulin tiêm bắp liều 10 - 12,5 mg/kg P. - Kanamycin tiêm bắp liều 30 - 50 mg/kg P. - Streptomycin tiêm bắp liều 30 - 50 mg/kg P.

Các sulfonamit:

- Sulfa dimetoxin tiêm bắp liều 30 - 50 mg/kg P. - Sulfa thiazol tiêm bắp liều 30 - 50 mg/kg P. - Sulfa methazin tiêm bắp liều 30 - 50 mg/kg P.

 Có thể phối hợp 2 kháng sinh hoặc 1 kháng sinh với 1

Sulfonamit hiệu quả điều trị sẽ cao hơn.

 Trong điều trị cần dùng các thuốc trợ sức cho lợn bệnh như

Cafein, Vitamin B1, C, B12,...

 Kết hợp với việc chăm sóc, hộ lý tốt.

 Với gia cầm  Vệ sinh phòng bệnh:

+ Khi chưa có dịch: Cần tăng cường vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống, nuôi dưỡng và chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng của gia cầm. Nhốt riêng gia cầm mới mua về, theo dõi 2 tuần rồi mới nhập đàn + Khi dịch xảy ra: ở các trại gà có quy mô lớn nên giết thịt toàn bộ gà trong chuồng đã nhiễm bệnh, cách ly triệt để những khu vực còn an toàn.

 Gia cầm chăn nuôi với quy mô nhỏ có thể dùng kháng sinh để điều trị nhằm hạn chế tác hại của bệnh. Không mổ thịt và bán chạy gia cầm bệnh. - Thu gom chất thải, chất độn chuồng đốt hoặc ủ nhiệt sinh vật. - Tiến hành vệ sinh tiêu độc chuồng trại, bãi chăn thả một cách triệt để và khoa học.

 Phòng bệnh bằng vacxin  Hiện nay có một số loại vacxin tụ huyết trùng vô hoạt để

phòng bệnh cho gia cầm như: - Vacxin tụ huyết trùng gia cầm vô hoạt có keo phèn - Vacxin tụ huyết trùng gia cầm vô hoạt nhũ hoá - Vacxin tụ huyết trùng gà vô hoạt.

 Tuy nhiên vacxin tụ huyết trùng thường có hiệu lực không cao và thời gian miễn dịch ngắn, vì thế với những đàn gà lớn việc sử dụng vacxin là không có ý nghĩa.

 Vacxin chỉ nên sử dụng phòng bệnh cho gia cầm quý

hoặc trong điều kiện chăn nuôi ở quy mô nhỏ.

 Điều trị:  Điều trị chỉ có giá trị kinh tế khi áp dụng cho một số gia cầm quý hoặc gia cầm chăn nuôi quy mô nhỏ. Khi có gia cầm thể hiện bệnh hoặc chết những con này thường rất có giá trị trong chẩn đoán.

 Khi đã kết luận bệnh, áp dụng biện pháp điều trị dự phòng:

điều trị với tất cả gia cầm đang có trong đàn.

 Kháng sinh thường dùng Streptomycin, Kanamycin

hoặc Oxytetraxyclin.

 Có thể dùng một số chế phẩm kháng sinh hỗn hợp.  Trong quá trình điều trị, cần chú ý dùng các thuốc bổ trợ như vitamin nhóm B, vitamin C... để nâng cao sức đề kháng cho gia cầm.