Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

LỜI MỞ ĐẦU

Pháp luật là công cụ quản lý hữu hiệu của mỗi quốc gia. Nhờ có luật pháp mà các hoạt

động trở nên có hệ thống và việc giải quyết các mâu thuẫn cũng trở nên dễ dàng hơn. Pháp

luật có ở mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh của cuộc sống.

Luật biển ra đời nhằm điều chỉnh mối quan hệ phát sinh liên quan đến các hoạt động trên

biển. Luật biển bao gồm cả các công ước quốc tế liên quan đến các hoạt động của tàu thuyền

trên biển và quyền lợi của các nước trên thế giới nhất là các nước có bờ biển sát nhau. Luật

biển còn bao gồm luật hàng hải của các quốc gia để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh

trong lĩnh vực hàng hải của mỗi nước đó.

Các công ước quốc tế cùng với các hiệp định trên biển giữa các nước và luật hàng hải của

mỗi quốc gia đã tạo nên các quy định hoàn chỉnh về hoạt động hàng hải bao gồm các quy định

về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn hàng hải an ninh hàng

hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu

biển vào mục đích kinh tế, văn hoá xã hội thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.

Chính vì thế nên môn “Luật vận tải biển” là rất quan trọng đối với sinh viên ngành Kinh tế

vận tải biển của chúng em. Việc học môn này sẽ giúp ích cho sinh viên khi ra trường làm việc

có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề khi xảy ra tranh chấp, xung đột, tai nạn, tổn thất gặp

phải…

Đề tài mà em nghiên cứu ở đây là “Phân định các thành phần của cảng biển theo quy định

của Luật hàng hải”. Cảng được lấy ví dụ để nghiên cứu trong bài là cảng Đà Nẵng, một trong

những cảng biển quan trọng nhất nước ta.

Em xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Công Xưởng, giảng viên bộ môn Luật vận tải biển

đã tận tình chỉ dẫn để em có thể hoàn thành bài tập lớn này.

Cuối cùng tuy em đã rất cố gắng song chắc chắn không tránh mắc khỏi nhiều sai sót. Em

rất mong nhận được sự góp ý và phê bình của thầy để rút kinh nghiệm cho những bài tập lớn

sau.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

NỘI DUNG

1. Giới thiệu về Bộ luật Hàng hải Việt nam

Bộ luật Hàng Hải số 40/2005/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 14/06/2005 quy định về

hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, luồng hàng hải,

vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt

động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, xã hội, thể thao,

công vụ và nghiên cứu khoa học.

Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ, cảng quân

sự, cảng cá và cảng, bến thuỷ nội địa chỉ áp dụng trong trường hợp có quy định cụ thể của Bộ

luật này.

Bộ luật Hàng Hải số 40/2005/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày 14/06/2005 gồm:

 Chương I. Những quy định chung (Điều 1 - 10)

 Chương II. Tàu biển (Điều 11 - 44)

 Chương III. Thuyền bộ (Điều 45 - 58)

 Chương IV. Cảng biển (Điều 59 - 69)

 Chương V. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (Điều 70 - 122)

 Chương VI. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển (Điều

123 - 137)

 Chương VII. Hợp đồng thuê tàu (Điều 138 - 157)

 Chương VIII. Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải (Điều 158 - 168)

 Chương IX. Hoa tiêu hàng hải (Điều 169 - 177)

 Chương X. Lai dắt tàu biển (Điều 178 - 184)

 Chương XI. Cứu hộ hàng hải (Điều 185 - 196)

 Chương XII. Trục vớt tài sản chìm đắm (Điều 197 - 205)

 Chương XIII. Tai nạn đâm va (Điều 206 - 212)

 Chương XIV. Tổn thất chung (Điều 213 - 218)

 Chương XV. Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải (Điều

219 - 223)

 Chương XVI. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải (Điều 224 - 257)

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

 Chương XVII. Giải quyết tranh chấp hàng hải (Điều 258 - 260)

 Chương XVIII. Điều khoản thi hành (Điều 261)

Bộ luật hàng hải Việt Nam được áp dụng đối với những quan hệ pháp luật phát sinh từ các

hoạt động liên quan đến việc sử dụng tầu biển vào các mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học

- kỹ thuật, văn hoá, thể thao, xã hội và công vụ Nhà nước, sau đây gọi chung là hoạt động

hàng hải. Đối với những quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải không được Bộ

luật này quy định, thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà áp dụng pháp luật tương ứng của

Việt Nam.

Hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài, của tổ chức liên doanh,

hợp tác giữa Việt Nam với nước ngoài tại Việt Nam được khuyến khích và bảo hộ trên cơ sở

tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của Việt Nam và điều *ước quốc tế mà Việt Nam ký

kết hoặc công nhận.

Phạm vi áp dụng các quy định của Bộ luật này như sau:

Toàn bộ các quy định ược áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để vận chuyển hàng

hoá, hàng khách và hành lý; thăm dò - khai thác - chế biến tài nguyên biển; lai dắt hoặc cứu

hộ trên biển; trục vớt tài sản trên biển và thực hiện các mục đích kinh tế khác, sau đây gọi

chung là tầu Buôn.

Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý, cầm giữ, bắt giữ hàng hải,

giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tầu không áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để

thực hiện các hoạt động bảo đảm hàng hải; khí tượng - thuỷ văn; thông tin - liên lạc; thanh tra;

hải quan; phòng dịch; chữa cháy; hoa tiêu; huấn luyện; bảo vệ môi trường hoặc chuyên dùng

để tìm kiếm và cứu nạn trên biển, sau đây gọi chung là tầu công vụ Nhà nước.

Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý, tổn thất chung không áp

dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật

và thể thao.

Chỉ trong những trường hợp có quy định cụ thể, thì mới được áp dụng đối với tầu biển

chuyên dùng vào mục đích quân sự và bảo vệ an ninh, trật tự thuộc các lực lượng vũ trang và

các loại tầu biển nước ngoài.

Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý không áp dụng đối với việc

vận chuyển quân sự bằng tầu buôn.

2. Những vấn đề chung về cảng và cảng biển Đà Nẵng.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

2.1. Giới thiệu về cảng biển theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam.

Điều 59. Cảng biển

1. Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết

cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả

hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.

Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ

sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ

khác và lắp đặt trang thiết bị.

Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng

quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm

dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.

Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng. Bến cảng

bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin

liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu

cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành

khách và thực hiện các dịch vụ khác.

2. Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và kết cấu hạ tầng công

cộng cảng biển.

Kết cấu hạ tầng bến cảng bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà

xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng nhánh

cảng biển và các công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và

vùng nước trước cầu cảng.

Kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển bao gồm luồng cảng biển, hệ thống báo hiệu hàng

hải và các công trình phụ trợ khác.

3. Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ

thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để đảm bảo cho tàu biển và các phương tiện

thủy khác ra, vào cảng biển an toàn.

Luồng nhánh cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ luồng cảng biển vào bến cảng,

được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ, để đảm bảo cho tàu

biển và các phương tiện thủy khác ra vào bến cảng an toàn.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

4. Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng chịu sự

quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường

theo quy định của Bộ luật này.

Điều 60. Phân loại cảng biển

Theo tính chất, quy mô, cảng biển được phân thành các loại sau đây:

1. Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát

triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng.

2. Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển

kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.

3. Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.

Điều 61. Chức năng của cảng biển

1. Đảm bảo an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.

2. Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hóa và

đón trả hành khách.

3. Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng.

4. Để tàu biển và các phương tiện thủy khác trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện

những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.

5. Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa.

Điều 62. Công bố đóng, mở cảng biển và vùng nước cảng biển.

1.Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục công bố đóng, mở cảng biển, vùng nước cảng

biển, quản lý luồng hàng hải và hoạt động hàng hải tại cảng biển.

2.Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố đóng, mở cảng biển, vùng nước cảng biển và

khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương nơi có cảng biển.

3.Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho tàu thuyền ra, vào cảng biển.

Điều 63. Quy hoạch phát triển cảng biển.

1.Quy hoạch phát triển cảng biển phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;

nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác, địa

phương và xu thế phát triển hàng hải thế giới.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Ngành, địa phương khi lập quy hoạch xây dựng công trình có liên quan đến cảng biển

phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

2.Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.

3.Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng

biển.

Điều 64. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng cảng biển.

1.Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng cảng biển phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ

thống cảng biển, luồng cảng biển, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và

quy định của pháp luật có liên quan.

2.Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng

biển, luồng cảng biển theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng biển, luồng cảng biển quyết định hình thức quản

lý, khai thác cảng biển, luồng cảng biển.

3.Chính phủ quy định cụ thể về đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng cảng

biển.

Điều 65. An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển.

Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng biển phải chấp hành các quy định của pháp luật Việt

Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về an toàn

hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Điều 66. Cảng vụ hàng hải.

1. Cảng vụ hàng hải là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng

biển và vùng nước cảng biển.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải là người chỉ huy cao nhất của Cảng vụ hàng hải.

3. Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.

Điều 69. Phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển.

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hóa

- thông tin, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác

thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại cảng biển theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi

nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp hoạt động và chịu

sự điều hành trong việc phối hợp hoạt động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

2. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng biển được đặt trụ sở

làm việc trong cảng. Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ

quan này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

 Nguyên tắc áp dụng:

Bộ Luật hàng hải Việt Nam quy định việc mở, đóng cảng biển, hoạt động hàng hải, phối

hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển và khu vực

hàng hải của Việt Nam, nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, vệ sinh, trật tự và phòng ngừa ô

nhiễm môi trường ở những khu vực đã, được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu

thuyền Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoạt động tại

cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam. Áp dụng pháp luật:

1. Khi hoạt động tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam, mọi tổ chức, cá nhân,

tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải chấp

hành nghiêm chỉnh quy định của Nghị định này, pháp luật Việt Nam, các Điều ước quốc tế có

liên quan mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã

ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định

của Điều ước quốc tế đó.

3. Trong trường hợp có sự khác nhau về cùng một nội dung điều chỉnh giữa quy định của

Nghị định này với quy định hiện hành của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành do

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành,

thì áp dụng theo quy định của Nghị định này.

2.2. Giới thiệu chung về cảng Đà Nẵng.

Cảng Đà Nẵng nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, một thành phố năng động đóng vai

trò trung tâm về kinh tế - xã hội của miền Trung - Việt Nam. Vị trí địa lý tự nhiên nằm trong

Vịnh Đà Nẵng rộng 12 km2, độ sâu từ 10-17m, được bao bọc bởi núi Hải Vân và bán đảo Sơn

Trà, kín gió cùng với đê chắn sóng dài 450m thuận lợi cho các tàu neo đậu và làm hàng quanh

năm.

Cảng Đà Nẵng nằm ở vị trí 16o17'33' vĩ độ bắc, 108o20'30' độ kinh đông. Vị trí Trạm hoa

tiêu ở 16º10' vĩ độ bắc, 108º11' độ kinh đông. Nằm trong chế độ Bán nhật triều (mực nước

chênh lệch bình quân 0,9 mét), ở trung độ cả nước, vấn đề giao thông đường biển của thành

phố khá thuận lợi. Từ đây, có các tuyến đường biển đi đến hầu hết các cảng lớn của Việt Nam

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

và trên thế giới. Khoảng cách từ Cảng Đà Nẵng đến Cảng Hải Phòng là 310 hải lý, đến Cảng

Sài Gòn là 520 hải lý, đến Hồng Kông là 550 hải lý, đến Kao Slung (Đài Loan) là 610 hải lý,

đến Manila (Philippins) là 720 hải lý, đến Komponchom (Campuchia) là 860 hải lý, đến

Singapore là 960 hải lý, đến Đài Bắc (Đài Loan) là 1030 hải lý, đến Satalip (Thái Lan) là

1060 hải lý, đến Malaysia là 1400 hải lý, đến Thượng Hải (Trung Quốc) là 2045 hải lý, đến

Yokohama (Nhật Bản) là 2340 hải lý.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Cảng Đà Nẵng bao gồm hai khu cảng chính là Xí nghiệp Cảng Tiên sa và Xí nghiệp Cảng

Sông Hàn, với 1.493m cầu bến, thiết bị xếp dỡ và các kho bãi hiện đại phục vụ cho năng lực

khai thác của cảng đạt 6 triệu tấn/năm.

Hình: Bến Sông Hàn

Cảng Sông Hàn nằm ở hạ lưu Sông Hàn trong lòng Thành phố Đà Nẵng, chiều dài cầu

bến là 528 mét, thuận lợi trong việc lưu thông hàng hóa nội địa.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Hình: Bến Tiên Sa

Cảng Tiên Sa là cảng biển nước sâu tự nhiên, có độ sâu lớn nhất là 12m nước, chiều dài

cầu bến là 965 mét, bao gồm 2 cầu nhô và 1 cầu liền bờ chuyên dụng khai thác container.

Cảng Tiên sa có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng hợp đến 45.000 DWT, tàu container đến

2.000 teus và tàu khách đến 75.000 GRT. Cảng Tiên sa được coi là một trong số ít các cảng

tại Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi và tiềm năng để phát triển thành một cảng biển

lớn.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

2.3. Các vùng nước liên quan tới cảng Đà Nẵng.

Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng của các cảng biển sau đây:

- Cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng: Sông Hàn, Tiên Sa, Liên Chiểu, bến cảng

chuyên dùng của Công ty PETEC, bến cảng chuyên dùng của Nhà máy xi măng Hải Vân, khu

B của Xí nghiệp sửa chữa tàu Hải Sơn, Nguyễn Văn Trỗi, bÕn c¶ng Nại Hiên và bến phao

Mỹ Khê.

3. Những vấn đề về cảng Đà Nẵng

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

3.1. Vẽ sơ đồ cảng chính.

Cảng Tiên Sa là cảng biển nước sâu tự nhiên, có độ sâu từ 10-12m nước, ít nạo vét, chiều dài

cầu bến là 965 mét, bao gồm 2 cầu nhô và 1 cầu liền bờ chuyên dụng khai thác container.

Cảng Tiên sa có khả năng tiếp nhận tàu hàng tổng hợp đến 45.000 DWT, tàu container đến

2.000 teus và tàu khách đến 75.000 GRT.

Cảng Tiên sa được coi là một trong số ít các cảng tại Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi

và tiềm năng để phát triển thành một cảng biển lớn.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

+ Tổng số chiều dài cầu bến: 897 mét. Trong đó có 2 cầu nhô (4 bến) và 1 cầu liền bờ trọng

lực.

+ Độ sâu cầu bến: -11 mét (chưa kể thủy triều).

+ Tổng diện tích bãi chứa hàng: 115.000m2.

+ Tổng diện tích kho chứa hàng: 20.290m2.

+ Loại tàu hàng tiếp nhận < 30.000DWT và các tàu chuyên dùng khác như: tàu RORO, tàu

container, tàu khách loại lớn và vừa, tàu hàng siêu trường, siêu trọng.

+ Năng lực thông qua từ 3-4 triệu tấn/năm.

Cùng với đê chắn sóng dài 450 mét tại điều kiện tàu cập cầu làm hàng quanh năm không bị

ảnh hưởng bởi sóng và gió mùa.

XN Cảng Tiên Sa: + Tổng diện tích kho : 13.665m2 ( Trong đó Kho CFS: 2.160m2) + Tổng diện tích bãi :138.251m2

Cảng Sông Hàn nằm ở tả ngạn,hạ lưu Sông Hàn trong lòng Thành phố Đà Nẵng,chiều dài cầu bến là 528 mét, thuận lợi trong việc lưu thông hàng hóa nội địa.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

+ Tổng diện tích bãi chứa hàng (container): 10.350m2. + Tổng diện tích kho chứa hàng: 2.474m2 (2 kho). + Loại tàu hàng tiếp nhận < 5000DWT và các loại tàu container, tàu khách loại vừa và nhỏ. + Năng lực thông qua trên 1 triệu tấn/năm.

XN Cảng Sông Hàn: + Tổng diện tích kho :3.314m2 + Tổng diện tích bãi :16.330m2

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

3.2. Phân định cảng Đà Nẵng.

Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (Số: 09/2007/QĐ-BGTVT)

Điều 1.

1. Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng và tỉnh

Quảng Nam, bao gồm:

a) Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng của các cảng biển sau đây:

- Cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng: Sông Hàn, Tiên Sa, Liên Chiểu, bến cảng

chuyên dùng của Công ty PETEC, bến cảng chuyên dùng của Nhà máy xi măng Hải Vân, khu

B của Xí nghiệp sửa chữa tàu Hải Sơn, Nguyễn Văn Trỗi, bến cảng Nại Hiên và bến phao Mỹ

Khê.

- Cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam: Kỳ Hà, cầu cảng số 2 Kỳ Hà và cầu cảng

Gas của Công ty liên doanh Khí đốt Đà Nẵng.

b) Vùng nước của luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng

kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại điểm

a khoản này.

2. Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác

được công bố theo quy định của pháp luật.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Điều 2.

Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam

tính theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau:

1. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng:

a) Khu vực vịnh Đà Nẵng:

- Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi đoạn thẳng nối hai điểm ĐN1, ĐN2, có tọa độ

sau đây:

+ ĐN1: 16O12’28”N, 108O12’12”E (mép bờ phía Nam hòn Sơn Trà);

+ ĐN2: 16O09’16”N, 108O14’42”E (mép bờ phía Tây Bắc bán đảo Sơn Trà).

- Ranh giới về phía đất liền: toàn bộ vùng nước của vịnh Đà Nẵng, được giới hạn cụ thể từ

điểm ĐN2 chạy dọc theo đường bờ biển của Vịnh Đà Nẵng về phía Tây bán đảo Sơn Trà, qua

cửa sông Hàn, tiếp tục chạy theo đường bờ biển về phía Tây vịnh Đà Nẵng qua mũi Nam Ô và mũi Isabelle lên phía Bắc vịnh Đà Nẵng đến điểm ĐN3 có tọa độ 16O12’28”N, 108O11’26”E (mép bờ biển phía Đông đèo Hải Vân, giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế); từ điểm ĐN3 nối thẳng với điểm ĐN4 có tọa độ 16O12’38”N, 108O11’42”E (mép bờ phía Tây Nam

hòn Sơn Trà) và chạy dọc theo ven bờ phía Tây Nam hòn Sơn Trà kết thúc tại điểm ĐN1.

b) Khu vực sông Hàn:

Ranh giới được xác định từ hai điểm mút của cửa sông Hàn (giáp với vùng nước vịnh Đà

Nẵng) chạy theo hai bờ sông về phía thượng lưu, dọc theo bên trái đập Bắc - Nam đến đường

biên hành lang an toàn hạ lưu cầu Nguyễn Văn Trỗi.

c) Khu vực bến phao Mỹ Khê:

- Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm MK1, MK2 và

MK3 có tọa độ sau đây:

+ MK1: 160 03' 00'' N; 1080 14' 40'' E;

+ MK2: 160 03' 00'' N; 1080 18' 00'' E;

+ MK3: 160 05' 45'' N; 1080 18' 00'' E.

- Ranh giới về phía đất liền: từ điểm MK3 chạy dọc theo mép bờ biển phía Đông Nam bán

đảo Sơn Trà tới điểm MK1.

2. Phạm vi vùng nước cảng biển Kỳ Hà thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam:

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

- Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm KH1, KH2, KH3

và KH4 có tọa độ sau đây:

+ KH1: 15O31’00”N, 108O40’00”E;

+ KH2: 15O31’00”N, 108O42’18”E;

+ KH3: 15O28’54”N, 108O42’18”E;

+ KH4: 15O28’54”N, 108O41’12”E.

- Ranh giới về phía đất liền: từ điểm KH4 chạy dọc theo mép bờ biển về phía Tây Bắc,

qua cửa sông Trường Giang (cửa Lô), tiếp tục chạy theo đường bờ biển qua mũi An Hòa về

phía Tây tới điểm KH1.

- Ranh giới trên sông Trường Giang: từ hai điểm mút của cửa sông Trường Giang (cửa

Lô), chạy dọc theo hai bờ sông về phía thượng lưu, qua cửa lạch Đầu Doi (Sâm Riêng) tới

đoạn thẳng cắt ngang sông nối hai điểm TG1 và TG2 có täa độ sau đây:

+ TG1: 150 29' 24'' N, 1080 38' 42'' E;

+ TG2: 150 28' 30'' N, 1080 38' 42'' E.

Điều 3.

Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho

tàu thuyền vào các cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam được

quy định như sau:

1. Khu vực vịnh Đà Nẵng:

a) Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn

có bán kính 01 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ:

16O10’00”N, 108O11’00”E.

b) Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão cho tàu thuyền trong vùng nước được

quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Quyết định này.

2. Khu vực bến phao Mỹ Khê:

a) Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn

có bán kính 0,5 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ:

16O04’00”N, 108O17’00”E.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

b) Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão cho tàu thuyền trong vùng nước được

quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Quyết định này.

3. Khu vực cảng biển Kỳ Hà:

a) Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn

có bán kính 0,5 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ:

15O29’30”N, 108O41’42”E.

b) Khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền trong vùng nước cảng Kỳ Hà

được quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định này.

Điều 4.

Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng có trách nhiệm:

1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt

Nam và pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải tại vùng nước các cảng biển thuộc

địa phận thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam;

2. Căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu

thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải

và tránh bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an toàn hàng

hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

3.3. Luồng vào cảng: (Tính từ phao số 0)

- Khu vực Tiên Sa:

Chiều dài : 8 Hải lý, độ sâu luồng từ 10 đến 17mét

Cỡ tàu tiếp nhận tàu tổng hợp: 45.000 DWT tàu container: 2.000 teus

Tàu khách: 75.000 GRT

Thời gian làm hàng: 24 giờ/24 giờ

Năng lực hàng hoá thông qua Cảng: 4 triệu tấn/ năm

- Khu vực Sông Hàn:

Chiều dài: 10 Hải lý, độ sâu luồng từ 6 đến 7mét

Cỡ tàu tiếp nhận tàu tổng hợp: 5.000 DWT

Thời gian làm hàng: 24 giờ/24 giờ

Năng lực hàng hoá thông qua Cảng: 1 triệu tấn/ năm

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

3.3.1. Cầu bến

- Khu vực Tiên Sa:

* Tổng số chiều dài cầu bến: 965 mét.

Gồm 2 cầu nhô (4 bến)

Bến 1: 185mét

Bến 2: 185mét

Bến 3: 185mét

Bến 4: 185mét

Bến 5: 225mét là cầu liền bờ trọng lực

* Ðộ sâu cầu bến: :11 -12 mét (cốt 0 hệ hải đồ).

* Cỡ tàu hàng tiếp nhận 40.000DWT và các tàu

chuyên dùng khác như: tàu RORO, tàu container,

tàu khách loại lớn và vừa, tàu hàng siêu trường, siêu trọng.

* Năng lực thông qua trên 4,5 triệu tấn/năm.

Cùng với đê chắn sóng dài 450 mét tại điều kiện tàu cập cầu làm hàng KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

quanh năm không bị ảnh hưởng bởi sóng và gió mùa.

- Khu vực Sông Hàn:

* Tổng số chiều dài cầu bến: 528 mét.

Gồm (5 bến cầu liền bờ)

Bến 1: 140mét

Bến 2: 100mét

Bến 3: 100mét

Bến 4: 98mét

Bến 5: 90mét

* Ðộ sâu cầu bến: : 06 - 07 mét

* Cỡ tàu hàng tiếp nhận 3.000 DWT

* Năng lực thông qua trên 1 triệu tấn/năm.

3.3.2. Kho bãi

Tổng diện tích mặt bằng: 310.805m2

+ Tổng diện tích kho : 59.373m2

+ Tổng diện tích bãi :173.610m2

XN Cảng Tiên Sa:

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Diện tích mặt bằng: 229.414m2

+ Tổng diện tích kho : 43.710 m2 (Trong đó Kho CFS: 2.160m2)

+ Tổng diện tích bãi :122.849 m2

XN Cảng Sông Hàn:

Diện tích mặt bằng : 25.255m2

+ Tổng diện tích kho : 3.438m2

+ Tổng diện tích bãi :15.743m2

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Công ty cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng :

Diện tích mặt bằng: 51.037m2

+ Tổng diện tích kho : 12.225m2

+ Tổng diện tích bãi : 35.018m2

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

MỘT S C NG H C :

Cảng KỲ HÀ:

Vị trí : 15º29’ N – 108º41’5’’E

Điểm đón trả hoa tiêu: 15º29’N - 108º41’7’’E

Luồng vào cảng: Dài: 03 hải lý ; Sâu: -6.0m

Mớn nước: 7.1m

Chế độ thuỷ triều : Bán nhật triều

Chênh lệch bình quân: 1.1m

Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 7,000 DWT

Cảng CHÂN MÂY:

Vị trí : 108º00’00’’E – 16º20’00’’N

Điểm đón trả hoa tiêu : 108º00’00’’E – 16º21’17’’N

Luồng vào cảng: Dài: 2.7km ; Sâu: 12.0m

Chế độ thuỷ triều: Bán nhật triều không đều

Chênh lệch bình quân: 0.8m

Mớn nước cao nhất tàu ra vào : 12m

Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 3,000 DWT

Cảng DUNG QUẤT:

Vị trí : 15º24’8’’N – 108º47’5’’E

Điểm đón trả hoa tiêu : 15º26’5’’N – 108º45’5’’E

Luồng vào cảng :Dài: 2.5 hải lý ;Sâu: 8.7m

Chế độ thuỷ triều: Bán nhật triều không đều

Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 10.000 DWT

 MỘT S HÌNH NH H C

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Giàn cẩu bờ Gantry:

Cẩu khung RTG

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Cẩu Liebherr

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

ẾT LUẬN

Với lịch sử trên 100 năm hình thành và phát triển, hiện tại Cảng Đà nẵng là cảng biển lớn

nhất khu vực miền Trung Việt Nam, hệ thống giao thông đường bộ nối liền giữa Cảng với

Sân bay quốc tế Đà nẵng, Ga đường sắt, Vùng hậu phương rất rộng rãi và thông thoáng, thuận

lợi trong việc xuất nhập hàng hóa cho khu vực. Hàng hóa xuất nhập thông qua Cảng, theo

Quốc lộ 1A để đến các tỉnh phía Bắc và phía Nam của Thành phố, theo Quốc lộ 14B để đến

các tỉnh Tây nguyên và các nước Lào, Campuchia và Thái Lan.

Hệ thống Khai thác và quản lý cảng đã được đơn vị BV - Vương quốc Anh công nhận đạt

tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, mọi hoạt động của cảng đều định hướng vào những lợi ích thiết

thực của khách hàng.

Theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010, Cảng Đà Nẵng

được xác định là một thương cảng lớn của khu vực. Trong đó, Cảng Tiên Sa có khu bến

container với hệ thống kho bãi, đê chắn sóng, thiết bị chuyên dụng hiện đại, phục vụ giao

thương hàng hóa và phát triển kinh tế, du lịch cho vùng hậu phương gồm các tỉnh miền Trung,

Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan thông qua tuyến hàng lang kinh tế Đông Tây.

Cảng Đà Nẵng còn được xác định là một trong những cửa ngõ chính ra biển Đông của tiểu

vùng Me Kong (Great MeKong Subregion - GMS).

Qua phân tích và giải quyết các yêu cầu bài tập lớn môn Luật vận tải biển giúp em hiểu rõ

hơn về Bộ luật Hàng hải Việt Nam và đặc biệt về Cảng biển. Bộ luật hàng hải Việt Nam ra

đời đóng một vai trò không nhỏ trong sự phát triển của kinh doanh vận tải biển. Các điều luật

hợp lý không những giúp giải quyết những tranh chấp liên quan trong ngành hàng hải mà còn

làm cho ngành hàng hải nước ta ngày càng phát triển hơn. Học tập và tìm hiểu bộ luật hàng

hải Việt Nam đối với những sinh viên khoa kinh tế là vô cùng cần thiết.

Có thể nói Luật Hàng hải có vai trò quan trọng trong bộ luật của mỗi quốc gia. Nhờ có

Luật Hàng hải mà những tranh chấp, kiện tụng giữa các chủ tàu, giữa các Công ty vận tải

biển, giữa các quốc gia có biển giảm xuống đáng kể bởi nó đã tạo ra môi trường pháp lý (trên

cơ sở công bằng, bình đẳng và theo đúng luật pháp quốc tế). Rõ ràng, thuận lợi cho mỗi nước

bảo vệ, quản lý, sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế các vùng biển, vùng vịnh của quốc gia

đó. Đồng thời cùng góp phần phát triển, duy trì quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước, góp

phần giữ gìn hoà bình, ổn định trong khu vực và thế giới.

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

TÀI LIỆU THAM H O

 Bộ luật Hàng hải Việt Nam - Nhà xuất bản Tư Pháp – 2010  Trang web Bộ Giao thông vận tải: http://www.mt.gov.vn  Trang web Cục Hàng hải Việt Nam: http://www.vinamarine.gov.vn/  Trang web Cảng Đà Nẵng: http://danangportvn.com.vn

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam

Sinh viên: Bùi Văn Quyền Bài tập lớn Luật vận tải biển

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................................................... 2

1. Giới thiệu Bộ Luật Hàng hải Việt Nam. .............................................................................. 2

2. Những vấn đề chung về cảng và cảng biển Đà Nẵng. ......................................................... 3

2.1. Giới thiệu về cảng biển theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam ................................................ 3

2.2. Giới thiệu chung về cảng Đà Nẵng................................................................................... 7

2.3. Các vùng nước liên quan tới cảng Đà Nẵng. .................................................................... 11

3. Những vấn đề về cảng Đà Nẵng .......................................................................................... 11

3.1. Vẽ sơ đồ cảng chính. ........................................................................................................ 12

3.2. Phân định cảng Đà Nẵng .................................................................................................. 15

3.3. Luồng vào cảng. ............................................................................................................... 18

3.3.1. Cầu bến .......................................................................................................................... 18

3.3.2. Kho bãi .......................................................................................................................... 20

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 26

MỤC LỤC .............................................................................................................................. 27

KTB50 - ĐH1 – Đại học hàng hải Việt Nam