1
Phn 1: Từ bài học "Từ và cấu tạo từ của tiếng
Việt" đến việc thiết kế bài giảng
ThS. Lê Hoàng Giang
Viện NCGD - ĐHSP Tp. HCM
1. Nhận xét chung
Như vậy, chương trình Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn Trung học Cơ sở
nói chung Ngvăn lớp 6 nói riêng đã được thực hiện tám năm qua. Bộ Giáo
dục, đặc biệt là nhóm những người làm chương trình đã nhận được sự đng tình
ủng hộ phía những người thực hiện về hướng tích cực và tích hợp. Những
người làm chương trình đã tạo ra một bài học tiếng Việt cấu trúc phù hp,
tiến bộ, dung lượng kiến thức chính c, vừa vặn. Các c giđã nhanh chóng
đưa vào bài học tiếng Việt những đơn vị kiến thức mới theo sự biến đổi phù hợp
của từ vựng, giúp cho giáo viên kịp thời cập nhật những thông tin mang tính
thời sự về s phát triển của ngôn ngữ. Đó là việc nhìn nhận đánh giá chung về
cấu trúc nội dung chương trình. Nhưng khi đi vào từng bài học cụ thể, chúng ta
thấy còn có mt vài hạn chế, thiếu sót đáng được quan tâm.
2. Trao đổi bổ sung
Bài hc "Từ và cấu tạo từ của tiếng Việt"(1) tiến b về cấu trúc rất dcho việc
thực hiện các phương pháp dạy học Tiếng điển hình của giáo viên trong quá
trình soạn giảng. Tuy nhiên, bài hc này, chúng tôi vẫn chưa thỏa mãn hoàn
toàn vđơn vkiến thức bản. Cụ thể, trong phần ghi nhớ, người viết chương
trình đã lưu ý như sau: "Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu".
Theo tôi, đây là một định nghĩa chưa đầy đủ, gây nhầm lẫn với đơn vị Tiếng. V
điều này, tôi xin được lý giải như sau:
2.1. Ngôn ng là mt hệ thống những đơn vị tầng bậc: Âm vị, Hình v(âm tiết,
Tiếng), Từ, Cụm từ, Câu... Âm vị đơn vị nhỏ nhất, tối giản của âm vị học
không thphân ra thành những âm vị học nhỏ hơn, đơn giản hơn, giá trị khu
bit nghĩa. Tiếng là mt đơn vị ngữ pháp nhỏ nhất của Tiếng Việt, vừa là hình
vị, vừa là âm tiết, có thể ý nghĩa và giá trvề mặt hình thái. Quan niệm
của Nguyễn Tài Cẩn về Tiếng: "Đng v phương diện ý nghĩa, thể chia
Tiếng thành hai loi: Tiếng tự thân có nghĩa và Tiếng tự thân vô nghĩa. Ví dụ về
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
2
Tiếng có nghĩa: thôn trong nông thôn; đẹp trong đẹp đẽ; k trong quốc kỳ;
trưởng trong Viện trưởng,... dụ về Tiếng tự thân vô nghĩa: lụng trong làm
lụng; đủng, đỉnh trong đủng đỉnh; lùng trong lạnh lùng;..."(2) rất chuẩn xác.
Nghĩa là, đứng về cách dùng mà xét, Tiếng chia thành hai loi: Tiếng đc lập và
Tiếng không đc lập. Tiếng độc lập chính là tđơn, Tiếng không độc lập là loại
đơn vị chuyên đứng làm thành t của một tổ hợp nào đó. Nói đến Tiếng là
người ta cý ngay đến hình thức ngữ âm, quan m đến c bộ phận: phâm
đầu, phần vần, thanh điệu mặt đầy đhay không. Nvậy, Tiếng là mt đơn
vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng làm thành tố trong một tổ hợp từ, đặt câu.
n khi nói đến Từ thì chúng ta phải nghĩ ngay rằng, đó là một đơn vị cấu trúc -
ng nghĩa bản của ngôn ngữ, dùng để gọi tên các svật và thuc tính của
chúng, các hiện tượng, các quan hệ của thực tiễn, là mt tổng thể các dấu hiệu
ng âm, ngữ nghĩa và ngpháp đặc trưng cho từng ngôn ngữ. Các du hiệu đặc
trưng của Từ là tính hoàn chỉnh, tính thể phân chia thành các b phận và kh
năng i hiện lại d dàng trong lời i. Từ thpn chia thành các cấu trúc:
cấu trúc ngữ âm của từ, cấu trúc hình thái của từ và cu trúc nghĩa của từ. Cấu
trúc ngâm của từ là toàn bcác hiện ợng âm thanh tạo nên vngữ âm của
từ; cấu trúc hình thái ca từ là toàn bcác hình vị tạo nên từ; cấu trúc ngữ nghĩa
của từ là toàn b c nghĩa khác nhau của từ. Nvậy, việc bsung thêm "có
nghĩa" vào phần ghi nhớ [Từ là đơn vngôn ngữ nhỏ nhất dùng đđặt câu.] là
hợp lý, chuẩn xác. Lúc bấy giờ, giáo viên giảng, học sinh sẽ nhận thấy sự phân
bit rạch ròi gia hai đơn vị Tiếng và Từ. như vậy, tính tầng bậc trong hệ
thng ngôn ngữ đã ngầm được chứng minh rõ ràng, thuyết phục qua bài giảng.
2. 2. Mt khác, ngoài ch khiến riêng đã nêu trên, tôi xin đưa ra một s định
nghĩa của c tác giả ni tiếng trong ngành Vit ngữ học làm cơ sở khoa hc
chng minh cho việc bổ sung trên.
Thnhất, 1970, Nguyễn Nguyên Trviết "Một số suy nghĩ xung quanh việc
c định từ láy đôi trong tiếng Việt hiện đại". tr 58, Ông đã cho rằng: "Tlà
đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có ý nghĩa độc lập trong lời nói, được vận dụng
một số cách tự do theo quy luật kết hợp của ng pháp". (3) Như vậy, ngay
nhng m đầu của ngành Việt ngữ học, nhà Ngôn ng học này đã khẳng định
phương diện ý nghĩa của từ là mt trong hai mặt của vấn đề.
Thứ hai là tác gi Hồ Lê trong "Vấn đề cấu tạo từ của Tiếng Việt hiện đại". Ông
đã viết : "Tđơn v ngôn ngữ chức năng định danh phi liên kết hiện thực,
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
3
hoc chức năng phỏng tiếng động, khả năng kết hợp tự do, tính vững
chc về cấu tạo và tính nhất thể về ý nghĩa" I(4).
Chức năng định danh là kh năng phản ánh của từ, chức năng định danh phi liên
kết là sự phản ánh hiện thực khách quan đang trong tâm thế tồn tại đc lập. Mặc
sự có mặt của nét nghĩa thứ nhất ấy đã làm cho định nghĩa về Từ hoàn chỉnh
nhưng phần cuối, tác giả lại khẳng định lần nữa về phương diện ý nghĩa của
Từ, đó là "Tính nhất thvề ý nghĩa". Điều này chứng tỏ Hồ đã nhn mạnh
chc năng ngữ nghĩa đơn vị ngôn ngữ thứ tư này.
Tác gi thứ ba là GSTS. Nguyễn Thiện Giáp. Ông là người đầu tiên đưa phương
din ý nghĩa của Từ lên làm tiêu chí bản thứ nhất khi nghiên cu về . Ông
đã định nghĩa về Từ như sau: "Tđơn vị ý nghĩa nhỏ nhất của lời nói,
tính độc lập." (5).
thế, đến m 1983, khi cuốn "Ngữ pháp tiếng Việt" của UBKH XH VN ra
đời, ưu điểm trên vn được tiếp tục khẳng định: "Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa
hoàn chỉnh và cấu tạo ổn đnh dùng để đặt câu." (6). Như vậy, các tác gicủa
cun sách trên cũng đã quan niệm Từ là mt đơn vị hoàn chỉnh cả cấu trúc hình
thức lẫn cấu trúc ngữ nghĩa, độc lập đi vào hoạt động giao tiếp. c bấy giờ,
đơn vngôn ngnày được nghiên cứu, nhìn nhận, đánh giá một ch đầy đ
như vốn của nó. Định nghĩa về từ đã hoàn chỉnh không còn gây stranh cãi
trong giới chuyên môn.
Thnăm, chúng ta trở lại với tác giả Nguyễn Thiện Gp, xem ông nói về từ
như thế nào trong cuốn "Từ vựng học tiếng Việt" mà ông đã xuất bản năm 1985.
Đây cuốn sách được xem là mt trong những giáo trình cơ bn dùng cho sinh
viên Ng văn khi nghiên cu học phần Từ vựng ngữ nghĩa. Ông khẳng đinh:
"Tcủa Tiếng Việt là mt chỉnh thnhỏ nhất ý nghĩa ng để tạo câu nói:
có hình thức của mt âm tiết, một "chữ" viết lời." (7)
Tiếp theo là tác giĐỗ Hữu Châu - Nguyên Chtịch Hội Ngôn ngữ Việt Nam
cũng đã đề cập đến vấn đề này khi viết "Các bình diện của Từ và ttiếng Việt".
Mặc định nghĩa vTừ của ông kng chứa cụm từ " nghĩa" nhưng sự
mặt của hai cụm từ "Thực hiện chức nằng giao tiếp và chức năng duy" đã
hàm ẩn vấn đề ý nghĩa của Từ. GS.TS Đỗ Hữu Châu đã định nghĩa nsau "T
đơn vị ngôn ngmà bắt đầu từ ngôn ngữ mới thực hiện chức năng giao
tiếp và chức năng tư duy" (8).
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
4
Cũng trong cuốn sách trên, GS ĐHữu Châu lại một lần nữa định nghĩa cụ th
hơn, rõ ràng hơn về Từ của tiếng Việt: "Tcủa tiếng Việt là một hoặc một số
âm tiết cđịnh bất biến, ý nghĩa nhất định, nằm trong một phương thức cấu
tạo nhất định, tuân theo những kiểu đặc điểm ng pháp nhất định, lớn nhất
trong từ vựng và nhỏ nhất để tạo câu".(9).
Đến m 1990, khi cuốn "Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt" ra đời, nhóm tác
giMai Ngọc Ch- Vũ Đức Nghiệu - Hoàng Trng Phiến vẫn cho rằng, "Tlà
đơn vị nhỏ nhất nghĩa, kết cấu vỏ ngâm bền vững hoàn chỉnh, chức
năng gọi n, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói đtạo câu"
(10).
Vic tôi đưa ra những quan niệm vTừ của những nhà ngôn ngtrên đây nhằm
chng minh rằng, trải qua cả một chiều dài lịch sử nghiên cứu Việt ngữ học,
quan niệm về Từ của tiếng Việt giữa các nhà Việt ngữ vẫn đồng nhất, vẫn
không thay đổi. sở khoa học (thhai) này đã đưa chúng ta đi đến một kết
luận: khi dạy bài "Tvà cu tạo Từ của tiếng Việt", thầy giáo cần nên b
sung "có nghĩa" vào phn ghi nhớ để cho định nghĩa v Từ của Tiếng Việt được
đầy đvà ràng hơn [Từ là một đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa ng đ
đặt câu.] nhằm tránh s nhầm lẫn, rối rắm về hai đơn vị ngôn ngữ sở: Tiếng
và T ở học sinh.
2.3. Mt lẽ cuối cùng là, nếu đưa vấn đlứa tuổi của học sinh ra đđắn đo việc
bsung này thì chúng tôi khẳng định rằng, học sinh lớp 6 đủ khả năng hiểu khái
niệm này vTừ. Các em đã hiểu và biết tách biệt rõ ng, đâu hình thức và
đâu là nội dung của một đối tượng, biết phân định rõ hai mặt cơ bản của một đối
tượng, là hình thc và ni hàm có khi n náu bên trong. Việc phân tách Từ ra
làm hai mặt là rt ddàng đối với học sinh độ tuổi này. Bởi cái hình thức là
vngữ âm ấy của từ đã được học sinh tiếp thu qua việc xây dựng kết cấu âm tiết
trong những bài Hc vần của giáo lớp đầu tiên thuộc cp Tiểu học và cái
khái nim nghĩa sự vật của từ cũng được học sinh nhận biết từ lớp 4. Quan niệm
đơn giản về cách giải thích một khái niệm cho phù hợp với từng lứa tuổi, từng
trình đlà rt quan trọng đối với ng việc giảng dạy của giáo viên. Việc tìm ra
cách giải thích, chứng minh một khái niệm o đó cho học sinh một ch phù
hợp, dễ hiểu là việc mà giáo viên cần làm, cần gia công, trăn trở. Chúng ta
không n lo lắng vsự "non nớt" trong tiếp nhận của học sinh mà làm hoc
chấp nhận thiếu, hay sai nội hàm ca một khái niệm. Mỗi khái niệm đều phải
được trang bị cho học sinh một cách cơ bản, rất chuẩn xác nhằm tạo nền tri thức
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
5
vững chắc trong học sinh. Cho nên việc bổ sung này rất cần thiết, sẽ gp cho
học sinh nhanh chóng hiểu và phân biệt Tvà Tiếng làm vốn kiến thức ngôn
ng cơ bản cho các bậc học tiếp theo.
3. Học sinh, những người làm chương trình luôn cần đến sức sáng tạo của người
thầy trong dy học. Sự sáng tạo của người thầy sẽ đem lại cho học sinh niềm
say mê, shứng thú trong học tập, chứng minh khả năng trí tuệ và tâm huyết
nghnghiệp chính họ. Khi đọc được bài viết này, qthy nào còn do d
chưa xóa được quan niệm "Sách giáo khoa là pháp lnh" thì các đng nghiệp
hãy chú ý rằng: "Trong đợt tập huấn thay ch ngữ văn 7, ngày 16-05-03 đến
21-05-03 tại TP. H CMinh, GS. Nguyễn Khắc Phi, GS. Lê Xuân Thại đã
nhắc nhở, chúng ta cn phải linh hoạt sáng tạo khi thiết kế bài giảng, xem sgk,
sgv cơ sở khoa học chứ không nên trung thành tuyệt đối vào chúng". N
vậy, qua bài viết này, tôi xin nhắn nhủ đến quý đồng nghiệp - những người đang
giảng dạy Ngữ văn trường phổ thông một điều, các bạn hãy chđộng xử
sgk theo bản lĩnh chuyên môn của mình để chúng ta một bài ging tiếng Việt
đúng, hay, khoa học, c động tích cực.
i liu tham khảo:
1. Nguyễn Nguyên Tr- Mt số suy nghĩ xung quanh việc xác định từ láy đôi
trong Tiếng Việt hiện đại. "Ngôn ngữ" 3, H., 1970.
2.H Lê - Vn đề cấu tạo Từ của Tiếng Việt hiện đại - Nxb KH XH, H.,1976.
3. Nguyễn Thiện Giáp - Gigìn s trong sáng của Tiếng Việt về mặt tngữ.
Nxb KH XH, H., 1981.
4. UBKH XH VN - Ngữ pháp Tiếng Việt. NXB KH XH, H., 1983.
5. Nguyễn Thiện Giáp - Từ vựng học tiếng Việt. Nxb ĐH và THCN, H., 1985.
6. Đỗ Hữu Châu - Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. Nxb GD, H., 1985.
7. ĐHữu Châu - Các bình diện của Từ và T tiếng Việt. Nxb KH XH, H.,
1986.
8. Mai Ngc Chừ - Vũ Đức Nghiệu - Hoàn Trng Phiến - sở ngôn ngữ học
và tiếng Việt. Nxb ĐH và GDCN, H., 1990.
9. Nhiều tác giả - Ngữ văn 6 - Tp 1 - Nxb GD, 2002.
You created this PDF from an application that is not licensed to print to novaPDF printer (http://www.novapdf.com)