YOMEDIA
ADSENSE
Bài tập lớn Kiểm toán căn bản: Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP
113
lượt xem 17
download
lượt xem 17
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài tập có nội dung trình bày tổng quan về công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP, phân tích rủi ro gắn với lĩnh vực kinh doanh và lịch sử hoạt động, mức trọng yếu, xác định mức trọng yếu cho doanh nghiệp với rủi ro tiềm tàng đã phân tích và đánh giá,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập lớn Kiểm toán căn bản: Công ty cổ phần vận tải biển VINASHIP
- HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI TẬP LỚN KIỂM TOÁN CĂN BẢN ĐỀ TÀI : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP Giảng viên : PGS.TS Phạm Thanh Thủy Nhóm thực hiện: Nhóm 14 Hà Nội 2019
- DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BÀI TẬP LỚN ST Phần thực Hệ số Ký Họ và tên MSV Đánh giá T hiện tham gia tên Tổng hợp, Nguyễn Thị Tích cực, 1 20A4020291 sửa lỗi và 100% Hiếu làm đủ phần 2 Đúng hạn, Nguyễn Thị 2 20A4020171 Phần 1 tích cực, làm 100% Hương Giang đủ Đúng hạn, Nguyễn Thị 3 20A4020375 Phần 3 tích cực, làm 100% Thu Hương đủ Đúng hạn, 4 Phần 2 tích cực, làm 100% đủ Đúng hạn, 5 Phần 4 tích cực, làm 100% đủ Đúng hạn, 6 Phần 4 tích cực, làm 100% đủ 2
- MỤC LỤC 3
- I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 1. Thông tin liên hệ Tên gọi bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VINASHIP JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VINASHIP Đại diện pháp luật: VƯƠNG NGỌC SƠN Điện thoại: (031)3842151 (031)3842151 Fax: (031)3842271 Email: drycargo@vinaship.com.vn Ngày cấp giấy phép: 27/08/1998 Ngày hoạt động: 28/12/2006 Giấp phép kinh doanh: 0200119965 Tài khoản số: 020.0101.000.6413 Ngân hàng: NH TMCP HÀNG HẢI HẢI PHÒNG VIETINBANK CN LÊ CHÂN TECHCOMBANK chi nhánh HẢI PHÒNG PG BANK HẢI PHÒNG NH TMCP BẢO VIỆT chi nhánh HẢI PHÒNG NH TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP HỒ CHÍ MINH chi nhánh HẢI PHÒNG Ngành nghề chính: Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương 4
- 2. Quá trình hình thành và phát triển Nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập, thực hiện theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 6 Đảng Cộng sản Việt Nam, các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực bắt tay vào công cuộc đổi mới toàn diện về quản lý kinh tế, xóa bỏ tập trung quan liêu bao cấp và chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa (XHCN). Không nằm ngoài quy luật, Bộ Giao thông vận tải cũng thực hiện đổi mới với việc cắt giảm biên chế khối hành chính sự nghiệp, chuyển chức năng quản lý kinh tế kỹ thuật trực tiếp xuống các doanh nghiệp và thành lập các doanh nghiệp mới. Cũng trong thời kỳ này, ngày 10/3/1984, Công ty Vận tải biển III (VINASHIP) được thành lập theo Quyết định số 694/QĐTCCB của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải . Ngày 23/3/1993: Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định thành lập lại Công ty Vận tải biển III theo Quyết định số 463/QĐTCCB. Công ty Vận tải biển III là Doanh nghiệp Nhà nước hạng I, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam và hoạt động theo Giấy Chứng nhận ĐKKD số 105658 do Sở Kế hoạch đầu tư t/p Hải Phòng cấp, đăng ký lần đầu ngày 05 tháng 4 năm 1993 và đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 06 tháng 3 năm 2002. Ngày 24 tháng 10 năm 2006, Bộ Giao thông vận tải ký quyết định số 2264/QĐBGTVT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty vận tải biển III , đơn vị thành viên của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam thành Công ty Cổ phần Vận tải biển VINASHIP. 3. Lĩnh vực kinh doanh Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương; Kho bãi và lưu giữ hàng hóa Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải 5
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê: Cho thuê văn phòng Dịch vụ lưu trú ngắn ngày Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu Vận tải hàng hóa bằng đường bộ Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu: Bán buôn tàu, biển. Bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác): Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải biển Bốc xếp hàng hóa Đại lý, môi giới, đấu giá Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa Môi giới hợp đồng hàng hóa và chứng khoán II. PHÂN TÍCH RỦI RO TIỀM TÀNG DỰA TRÊN LĨNH VỰC KINH DOANH, LỊC SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN VINASHIP 1. Lí thuyết về rủi ro tiềm tàng a. Khái niệm rủi ro tiềm tàng Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của mỗi nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng thể hợp lại, trước khi xem xét đến bất kì kiểm soát nào có liên quan. b. Trách nhiệm của KTV 6
- KTV không tạo ra cũng như không kiểm soát được rủi ro tiềm tàng mà chỉ đánh giá chúng dựa vào một số nguồn thông tin như kết quả của các cuộc kiểm toán năm trước, chính sách kinh tế của khách hàng … Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, kiểm toán viên có thể xem xét trên 2 góc độ: doanh nghiệp và các khoản mục, nghiệp vụ. Khi phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng đòi hỏi KTV phải có một sự hiểu biết sâu sắc toàn diện về thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng cũng như đòi hỏi KTV phải có một sự xét đoán nghề nghiệp với những kinh nghiệm khá tốt mới có thể có được một kết quả chính xác. c. Ý nghĩa Việc nghiên cứu, phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Mức rủi ro tiềm tàng ở mỗi doanh nghiệp mà kiểm toán viên dự kiến cao thấp khác nhau sẽ là căn cứ và là cơ sở để kiểm toán viên xác định khối lượng, quy mô, phạm vi công việc kiểm toán cần thực hiện. Đây sẽ là căn cứ để kiểm toán viên dự kiến biên chế, thời gian, chi phí và các phương tiện cần thiết khác cho một cuộc kiểm toán. d. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tiềm tàng Bản chất kinh doanh của khách hàng, như: công việc sản xuất kinh doanh, các loại sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra được cung cấp cho thị trường, các yếu tố tác động của ngành nghề, môi trường kinh tế, địa điểm hoạt động, cơ cấu vốn, tính chất thời vụ.... Bản chất của các bộ phận, khoản mục được kiểm toán, như: các khoản mục khác nhau trên báo cáo tài chính thì khả năng chứa đựng những sai phạm trọng yếu sẽ khác nhau, như khoản mục hàng tồn kho có khả năng chứa đựng những sai phạm trọng yếu nhiều hơn là khoản mục tiền mặt.... 7
- Bản chất của hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị như mức độ, tính chất phức tạp, phạm vi và tính hiệu quả của hệ thống điện toán hay của các phương tiện, thiết bị thông tin tính toán áp dụng trong doanh nghiệp. Rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp, nó không phụ thuộc vào công việc kiểm toán. Trình tự phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng: xét về lý luận và theo kinh nghiệm của các công ty kiểm toán lớn và có uy tín trên thế giới, việc phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng thường được tiến hành từ trên xuống dưới, từ đỉnh đến đáy, từ tổng thể đến chi tiết, từ toàn bộ công ty đến các công ty trực thuộc, từ toàn bộ báo cáo tài chính đến từng khoản mục cấu thành báo cáo tài chính. 2. Rủi ro tiềm tàng của Công ty cổ phần vân tải biển VINASHIP a. Rủi ro về thị trường Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn còn trong giai đoạn khó khăn và diễn biến bất thường. Thị trường vận tải biển chưa thực sự ổn định, các hãng tàu lớn vẫn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh giữa các đơn vị cùng ngành nghề vô cùng khốc liệt. Giá nhiên liệu biến động tăng làm ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác tàu. Các yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty. b. Rủi ro về luật pháp Là Công ty cổ phần nên hoạt động của Công ty cổ phần Vận tải biển Vinaship chịu ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng Khoán. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này hiện còn trong quá trình hoàn thiện, do vậy sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra có thể ảnh hưởng tới hoạt động của Công ty. Hơn nữa, hoạt động của Công ty còn chịu sự điều chỉnh của pháp luật về hàng hải, môi trường, bảo hiểm ... cùng các quy định của các nước sở tại và công ước quốc tế do vậy, rủi ro pháp luật liên quan đến hoạt động của Công ty là 8
- thường trực và rất đa dạng. Nhận thức rõ vấn đề này, Công ty luôn chú trọng quan tâm tới việc cập nhật pháp luật không chỉ của Việt Nam mà còn của các nước mà Vinaship có quan hệ kinh tế. Công ty thường xuyên có kế hoạch tập huấn, cập nhật kiến thức cho tập thể cán bộ công nhân viên Công ty về các quy định của pháp luật cũng như ý thức chấp hành pháp luật. c. Rủi ro đặc thù Rủi ro biến động giá nhiên liệu Do đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, nhiên liệu có tỷ trọng rất lớn trong chi phí hoạt động của Công ty, đặc biệt là xăng, dầu. Chi phí nhiên liệu chiếm từ 35 – 40% trong giá vốn của Công ty. Do vậy, sự biến động của giá nhiên liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Rủi ro từ các quy định mới về vận tải trên thế giới Hoạt động vận tải của Vinaship phải tuân thủ các công ước quốc tế, các quy định của Tổ chức hàng hải thế giới (IMO) như Solas, ISM code và Bộ luật an ninh cảng biển và tàu biển quốc tế (ISPS) có hiệu lực từ 1/7/2004. Trong các quy định về an ninh, an toàn hàng hải có nhiều thay đổi với yêu cầu ngày càng ngặt nghèo hơn, đòi hỏi các chủ tàu phải tăng cường đầu tư trang thiết bị, đào tạo sỹ quan, thuyền viên đã làm tăng chi phí hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, các quy định này lại góp phần nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ của Công ty. d. Rủi ro tỷ giá Trong hoạt động của Công ty, nhiều giao dịch sử dụng đồng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán, chủ yếu là đồng USD và nguồn thu chủ yếu của Công ty cũng là ngoại tệ. Do vậy, sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hưởng không lớn tới doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty. e. Rủi ro cạnh tranh Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài. Trong chiến lược phát triển kinh tế của mình, Chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển kinh tế biển. Do đó, tất yếu 9
- dẫn đến hoạt động đầu tư cảng biển và thành lập các doanh nghiệp vận tải biển. Hiện nay, ngoài Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam còn có nhiều tập đoàn và doanh nghiệp khác có tham gia kinh doanh ngành vận tải biển. Các doanh nghiệp này cũng cạnh tranh quyết liệt với Vinaship. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp vận tải biển quốc tế có ưu thế về công nghệ, thương hiệu và quy mô. f. Rủi ro khác Ngoài các rủi ro trên, trong quá trình hoạt động của Công ty còn có thể gặp phải những rủi ro như rủi ro về cháy nỏ, rủi ro cướp biển, rủi ro thiên tai… Những rủi ro này nếu xảy ra có thể gây những tổn thất to lớn cho Công ty. Để hạn chế những rủi ro này, Công ty đã và đang thực hiện mua bảo hiểm thường xuyên cho đội tàu và các hoạt động hàng hải liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời liên tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn hàng hải (ISM code) phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. III. MỨC TRỌNG YẾU 1. Khái niệm Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt nam(VSA) số 320: mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu ở đây được hiểu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính. + Những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai sót này, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. + Những xét đoán về mức trọng yếu được thực hiện trong từng trường hợp cụ thể và bị ảnh hưởng bởi quy mô hay bản chất của sai sót, hoặc được tổng hợp của cả hai yếu tố trên. 10
- + Những xét đoán về các vấn đề trọng yếu đối với người sử dụng báo cáo tài chính phải dựa trên việc xem xét các nhu cầu chung về thông tin tài chính của nhóm người sử dụng, như các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ,... Những ảnh hưởng có thể có của các sai sót đến một số ít người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính mà nhu cầu của họ có nhiều khác biệt so với phần lớn những người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính sẽ không được xét đến. 2. Các yếu tố ảnh hướng đến mức trọng yếu Môi trường kiểm soát: hệ thống kiểm soát chất lượng có hiệu quả hay không… Hệ thống kế toán: có hoạt động hiệu quả hay không… Vấn đề tổ chức: tổ chức chồng chéo, không khoa học Các nghiệp vụ mới Vấn đề nhân sự: có sự biến động nhân sự, trình độ nhân sự như thế nào… Tính thích hợp đầy đủ và mức hiệu quả của các thủ tục, trình tự kiểm soát 3. Xác định mức trọng yếu Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu tổng thể BCTC và mức trọng yếu cho từng khoản mục để từ đó có thể ước tính sai lệch có thể chấp nhận được của BCTC cũng như từng khoản mục phục vụ cho việc kiểm tra chi tiết. + Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC (PM): được xác định tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, thưc trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử dụng thông tin. KTV thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính sau để xác định : Doanh thu: được áp dụng khi đơn vị chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng để đánh gái hệu quả hoạt động. Tỷ lệ được các công ty kiểm toán lựa chọn thường từ 0,53% 11
- Lợi nhuận trước thuế: được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ tiêu được nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng BCTC quan tâm, nhất là cổ đông của các công ty. Tỷ lệ được lựa chọn thường từ 510% lợi nhuận trước thuế. Tổng tài sản: được áp dụng khi đói với các công ty có khả năng bị phá sản,có lỗ lũy kế lớn hơn so với vốn góp. Người sử dụng có thể quan tâm nhiều hơn về khả năng thanh toán thì việc sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản là hợp lí. Tỉ lệ được lưa chọn thường nằm trong khoảng 0,51% tổng tài sản. Vốn chủ sở hữu: được áp dụng khi đơn vị mới thành lập: doanh thu lợi nhuận chưa có hoặc có nhưng chưa ổn định. Tỉ lệ được lựa chọn từ 12% vốn chủ sở hữu. + Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục: là sự sai lệch tối đa của khoản mục đó; khi đó KTV căn cứ vào phương pháp phân bổ của công ty, kinh nghiệm bản thân về khoản mục đó, bản chất của khoản mục, các đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cũng như thời gian và chi phí kiểm tra khoản mục đó để phân bổ cho hợp lí. Quy trình xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện qua sơ đồ Các phương pháp để xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC 12
- Phương pháp 1: mức trọng yếu được xác định bàng một tỷ lệ phân trăm so với chỉ tiêu được lựa chọn, mỗi công ty kiểm toán sẽ xây dựng cho mình mức ước lượng và các tỷ lệ thích hợp. Bảng 1: Bảng hướng dẫn của VACPA đới với việc tính toán mức trọng yếu Phương pháp 2: Mức trọng yếu được lựa chọn từ nhiều giá trị Theo phương pháp này, KTV sẽ sử dụng các chỉ tiêu khác nhau trên BCTC nhân với các tỷ lệ tương ứng, sau đó sẽ xác định được mức trọng yếu bằng cách chọn số lớn nhất, số nhỏ nhất hoặc số bình quân. Ví dụ: Mức trọng yếu của tổng thể BCTC có thể được chọn từ: Số nhỏ nhất: 200 ( tr VNĐ) Số lớn nhất: 800 (tr VNĐ) Số bình quân: 500(tr VNĐ) Thông thường để đảm bảo nguyên tắc thận trọng KTV thường chọn số nhỏ nhất, sô bình quan ít khi dùng số lớn nhất làm mức trọng yếu cho tổng thể BCTC. 13
- Các phương pháp xác định mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục trên BCTC Phương pháp 1: phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo tỷ trọng giá trị từng khoản mục. + Sau khi xác lập được mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục, từng bộ phận,từng chỉ tiêu trên BCTC để hình thành mức trọng yếu cho từng khoản mục,từng bộ phận hay từng chỉ tiêu. Giá trị trọng yếu dùng để phân bổ cho từng khoản mục là mức trọng yếu thực hiện MP ( MP bằng 1 tỷ lệ % nào đó của PM). KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo mức trọng yếu thực hiện để đảm bảo nguyên tắc thận trọng rằng tất cả các sai sót được KTV phát hiện và các sai sót được KTV phát hiện và các sai sót không được KTV phát hiện không vượt quá mức trọng yếu tổng thể (PM) đã được xác định. Việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được thực hiện theo hai chiều hướng mà các gian lận và sai sót có thể xảy ra: sai lệch do ghi khống ( số liệu trên BCTC lớn hơn thực tế) và ghi thiếu ( số liệu trên BCTC nhỏ hơn thực tế). + Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục thường được thực hiện trên những cơ sở chủ yếu sau: • Căn cứ vào chính sách phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục trên BCTC • Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro rủi ro kiểm soát mà KTV đánh giá sơ bộ cho khoản mục. Nếu mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao đối với một khoản mục nào đó thì khoản mục đó được phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua là thấp và ngược lại. • Kinh nghiệm của KTV về những sai sót và gian lận đối với khoản mục đó. Chằng hạn: qua kiểm toán các đơn vị khác cùng ngành nghề hoặc kết quả kiểm toán của năm trước chỉ ra rẳng một khoản mục nào đó ít có sai lệch thì KTV sẽ phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua và ngược lại. 14
- • Chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Nếu khoản mục nào đòi hỏi việc thu thập bằng chứng tốn nhiều chi phí hơn thì phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua lớn hơn và ngược lại. Phương pháp 2: Lấy mức trọng yếu của tổng thể làm mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục trên BCTC. KTV không phân bổ mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục. Mức trọng yếu này khác nhau ở từng công ty kiểm toán. IV. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU CHO DOANH NGHIỆP VỚI RỦI RO TIỀM TÀNG ĐÃ PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ Bảng cân đối kế toán năm 2018 của công ty Chỉ tiêu Năm 2018( đơn vị:VND) Tổng tài sản 710.313.579.464 Tổng nợ phải trả 675.517.201.511 Vốn chủ sở hữu 34.796.376.953 Cộng 710.313.579.464 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 của công ty VINASHIP MÃ NĂM 2018 CHỈ TIÊU SỐ (đơn vị: VND) 01 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 765.279.656.939 02 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch 10 765.279.656.929 vụ 11 4. Gía vốn hàng bán 729.763.679.661 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch 20 35.515.977.278 vụ 21 6. Doanh thu hoạt động tài chính 5.911.876.949 22 7. Chi phí tài chính 38.267.358.339 23 8. Chi phí lãi vay 28.964.930.785 25 9. Chi phí bán hàng 13.230.837.590 26 10. Chi phí quản lí doanh nghiệp 22.624.546.650 15
- 30 11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 32.694.888.807 31 12. Thu nhập khác 77.465.363.191 32 13. Chi phí khác 11.546.452.650 40 14. Lợi nhuận khác 65.918.911.163 50 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 33.224.022.356 51 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 60 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 33.224.022.356 70 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.661 (Theo VNA:báo cáo thường niên năm2018) 1. Xác định mức trọng yếu trên tổng thể báo cáo tài chính Mức trọng yếu= Tiêu chí lựa chọn* Tỉ lệ % Tiêu chí gốc được lựa chọn để xác định mức trọng yếu tổng thể.Tiêu chí gốc có thể bao gồm các khoản mục liên quan đến thu nhập như lợi nhuận trước thuế, toogr doanh thu, lợi nhuận gộp và tổng chi phí, tổng vốn CSH và giá trị tài sản ròng Tiêu chí Tỉ lệ xác lập mức trọng yếu(%) Lợi nhuận trước 510 thuế Doanh thu 0.53 Tổng tài sản 12 Vốn chủ sở hữu 15 (Bảng hướng dẫn của VACP đối với việc tính toán mức trọng yếu) Đối với các số liệu có được từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thì ta có bảng sau: Tỷ lệ duy nhất Công thức Mức trọng yếu 5% Lợi nhuận trước 5%*33.224.022.356 1.661.201.118 thuế 0,5% Tổng tài sản 0,5*710.313.579.464 3.551.567.897 1% Vốn chủ sở hữu 1%*34.796.376.953 347.963.769,5 0,5% Tổng doanh thu 0,5%*765.279.656.939 3.855.957.669 16
- NHẬN XÉT: Đối với đơn vị hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận thì chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh liên tục thường được sử dụng. Với công ty VINASHIP thì đây là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy nhóm chọn lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu gốc để ước lượng mức trọng yếu cho tổng thể báo cáo tài chính =>Kết luận: vậy mức trọng yếu tổng thể được xác định là 1.661.201.118(VND) 2. Xác định mức trọng yếu thực hiện Áp dụng theo thông lệ kiểm toán báo cáo tài chính, mức trọng yếu thực hiện đối với kiểm toán được xây dựng trong khoảng từ 50% 75% so với mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Qua việc phân tích rủi ro đã nêu ở phần đầu, nhóm nghi ngờ về mức độ sai sót trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp cao nên quyết định chọn mức tỷ lệ 60% để phần chênh lệch giữa mức trọng yếu tổng thể và mức trọng yếu thực hiện có thể bao phủ được các sai sót không phát hiện được và các sai sót không điều chỉnh. Mức trọng yếu thực hiện = 60% x 1.661.201.118 = 996.720.671 (VNĐ) 3. Xác định sai sót có thể bỏ qua Căn cứ vào những rủi ro tiềm tàng đã phân tích, nhóm nhận thấy doanh nghiệp này có rất nhiều vấn đề cần lưu ý,và có thể xảy ra sai sót trên BCTC do đó quyết định chọn mức tỷ lệ 4% để xác định sai sót có thể bỏ qua cho doanh nghiệp. Sai sót có thể bỏ qua = Mức trọng yếu thực hiện x Tỷ lệ % = 996.720.671 x 4% = 39.868.827 (VND) 17
- Như vậy, nếu sai sót của chỉ tiêu đơn lẻ nào đó trên BCTC có giá trị từ 39.868.827 VND trở lên sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Đồng thời, nếu tổng hợp các sai sót mà KTV phát hiện được dưới 39.868.827 VND, tức là không trọng yếu, thì KTV đưa ý kiến chấp nhận toàn phần (mặc dù các sai sót đó vẫn được trình bày trên báo cáo kiểm toán). Bảng tổng hợp kết quả: Chỉ tiêu lựa chọn Đơn vị: VNĐ Lợi nhuận trước thuế 33.224.022.356 Mức trọng yếu tổng thể 1.661.201.118 Mức trọng yếu thực hiện 996.720.671 Sai sót có thể bỏ qua 39.868.827 18
- KẾT LUẬN Qua việc tìm hiểu và phân tích đề tài đã khẳng định được tầm quan trọng không thể thiếu trong bất cứ cuộc kiểm toán nào của việc đánh giá mức rủi ro và trọng yếu. Đây là một quy trình cần thiết để hoạt động kiểm toán được thuận lợi và đem lại kết quả đáng tinh cậy nhất là trong điều kiện nền kinh tế và hệ thống thông tin đang phát triển và thay đổi từng ngày như hiện nay. Đồng thời, việc đánh giá mức trọng yếu trong quá trình thực hiện đề tài cũng giúp người viết hiểu rõ hơn về các quy định hướng dẫn, các chuẩn mực kiểm toán và thực tế áp dụng những chuẩn mực, hướng dẫn đó đối với một công ty thực tiễn trên thị trường. Tài liệu tham khảo http://vinalines.com.vn/vi/partner/congtycophanvantaibienvinashipvinaship/ https://hosocongty.vn/congtycophanvantaibienvinashipcom297322.htm https://finance.vietstock.vn/VNA/taitailieu.htm https://www.kreston.vn/vbpl/kiemtoan/chuanmuckiemtoan/vsa320/ 19
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn