intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập lớn Kiểm toán căn bản: Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP

Chia sẻ: Nguyễn Bích Ngọc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

99
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập có nội dung trình bày tổng quan về công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP, phân tích rủi ro gắn với lĩnh vực kinh doanh và lịch sử hoạt động, mức trọng yếu, xác định mức trọng yếu cho doanh nghiệp với rủi ro tiềm tàng đã phân tích và đánh giá,... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập lớn Kiểm toán căn bản: Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP

  1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ­­­­­­­­­ BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN CĂN BẢN  ĐỀ TÀI  :  CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP Giảng viên : PGS.TS Phạm Thanh Thủy Nhóm thực hiện: Nhóm 14 Hà Nội ­ 2019
  2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BÀI TẬP LỚN ST Phần thực  Hệ số  Ký  Họ và tên MSV Đánh giá T hiện tham gia tên Tổng hợp,  Nguyễn Thị  Tích cực,  1 20A4020291 sửa lỗi và  100% Hiếu làm đủ phần 2 Đúng hạn,  Nguyễn Thị  2 20A4020171 Phần 1 tích cực, làm  100% Hương Giang đủ Đúng hạn,  Nguyễn Thị  3 20A4020375 Phần 3 tích cực, làm  100% Thu Hương đủ Đúng hạn,  4 Phần 2 tích cực, làm  100% đủ Đúng hạn,  5 Phần 4 tích cực, làm  100% đủ Đúng hạn,  6 Phần 4 tích cực, làm  100% đủ 2
  3. MỤC LỤC 3
  4. I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Thông tin liên hệ Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VINASHIP JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VINASHIP Đại diện pháp luật: VƯƠNG NGỌC SƠN  Điện thoại:  (031)3842151  (031)3842151 Fax: (031)3842271 Email: drycargo@vinaship.com.vn  Ngày cấp giấy phép: 27/08/1998  Ngày hoạt động: 28/12/2006  Giấp phép kinh doanh: 0200119965  Tài khoản số: 020.0101.000.6413 Ngân hàng:  NH TMCP HÀNG HẢI ­ HẢI PHÒNG VIETINBANK CN LÊ CHÂN TECHCOMBANK chi nhánh HẢI PHÒNG PG BANK HẢI PHÒNG NH TMCP BẢO VIỆT chi nhánh HẢI PHÒNG NH TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH chi nhánh HẢI PHÒNG  Ngành nghề chính: Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương 4
  5. 2. Quá trình hình thành và phát triển ­ Nhằm đáp  ứng nhu cầu hội nhập, thực hiện theo Nghị quyết Đại hội Đảng  lần thứ  6 Đảng Cộng sản Việt Nam, các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực  bắt tay vào công cuộc đổi mới toàn diện về quản lý kinh tế, xóa bỏ tập trung  quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội  chủ nghĩa (XHCN). Không nằm ngoài quy luật, Bộ Giao thông vận tải cũng   thực hiện đổi mới với việc cắt giảm biên chế  khối hành chính sự  nghiệp,  chuyển chức năng quản lý kinh tế kỹ thuật trực tiếp xuống các doanh nghiệp  và thành lập các doanh nghiệp mới. ­ Cũng   trong   thời   kỳ   này,   ngày   10/3/1984,   Công   ty   Vận   tải   biển   III  (VINASHIP)   được   thành   lập   theo   Quyết   định   số   694/QĐ­TCCB   của   Bộ  trưởng Bộ Giao thông Vận tải . ­ Ngày 23/3/1993: Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định thành lập lại Công ty   Vận tải biển III theo Quyết định số 463/QĐ­TCCB. Công ty Vận tải biển III   là Doanh nghiệp Nhà nước hạng I, hạch toán kinh tế  độc lập, trực thuộc  Tổng Công ty  Hàng hải  Việt Nam và   hoạt  động theo Giấy  Chứng  nhận  ĐKKD số  105658 do Sở  Kế  hoạch đầu tư  t/p Hải Phòng cấp, đăng ký lần  đầu ngày 05 tháng 4 năm 1993 và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 06 tháng 3  năm 2002. ­ Ngày   24   tháng   10   năm   2006,   Bộ   Giao   thông   vận   tải   ký   quyết   định   số  2264/QĐ­BGTVT về  việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty vận tải   biển III , đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam thành Công   ty Cổ phần Vận tải biển VINASHIP. 3. Lĩnh vực kinh doanh ­ Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương; ­ Kho bãi và lưu giữ hàng hóa ­ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải 5
  6. ­ Kinh doanh bất động sản, quyền sử  dụng đất thuộc chủ  sở  hữu, chủ  sử  dụng hoặc đi thuê: Cho thuê văn phòng ­ Dịch vụ lưu trú ngắn ngày ­ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu ­ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ ­ Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu: Bán buôn tàu, biển.   Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại ­ Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có   động cơ khác): Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải biển ­ Bốc xếp hàng hóa ­ Đại lý, môi giới, đấu giá ­ Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa ­ Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng khoán II. PHÂN TÍCH RỦI RO TIỀM TÀNG DỰA TRÊN LĨNH VỰC KINH   DOANH, LỊC SỬ  HOẠT  ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ  PHẦN VẬN   TẢI BIỂN VINASHIP 1. Lí thuyết về rủi ro tiềm tàng a. Khái niệm rủi ro tiềm tàng ­ Là rủi ro tiềm  ẩn, vốn có, do khả  năng cơ  sở  dẫn liệu của mỗi nhóm giao  dịch, số  dư  tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể  chứa đựng sai sót  trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng thể hợp lại, trước khi xem xét đến bất kì  kiểm soát nào có liên quan. b. Trách nhiệm của KTV 6
  7. ­ KTV không tạo ra cũng như  không kiểm soát được rủi ro tiềm tàng mà chỉ  đánh giá chúng dựa vào một số  nguồn thông tin như  kết quả  của các cuộc  kiểm toán năm trước, chính sách kinh tế của khách hàng … Để  đánh giá rủi  ro tiềm tàng, kiểm toán viên có thể  xem xét trên 2 góc độ: doanh nghiệp và  các khoản mục, nghiệp vụ. ­ Khi phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng đòi hỏi KTV phải có một sự hiểu biết  sâu sắc toàn diện về  thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và   các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng cũng như đòi hỏi KTV phải có một  sự xét đoán nghề nghiệp với những kinh nghiệm khá tốt mới có thể có được   một kết quả chính xác. c. Ý nghĩa ­ Việc nghiên cứu, phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng có ý nghĩa rất quan trọng   trong quá trình lập kế  hoạch kiểm toán. Mức rủi ro tiềm tàng  ở  mỗi doanh  nghiệp mà kiểm toán viên dự kiến cao thấp khác nhau sẽ  là căn cứ  và là cơ  sở để kiểm toán viên xác định khối lượng, quy mô, phạm vi công việc kiểm   toán cần thực hiện. Đây sẽ  là căn cứ  để  kiểm toán viên dự  kiến biên chế,   thời gian, chi phí và các phương tiện cần thiết khác cho một cuộc kiểm toán. d. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng ­ Bản chất kinh doanh của khách hàng, như: công việc sản xuất kinh doanh,   các loại sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra được cung cấp cho thị  trường, các yếu tố  tác động của ngành nghề, môi trường kinh tế, địa điểm   hoạt động, cơ cấu vốn, tính chất thời vụ.... ­ Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán, như: các khoản mục  khác nhau trên báo cáo tài chính thì khả  năng chứa đựng những sai phạm  trọng yếu sẽ  khác nhau, như  khoản mục hàng tồn kho có khả  năng chứa  đựng những sai phạm trọng yếu nhiều hơn là khoản mục tiền mặt.... 7
  8. ­ Bản chất của hệ  thống kế  toán và thông tin trong đơn vị  như  mức độ, tính   chất phức tạp, phạm vi và tính hiệu quả của hệ thống điện toán hay của các  phương tiện, thiết bị thông tin tính toán áp dụng trong doanh nghiệp. Rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp, nó không phụ  thuộc vào công việc kiểm toán. ­ Trình tự  phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng: xét về  lý luận và theo kinh  nghiệm của các công ty kiểm toán lớn và có uy tín trên thế  giới, việc phân  tích đánh giá rủi ro tiềm tàng thường được tiến hành từ trên xuống dưới, từ  đỉnh đến đáy, từ  tổng thể  đến chi tiết, từ  toàn bộ  công ty đến các công ty  trực thuộc, từ  toàn bộ  báo cáo tài chính đến từng khoản mục cấu thành báo   cáo tài chính. 2. Rủi ro tiềm tàng của Công ty cổ phần vân tải biển VINASHIP a. Rủi ro về thị trường  Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn còn trong giai đoạn   khó khăn và diễn biến bất thường. Thị trường vận tải biển chưa thực sự  ổn định,   các hãng tàu lớn vẫn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành  nghề vô cùng khốc liệt. Giá nhiên liệu biến động tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả  khai thác tàu. Các yếu tố  này  ảnh hưởng không nhỏ  tới hoạt động kinh doanh của   công ty. b. Rủi ro về luật pháp  Là Công ty cổ phần nên hoạt động của Công ty cổ phần Vận tải biển Vinaship chịu   ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng Khoán. Luật và các văn bản dưới   luật trong lĩnh vực này hiện còn trong quá trình hoàn thiện, do vậy sự  thay đổi về  mặt chính sách luôn có thể  xảy ra và khi xảy ra có thể   ảnh hưởng tới hoạt động  của Công ty. Hơn nữa, hoạt động của Công ty còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật  về  hàng hải, môi trường, bảo hiểm ... cùng các quy định của các nước sở  tại và  công ước quốc tế do vậy, rủi ro pháp luật liên quan đến hoạt động của Công ty là  8
  9. thường trực và rất đa dạng. Nhận thức rõ vấn đề này, Công ty luôn chú trọng quan  tâm tới việc cập nhật pháp luật không chỉ  của Việt Nam mà còn của các nước mà  Vinaship có quan hệ kinh tế. Công ty thường xuyên có kế hoạch tập huấn, cập nhật  kiến thức cho tập thể cán bộ công nhân viên Công ty về các quy định của pháp luật  cũng như ý thức chấp hành pháp luật. c. Rủi ro đặc thù   Rủi ro biến động giá nhiên liệu Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, nhiên liệu có tỷ trọng   rất lớn trong chi phí hoạt động của Công ty, đặc biệt là xăng, dầu. Chi phí nhiên   liệu chiếm từ 35 – 40% trong giá vốn của Công ty. Do vậy, sự  biến động của giá  nhiên liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.   Rủi ro từ các quy định mới về vận tải trên thế giới Hoạt động vận tải của Vinaship phải tuân thủ  các công ước quốc tế, các quy định  của Tổ chức hàng hải thế giới (IMO) như Solas, ISM code và Bộ luật an ninh cảng  biển và tàu biển quốc tế (ISPS) có hiệu lực từ 1/7/2004. Trong các quy định về an   ninh, an toàn hàng hải có nhiều thay đổi với yêu cầu ngày càng ngặt nghèo hơn, đòi  hỏi các chủ tàu phải tăng cường đầu tư trang thiết bị, đào tạo sỹ quan, thuyền viên   đã làm tăng chi phí hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, các quy định này lại góp phần  nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ của Công ty. d. Rủi ro tỷ giá Trong hoạt động của Công ty, nhiều giao dịch sử dụng đồng ngoại tệ  làm phương   tiện thanh toán, chủ  yếu là đồng USD và nguồn thu chủ  yếu của Công ty cũng là  ngoại tệ. Do vậy, sự biến động của tỷ giá sẽ  ảnh hưởng không lớn tới doanh thu,  chi phí và lợi nhuận của Công ty. e. Rủi ro cạnh tranh Việt Nam là quốc gia có đường bờ  biển dài. Trong chiến lược phát triển kinh tế  của mình, Chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển kinh tế biển. Do đó, tất yếu  9
  10. dẫn đến hoạt động đầu tư  cảng biển và thành lập các doanh nghiệp vận tải biển.   Hiện nay, ngoài Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam còn có nhiều tập đoàn và doanh   nghiệp khác có tham gia kinh doanh ngành vận tải biển. Các doanh nghiệp này cũng  cạnh tranh quyết liệt với Vinaship. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải đối mặt với sự  cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp vận tải biển quốc tế có  ưu thế  về  công   nghệ, thương hiệu và quy mô. f. Rủi ro khác Ngoài các rủi ro trên, trong quá trình hoạt động của Công ty còn có thể  gặp phải  những rủi ro như rủi ro về cháy nỏ, rủi ro cướp biển, rủi ro thiên tai… Những rủi   ro này nếu xảy ra có thể gây những tổn thất to lớn cho Công ty. Để hạn chế những   rủi ro này, Công ty đã và đang thực hiện mua bảo hiểm thường xuyên cho đội tàu và   các hoạt động hàng hải liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời  liên tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả  thực thi Bộ  luật quốc tế  về  quản lý an  toàn hàng hải (ISM code) phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. III. MỨC TRỌNG YẾU 1. Khái niệm  ­ Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt nam(VSA) số 320: mức trọng yếu là một  mức giá trị  do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất  của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ  thể. Mức trọng yếu  ở  đây được hiểu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của   thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả  trên   phương diện định lượng và định tính. + Những sai sót, bao gồm cả việc bỏ  sót, được coi là trọng yếu nếu những   sai sót này, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét  ở  mức độ  hợp lý, có   thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. + Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp   cụ thể và bị  ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót, hoặc được tổng hợp  của cả hai yếu tố trên. 10
  11. + Những xét đoán về  các vấn đề  trọng yếu đối với người sử  dụng báo cáo  tài chính phải dựa trên việc xem xét các nhu cầu chung về  thông tin tài chính của  nhóm người sử dụng, như các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ,... Những ảnh hưởng   có thể có của các sai sót đến một số ít người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính  mà nhu cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn những người sử dụng thông  tin trên báo cáo tài chính sẽ không được xét đến. 2. Các yếu tố ảnh hướng đến mức trọng yếu  Môi   trường   kiểm   soát:   hệ   thống   kiểm  soát  chất  lượng  có   hiệu   quả   hay   không… Hệ thống kế toán: có hoạt động hiệu quả hay không… Vấn đề tổ chức: tổ chức chồng chéo, không khoa học Các nghiệp vụ mới Vấn đề nhân sự: có sự biến động nhân sự, trình độ nhân sự như thế nào… Tính thích hợp đầy đủ và mức hiệu quả của các thủ tục, trình tự kiểm soát 3. Xác định mức trọng yếu ­ Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu tổng thể  BCTC và mức trọng yếu cho từng khoản mục để từ đó có thể ước tính sai lệch   có thể chấp nhận được của BCTC cũng như từng khoản mục phục vụ cho việc   kiểm tra chi tiết. + Mức trọng yếu cho tổng thể  BCTC (PM): được xác định tùy thuộc vào từng  loại hình doanh nghiệp, thưc trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử  dụng thông tin. KTV thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính sau để xác định :  Doanh thu: được áp dụng khi đơn vị chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu là  một trong những nhân tố quan trọng để đánh gái hệu quả hoạt động. Tỷ lệ được   các công ty kiểm toán lựa chọn thường từ 0,5­3% 11
  12.  Lợi nhuận trước thuế: được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ  tiêu được nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ  tiêu được đông đảo người sử  dụng  BCTC quan tâm, nhất là cổ đông của các công ty. Tỷ  lệ được lựa chọn thường   từ 5­10% lợi nhuận trước thuế.  Tổng tài sản: được áp dụng khi đói với các công ty có khả năng bị phá sản,có lỗ  lũy kế  lớn hơn so với vốn góp. Người sử  dụng có thể  quan tâm nhiều hơn về  khả  năng thanh toán thì việc sử dụng chỉ  tiêu tổng tài sản là hợp lí. Tỉ  lệ  được   lưa chọn thường nằm trong khoảng 0,5­1% tổng tài sản.  Vốn chủ  sở hữu: được áp dụng khi đơn vị  mới thành lập: doanh thu lợi nhuận   chưa có hoặc có nhưng chưa ổn định. Tỉ  lệ được lựa chọn từ 1­2% vốn chủ sở  hữu. +  Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục: là sự sai lệch tối đa của khoản   mục đó; khi đó KTV căn cứ vào phương pháp phân bổ của công ty, kinh nghiệm   bản thân về khoản mục đó, bản chất của khoản mục, các đánh giá về rủi ro tiềm   tàng và rủi ro kiểm soát cũng như thời gian và chi phí kiểm tra khoản mục đó để  phân bổ cho hợp lí.  Quy trình xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được   thể hiện qua sơ đồ   Các phương pháp để xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC 12
  13.  ­ Phương pháp 1: mức trọng yếu được xác định bàng một tỷ lệ phân trăm so với   chỉ  tiêu được lựa chọn, mỗi công ty kiểm toán sẽ  xây dựng cho mình mức  ước  lượng và các tỷ lệ thích hợp.       Bảng 1: Bảng hướng dẫn của VACPA đới với việc tính toán mức trọng yếu  ­ Phương pháp 2: Mức trọng yếu được lựa chọn từ nhiều giá trị  Theo phương pháp này, KTV sẽ sử dụng các chỉ  tiêu khác nhau trên BCTC nhân  với các tỷ lệ tương ứng, sau đó sẽ xác định được mức trọng yếu bằng cách chọn  số lớn nhất, số nhỏ nhất hoặc số bình quân.   Ví dụ:  Mức trọng yếu của tổng thể BCTC có thể được chọn từ:  Số nhỏ nhất: 200 ( tr VNĐ) Số lớn nhất: 800 (tr VNĐ) Số bình quân: 500(tr VNĐ)  Thông thường để  đảm bảo nguyên tắc thận trọng KTV thường chọn số  nhỏ  nhất, sô bình quan  ít khi dùng số  lớn nhất làm mức  trọng yếu cho tổng thể  BCTC. 13
  14.  Các phương pháp xác định mức trọng yếu ban  đầu cho các khoản mục trên  BCTC  ­ Phương pháp 1: phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo tỷ trọng giá   trị từng khoản mục.  + Sau khi xác lập được mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể  BCTC, KTV tiến  hành phân bổ  mức  ước lượng này cho từng khoản mục, từng bộ  phận,từng chỉ  tiêu trên BCTC để hình thành mức trọng yếu cho từng khoản mục,từng bộ phận   hay từng chỉ tiêu. Giá trị trọng yếu dùng để phân bổ cho từng khoản mục là mức  trọng yếu thực hiện MP ( MP bằng 1 tỷ lệ % nào đó của PM). KTV tiến hành  phân bổ  mức trọng yếu cho từng khoản mục theo mức trọng yếu thực hiện để  đảm bảo nguyên tắc thận trọng rằng tất cả các sai sót  được KTV  phát hiện và   các sai sót được KTV phát hiện và các sai sót không được KTV phát hiện không   vượt quá mức trọng yếu tổng thể  (PM) đã được xác định. Việc phân bổ   ước  lượng ban đầu về  tính trọng yếu được thực hiện theo hai chiều hướng mà các   gian lận và sai sót có thể  xảy ra: sai lệch do ghi khống ( số liệu trên BCTC lớn   hơn thực tế) và ghi thiếu ( số liệu trên BCTC nhỏ hơn thực tế). + Mức trọng yếu phân bổ  cho từng khoản mục thường  được thực hiện trên  những cơ sở chủ yếu sau: • Căn cứ  vào chính sách phân bổ  mức trọng yếu tổng thể  cho từng khoản mục   trên BCTC • Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro rủi ro kiểm soát mà KTV đánh giá sơ bộ cho   khoản mục. Nếu mức độ  rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là  cao đối với một khoản mục nào đó thì khoản mục đó được phân bổ mức sai lệch   có thể bỏ qua là thấp và ngược lại. • Kinh nghiệm của KTV về  những sai sót và gian lận đối với khoản mục đó.  Chằng hạn: qua kiểm toán các đơn vị khác cùng ngành nghề hoặc kết quả kiểm  toán của năm trước chỉ ra rẳng một khoản mục nào đó ít có sai lệch thì KTV sẽ  phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua và ngược lại. 14
  15. • Chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Nếu khoản mục nào đòi hỏi việc thu   thập bằng chứng tốn nhiều chi phí hơn thì phân bổ  mức sai lệch có thể  bỏ  qua  lớn hơn và ngược lại.  ­ Phương pháp 2: Lấy mức trọng yếu của tổng thể làm   mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục trên BCTC. KTV không phân bổ  mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục. Mức trọng yếu này khác nhau ở  từng công ty kiểm toán. IV. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU CHO DOANH NGHIỆP VỚI RỦI RO  TIỀM TÀNG ĐàPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ Bảng cân đối kế toán năm 2018 của công ty Chỉ tiêu Năm 2018( đơn vị:VND) Tổng tài sản 710.313.579.464 Tổng nợ phải trả 675.517.201.511 Vốn chủ sở hữu 34.796.376.953 Cộng  710.313.579.464 Báo   cáo   kết   quả   hoạt   động   sản   xuất   kinh   doanh   năm   2018   của   công   ty  VINASHIP Mà NĂM 2018  CHỈ TIÊU SỐ (đơn vị: VND) 01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 765.279.656.939 02 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ­ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch  10 765.279.656.929 vụ 11 4. Gía vốn hàng bán 729.763.679.661 5. Lợi nhuận gộp về  bán hàng và cung cấp dịch  20 35.515.977.278 vụ 21 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5.911.876.949 22 7.  Chi phí tài chính 38.267.358.339 23 8. Chi phí lãi vay 28.964.930.785 25 9. Chi phí bán hàng 13.230.837.590 26 10. Chi phí quản lí doanh nghiệp 22.624.546.650 15
  16. 30 11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 32.694.888.807 31 12. Thu nhập khác 77.465.363.191 32 13. Chi phí khác 11.546.452.650 40 14. Lợi nhuận khác 65.918.911.163 50 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 33.224.022.356 51 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ­ 60 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 33.224.022.356 70 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.661 (Theo VNA:báo cáo thường niên năm2018) 1. Xác định mức trọng yếu trên tổng thể báo cáo tài chính             Mức trọng yếu= Tiêu chí lựa chọn* Tỉ lệ % Tiêu chí gốc được lựa chọn để xác định mức trọng yếu tổng thể.Tiêu chí gốc có   thể  bao gồm các khoản mục liên quan đến thu nhập như  lợi nhuận trước thuế,  toogr doanh thu, lợi nhuận gộp và tổng chi phí, tổng vốn CSH và giá trị  tài sản   ròng Tiêu chí Tỉ lệ xác lập mức trọng yếu(%) Lợi   nhuận   trước  5­10 thuế Doanh thu 0.5­3 Tổng tài sản 1­2 Vốn chủ sở hữu 1­5 (Bảng hướng dẫn của VACP đối với việc tính toán mức trọng yếu) Đối với các số liệu có được từ  báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh của công   ty thì ta có bảng sau: Tỷ lệ duy nhất Công thức Mức trọng yếu 5%     Lợi   nhuận   trước  5%*33.224.022.356 1.661.201.118 thuế 0,5% Tổng tài sản 0,5*710.313.579.464 3.551.567.897 1% Vốn chủ sở hữu 1%*34.796.376.953 347.963.769,5 0,5% Tổng doanh thu 0,5%*765.279.656.939 3.855.957.669 16
  17. NHẬN XÉT: Đối với đơn vị hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận thì chỉ tiêu lợi nhuận  trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục  thường được sử dụng. Với công ty   VINASHIP thì đây là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy   nhóm chọn lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu gốc để ước lượng mức trọng yếu cho  tổng thể báo cáo tài chính  =>Kết luận: vậy mức trọng yếu tổng thể được xác định là 1.661.201.118(VND) 2. Xác định mức trọng yếu thực hiện Áp dụng theo thông lệ kiểm toán báo cáo tài chính, mức trọng yếu thực hiện đối  với kiểm toán được xây dựng trong khoảng từ 50% ­ 75% so với mức trọng yếu   tổng thể đã xác định ở trên. ­ Qua việc phân tích rủi ro đã nêu  ở phần đầu, nhóm nghi ngờ về mức độ  sai  sót trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp cao nên quyết định chọn mức tỷ  lệ 60% để phần chênh lệch giữa mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu   thực hiện có thể bao phủ được các sai sót không phát hiện được và các sai sót   không điều chỉnh.  Mức trọng yếu thực hiện = 60% x 1.661.201.118 = 996.720.671 (VNĐ) 3. Xác định sai sót có thể bỏ qua  ­ Căn cứ  vào những rủi ro tiềm tàng đã phân tích,  nhóm nhận thấy doanh   nghiệp này có rất nhiều vấn đề cần lưu ý,và có thể xảy ra sai sót trên BCTC  do đó quyết định chọn mức tỷ  lệ  4% để  xác định sai sót có thể  bỏ  qua cho  doanh nghiệp. Sai sót có thể bỏ qua = Mức trọng yếu thực hiện x Tỷ lệ %                                     = 996.720.671 x 4% = 39.868.827 (VND) 17
  18.  Như   vậy,   nếu   sai   sót   của   chỉ   tiêu   đơn   lẻ   nào   đó   trên   BCTC   có   giá   trị   từ  39.868.827   VND trở  lên sẽ   ảnh hưởng đến quyết định của người sử  dụng   BCTC.   Đồng   thời,   nếu   tổng   hợp   các   sai   sót   mà   KTV   phát   hiện   được   dưới   39.868.827 VND, tức là không trọng yếu, thì KTV đưa ý kiến chấp nhận toàn  phần (mặc dù các sai sót đó vẫn được trình bày trên báo cáo kiểm toán). Bảng tổng hợp kết quả: Chỉ tiêu lựa chọn Đơn vị: VNĐ Lợi nhuận trước thuế 33.224.022.356 Mức trọng yếu tổng thể 1.661.201.118 Mức trọng yếu thực hiện 996.720.671 Sai sót có thể bỏ qua 39.868.827 18
  19. KẾT LUẬN Qua việc tìm hiểu và phân tích đề tài đã khẳng định được tầm quan trọng không  thể thiếu trong bất cứ cuộc kiểm toán nào của việc đánh giá mức rủi ro và trọng   yếu. Đây là một quy trình cần thiết để  hoạt động kiểm toán được thuận lợi và   đem lại kết quả  đáng tinh cậy nhất là trong điều kiện nền kinh tế  và hệ  thống   thông tin đang phát triển và thay đổi từng ngày như  hiện nay. Đồng thời, việc   đánh giá mức trọng yếu trong quá trình thực hiện đề  tài cũng giúp người viết  hiểu rõ hơn về các quy định hướng dẫn, các chuẩn mực kiểm toán và thực tế áp  dụng những chuẩn mực, hướng dẫn đó đối với một công ty thực tiễn trên thị  trường. Tài liệu tham khảo http://vinalines.com.vn/vi/partner/cong­ty­co­phan­van­tai­bien­vinaship­vinaship/ https://hosocongty.vn/cong­ty­co­phan­van­tai­bien­vinaship­com­297322.htm https://finance.vietstock.vn/VNA/tai­tai­lieu.htm https://www.kreston.vn/vbpl/kiem­toan/chuan­muc­kiem­toan/vsa­320/ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2