Bài tập tổng hợp: Kinh tế đầu tư
lượt xem 64
download
Bài tập tổng hợp "Kinh tế đầu tư" cung cấp cho các bạn những kiến thức quan trọng và những câu hỏi bài tập về: Bản chất của đầu tư phát triển, nội dung và nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển, vai trò của đầu tư phát triển trong tăng trưởng và phát triển kinh tế,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập tổng hợp: Kinh tế đầu tư
- PHẦN I: PHẦN LÝ THUYẾT Câu 1: Bản chất của đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là một loại hình đầu tư trong đó vốn bỏ ra được dùng để tiến hành các hoạt động nhằm gia tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…), gia tăng năng lực sản suất, năng lực thông qua, năng lực vận chuyển… tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trường kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực. Đối tượng của đầu tư phát triển được xem xét trên những góc đô khác nhau. Trên quan điểm phân công lao động xã hội, có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng đầu tư chia thành hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư chia thành: loại được khuyến khích đầu tư, loại không khuyến khích đầu tư và loại cấm đầu tư. Từ góc độ tài sản, đối tượng đầu tư chia thành: những tài sản vật chất (tài sản thực), là những tài sản cố định được sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế và tài sản lưu động; và tài sản vô hình như phát minh, sáng chế, uy tín, thương hiệu… Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền…). Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kếtquả kinh tế xã hội thu được với chi phí ra để đạt kết quả đó. Đặc điểm chủ yếu của đầu tư phát triển: Một là: Hoạt động đầu tư phát triển luôn đòi hỏi một lượng lớn tiền vốn, vật tư và lao động. Hai là: Đầu tư phát triển có thời kỳ đầu tư kéo dài từ khi khởi công dự án đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động. 1
- Ba là: Tuổi thọ của sản phẩm lớn, thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Bốn là: Sản phẩm của đầu tư phát triển thường là các công trình xây dựng. Năm là: Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao do quy mô lớn, thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Bản chất của đầu tư phát triển còn được thể hiện ở nội dung vốn và nguồn vốn đầu tư, lý luận về mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa hai vấn đề này. Câu 2: Nội dung và nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển. a. Nội dung vốn đầu tư phát triển: Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương diện nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên phạm vi nền kinh tế bao gồm: Nội dung vốn đầu tư phát triển Vốn đầu tư Vốn lưu động bổ Vốn đầu tư XDCB sung phát triển khác Vốn xây dựng cơ bản là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân. + Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư dùng mua sắm nguyên vật liệu, thuê mướn lao động… làm tăng thêm tài sản lưu động trong kỳ của toàn bộ xã hội. + Vốn đầu tư phát triển khác là tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường. Những bộ phận chính của vốn đầu tư phát triển khác bao gồm: Vốn chi cho công việc thăm dò, khảo sát, thiết kế, qui hoạch ngành, qui hoạch lãnh thổ; Vốn chi cho việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tăng cường sức khỏe cộng đồng như chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình nước sạch nông thôn, phòng bệnh, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội… 2
- Vốn đầu tư cho lĩnh vực giáo dục: chương trình phổ cập giáo dục, nghiên cứu, triển khai đào tạo, giáo dục… Nguồn vốn đầu tư phát triển là thuật ngữ để chỉ các nguồn tích lũy, tập trung và phân phối cho đầu tư. Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn vốn đầu tư phát triển, trên phương diện vĩ mô, bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm: vốn nhà nước, vốn dân doanh và vốn trên thị trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay thương mại nước ngoài và vốn trên thị trường vốn quốc tế. b. Nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển. a. Nhìn từ góc độ nền kinh tế: Nguồn vốn đầu tư trong nước: + Nguồn vốn nhà nước: Nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. + Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: + Nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODF). + Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế. + Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). + Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế. b. Xét theo góc độ của doanh nghiệp: Nguồn vốn đầu tư trong nước. Nguồn vốn bên trong: hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp (vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại) và phần khấu hao hàng năm. Nguồn vốn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Nguồn vốn bên ngoài: có thể hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng khoán ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính (ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…) hoặc tài trợ trực tiếp (qua thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua…). c. Nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển giao thông vận tải 3
- Nguồn ngân Vốn đầu tư của các Nguồn vốn tài trợ sách Nhà nước doanh nghiệp nhà phát triển chính thức đầu tư tập trung nước ODF Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế Nguồn vốn sự Vốn cân đối từ các Nguồn vốn đầu tư nghiệp kinh tế nguồn thu liên quan trực tiếp FDI đến hoat động GTVT Nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế Nguồn vốn tín Vốn của dân cư và dụng đầu tư phát Các nguồn khác của tư nhân triển của nhà nước Vốn trong Vốn ngoài nước nước Vốn đầu tư cho phát triển giao thông vận tải Đường bộ Đường Đườ4ng Đường Hàng sắt thủy nội địa biển không
- Câu 3: Phân tích vai trò của đầu tư phát triển trong tăng trưởng và phát triển kinh tế? Vai trò của đầu tư phát triển trong tăng trưởng và phát triển kinh tế: a. Tác động của đầu tư phát triển đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế - Tác động đến cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nên kinh tế, thể hiện rõ nhất là tỏng ngắn hạn. khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tang đầu tư (I) làm cho tổng cẩu (AD) tang (nếu các yếu tố khác không đổi) AD = C + I + G + X – M Trong đó: C: Tiêu dùng; I: Đầu tư; G: Tiêu dùng của chính phủ; X: Xuất khẩu; M: Xuất khẩu; Nếu biểu diễn trên đồ thị thì lượng gia tang tổng cầu AD được thể hiện ở sự dịch chuyển của đường cầu D sang vị trí D’, kéo sản lượng cân bằng tăng theo, từ Q0Q1 và giá cả các yếu tố đầu vào của đầu tư tăng từ P0 lên P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E1. - Tác động đến cung và sản lượng: Tổng cung của nên kinh tế gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong nước là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công nghệ…, thể hiện qua phương trình sau: Q = F (K, L, T, R…) Trong đó: K: Vốn đầu tư; L: Lao động; T: Công nghệ; R: Nguồn tài nguyên. 5
- Như vậy, tăng quy mô vốn đầu tư (K) là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ… đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế. Khi thành quả đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động sẽ làm cho tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng. Cũng trên hình 1.4, sự gia tăng tổng cung thể hiện bằng sự dịch chuyển của đường cung S sang vị trí S’. Sự dịch chuyển này kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q1 đến Q2 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P1 đến P2. Sản lượng tăng giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng, tăng tiêu dùng đến lượt nó lại là nhân tố kích thích sản xuất phát triển, tăng quy mô đầu tư. Sản xuất phát triển là nguồn gốc tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống thành viên trong xã hội. Một trường hợp cụ thể tác động của đầu tư đến tổng cung là tác động đến sản lượng 1 qua số nhân đầu tư Số nhân đầu tư cho thấy sự gia tăng của sản lượng khi đầu tư tăng 1 đơn vị ∆Y=K. ∆I Trong đó: ∆Y : là mức gia tăng sản lượng ∆I : là mức gia tăng đầu tư; K : là số nhân đầu tư Như vậy, việc gia tăng đầu tư có tác dụng làm tăng sản lượng lên k lần. Trong công thức trên, k là số dương lớn hơn 1. Từ quan hệ đầu tư (I) bằng tiết kiệm (S) thì: k=∆Y/∆I=∆Y/∆S=∆Y/∆Y∆C=1/MPS nghĩa là k bằng nghịch đảo của tiết kiệm biên. Mà tiết kiệm biên là số nhỏ hơn 1 cho nên k>1. Khi vùng tiểu biên MPC càng lớn thì k càng lớn, mức gia tăng sản lượng càng lớn dẫn đến gia tăng việc làm, tăng cầu các yếu tố sản xuất và quy mô lao động. Kết hợp các tác động trên dẫn đến sản xuất phát triển, từ đó sản lượng gia tăng. Mối quan hệ giữa đầu tư với tổng cung và tổng cầu của nến kinh tế là mối quan hệ biện chứng, nhân quả, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở lý luận để giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng chậm. b. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế Đầu tư vừa có tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. 6
- Nghiên cứu tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế qua công thức tính hệ số ICOR Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio – Tỷ số gia tăng của vốn so với sản lương) là tỷ số giữa quy mô đầu tư thêm với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm. ICOR=Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/GDP tăng thêm. Ta có thể biểu diễn ICOR dưới dạng khác. Nếu chia cả tử và mẫu số công thức trên cho GDP ICOR = tỷ lệ vốn đầu tư /GDP)/tốc độ tăng trưởng kinh tế Từ công thức mới cho thấy: nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Theo 1 số nghiên cứu của các nhà kinh tế, muốn giữ tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tư phải chiếm khoảng trên 25% so với GDP, tùy thuộc vào ICOR của mỗi nước Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố: Thứ nhất, do thay đổi cơ cấu đầu tư nghành, nếu gọi ICORi là hệ số ICOR của nghành I, αi là tỷ trọng của ngành I trong GDP, gi là tốc độ tăng trưởng của nghành I, g là tốc độ tăng trưởng chung thì: ICOR=∑ICORi*gi/g*αi Thứ hai, sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng đến 2 mặt của hệ số ICOR. Gia tăng đầu tư cho khoa học công nghệ một mặt làm cho tử số của công thức tăng mặt khác sẽ tạo ra nhiều nghành mới, công nghệ mới, làm máy móc hoạt động hiệu quả hơn, năng suất cao hơn, kết quả đầu tư tăng lên (tăng mẫu số của công thức). Như vậy, hệ số ICOR tăng hay giảm phụ thuộc vào xu hướng nào chiếm ưu thế. Thứ ba, do thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp tổ chức quản lý. Cơ chế chính sách phù hợp, đầu tư có hiệu quả hơn (nghĩa là kết quả đầu tư ở mẫu số tăng lớn hơn chi phí ở tử số) làm cho ICOR giảm và ngược lại. ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Như vậy là ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo quy mô vốn đầu tư cần thiết để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai. Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. 7
- Tuy nhiên, hệ số ICOR mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm ICOR cũng bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ chế chính. Hệ số ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và mẫu số của công thức), vấn đề tái đầu tư… Đầu tư có có ảnh hưởng quan trọng không chỉ đến tốc độ tăng trưởng cao hay thấp mà còn đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Trên góc độ phân tích đa nhân tố, vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế thường được phân tích theo biểu thức sau: g = Di + D1 + TFP Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng GDP1; Di là phần đống góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP, D1 là phần đóng góp của lao động vào tăng trưởng GDP; TFP là phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng GDP (phần đóng góp của công nghệ, cơ chế chính sách…). Chất lượng tăng trưởng là một tập hợp các đặc trưng về kết quả và hiệu quả của chính sách tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tăng trưởng thể hiện nhất quán và liên tục trong suốt quá trình tái sản xuất xã hội. Chất lượng tăng trưởng thể hiện cả ở yếu tố đầu vào như việc quản lý và phân bổ các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, đồng thời cả ở kết quả đầu ra của quá trình sản xuất với chất lượng cuộc sống được cải thiện, phân phối sản phẩm đầu ra đảm bảo tính công bằng và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Chất lượng tăng trưởng thể hiện sự bền vững của tăng trưởng và mục tiêu tăng trưởng dài hạn, mặc dù tố độ tăng trưởng cao trong ngắn hạn là những điều kiện rất cần thiết. Đồng thời, chất lượng tăng trưởng thể hiện ở tính hiệu quả, đặc biệt hiệu quả lan tỏa giữa các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế khác nhau. Quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư trong mô hình Harrod – Domar. Mô hình được xây dựng theo hai giả định sau: + Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế đối với cung lao động. + Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc Nếu gọi: Y :sản lượng năm t g=∆Y/Yi : tốc độ tăng trưởng kinh tế ∆Y : sản lượng gia tăng trong kỳ S : tổng tiết kiệm trong năm s=S/Yi : tỉ lệ tiết kiệm/GDP 8
- ICOR tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng có thể viết dưới dạng tổng quát như sau: ICOR=∆K/∆Y nếu ∆K=I, ta có : ICOR = I/∆Y. Ta lại có: I=S=s*Y: thay vào công thức ICOR, ta có: ICOR= ∆K/∆Y nếu ∆K=I, ta có: ICOR= I/∆Y Ta lại có: I=S=s*Y: thay vào công thức ICOR ta có: ICOR=∆K/∆Y=s*Y/∆Y. từ đây suy ra ∆Y=s*Y/ICOR Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế: g = ∆Y/Y=(s*Y/ICOR)/Y Cuối cùng g = s/ICOR Như vậy theo Harod – Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỉ lệ tích lũy để đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Từ mô hình Harod Domar cho thấy: tiết kiệm (S) là nguồn gốc của đầu tư (I). Đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (∆K), từ đó trực tuyến là gia tăng sản lượng (∆Y) ở đây phải lưu ý rằng: việc nghiên cứu trên được tiến hành ở các nước tiên tiến nhằm trả lời cho câu hỏi là để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 1% thì đầu tư phải tăng bao nhiêu. Chính vì thế vận dụng phải phù hợp với điều kiện kinh tế của các nước đang phát triển khi mà ở đó không chỉ duy trì tốc độ tăng trưởng mà quan trọng hơn là phải tăng nhanh tốc độ tăng trưởng; khi mà ở đó vừa thiếu vốn lại thừa lao động, có nhiều nhân tố khác có thể sử dụng để tăng trưởng. c. Tác động của đầu tư phát triển đến việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc mục tiêu của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy mô, tác động giữa các ngành, vùng. Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế. Đầu tư góp phần làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực. 9
- Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới… do đó, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có vai trò giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cũng phát triển. Có thể sử dụng các chỉ tiêu dưới đây để đánh giá vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của nghành = (% thay đổi tỷ trọng đầu tư của nghành/tổng vốn đầu tư xã hội giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước)/(% thay đổi tỷ trọng GDP của nghành trong tổng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước). Chỉ tiêu cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP (thay đổi cơ cấu kinh tế) thì phải đầu tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu. Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi GDP = (% thay đổi tỷ trọng đầu tư của nghành nào đó/tổng vốn đầu tư xã hội kỳ nghiên cứu so với kỳ trước)/(% thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước). Chỉ tiêu này cho biết: để góp phần đưa tăng trưởng kinh tế (GDP) lên 1% thì tỷ trọng đầu tư vào 1 ngành nào đó tăng bao nhiêu. Để phát huy vai trò tích cực của đầu tư đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần thực hiện tốt một số giải pháp sau: (i) Các nghành, địa phương cần có quy hoạch tổng thể phát triển KTX, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch đầu tư; (ii) Đầu tư và cơ cấu đầu tư phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia; (iii) Cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng căn cứ vào thị trường chung cả nước phát huy lợi thế so sánh của từng vùng; (iv) Các nghành, địa phương phải có kế hoạch đầu tư phù hợp khả năng tài chính tránh đầu tư dàn trải. d. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học công nghệ Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp và quốc gia. 10
- Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc thiết bị), phần mềm (các văn bản tài liệu, các bí quyết…), yếu tố con người (các kỹ năng quản lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức (các thể chế, phương pháp tổ chức…) muốn có công nghệ cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành. Mỗi nước đều có bước đi khác nhau trong từng thời kỳ để đầu tư phát triển công nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nước đang phát triển, do có nhiều lao động và nguyên liệu, thường đầu tư vào các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu sau đó giảm dần hàm lượng lao động và nguyện liệu trong sản xuất sản phầm và tăng dần hàm lượng vồn thiết bị và tri thức thong qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát triển nguồn nhân lực. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Quá trình chuyển từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá trình chuyển từ đầu tư ít sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của khoa học công nghệ. Công nghệ mà doanh nghiệp có được là do nhập khẩu từ bên ngoài hoặc từ nghiên cứu và ứng dụng. Dù bằng cách nào thì muốn có công nghệ cũng đều phải có 1 lượng vốn đầu tư lớn. Trên cơ sở đó, đầu tư có hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của từng đơn vị cũng như toàn nên kinh tế quốc dân. Để phản ánh sự tác động của đầu tư đến lộ trình phát triển của khoa học và công nghệ, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: + Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ/ tổng vốn đầu tư. + Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị/tổng vốn đầu tư thực hiện. + Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu/tổng vốn đầu tư thực hiện. + Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhọn, trọng điểm. Câu 4: Những vấn đề cơ bản trong đầu tư và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Có thể hiểu đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các tải sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Nhắc tơi đầu tư thì ta thường quan tâm tới 3 khái niệm chủ yếu là nhà đầu tư, vốn đầu tư, hoạt động đầu tư. 11
- Nhà đầu tư: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhà đầu tư ở đây bao gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện đầu tư tại Việt nam. Nhà đầu tư bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp các hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật đầu tư có hiệu lực; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; Tổ chức cá nhân nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước ngoài; Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Nhà đầu tư là người sở hữu vốn, ra quyết định đầu tư, quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư và là người hưởng lợi từ thành quả đầu tư đó. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, chịu trách nhiệm toàn bộ về những sai phạm và hậu quả do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó, có ảnh hưởng quan trọng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu tư xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn chưa hình thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu tư là một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện, quản lý dự án đầu tư. Theo tính chất và đối tượng đầu tư, người ta chia đầu tư thành 3 loại: Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất định trước hoặc lợi nhuận tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài sản tài chính là loại đầu tư không trực tiếp làm tăng giá trị tài sản tài chính cho chủ đầu tư. Mua cổ phiếu gắn với việc chuyển quyền sở hữu và hoạt động cho vay dẫn đến chuyển quyền sử dụng. Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán. Đầu tư tài chính còn có đặc điểm là: chủ đầu tư thường 12
- có kỳ vọng là thu được lợi nhuận cao khi đầu tư nhưng thực tế lợi nhuận thu được có thể tăng giảm không theo ý muốn. Tuy nhiên đầu tư tài chính là kênh huy động vốn rất quan trọng cho hoạt động đầu tư phát triển và là một trong những loại hình đầu tư lựa chọn để tối đa hóa lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Đầu tư thương mại. Đầu tư phát triển: Là loại đầu tư trong đó vốn bỏ ra được dùng để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, năng lực thông qua, năng lực vận chuyển, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Mục đich của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư vốn để tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển trong ngành giao thông vận tải đều thuộc loại đầu tư phát triển. Đầu tư của doanh nghiệp: Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào, đến quá trình tổ chức sản xuất và thị trường đầu ra của sản phẩm. Cạnh tranh trong thị trường xảy ra phổ biến dưới hình thức đấu thầu. Các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu đều muốn thắng thầu vì vậy vấn đề đầu tư để nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên các phương diện: trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý, nghệ thuật kinh doanh... là những vấn đề được doanh nghiệp nghiên cứu một cách nghiêm túc. Đầu tư ở các doanh nghiệp thường được xem xét trên các khía cạnh sau: Theo đối tượng đầu tư bao gồm: Đầu tư cho các đối tượng vật chất: đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công; đầu tư mua đất đai, dự trữ vật tư hoặc các đầu tư cho các tài sản cố định khác. Đầu tư tài chính: đầu tư mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh hoặc cho vay nợ. Các đầu tư khác như đầu tư cho nghiên cứu khoa học và công nghệ, cho quảng cáo; đầu tư đào tạo và cho các dịnh vụ khác. Theo góc độ tài sản cố định: Đầu tư mới: là đầu tư mua sắm tài sản cố định mới, đầu tư thành lập doanh nghiệp. 13
- Đầu tư thay thế: là đầu tư lại, thay thế các tài sản cố định cũ. Theo nguồn vốn đầu tư thì đầu tư của doanh nghiệp có thể có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, từ vốn tự tích lũy của doanh nghiệp, từ liên doanh liên kết hoặc từ vốn vạy. Đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp: Kế hoạch đầu tư ở các doanh nghiệp thể hiện bằng các dự án đầu tư. Tùy theo đặc điểm của sản xuất nên đầu tư của doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau. Nhưng chủ yếu là các đặc điểm sau: Các trường hợp đầu tư của doanh nghiệp thường gắn với các giai đoạn thời gian khác nhau như: + Khi doanh nghiệp chưa có đối tượng hướng vào một hợp đồng cụ thể: ở trường hợp này doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào hoạt động sẵn có và đang diễn ra nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Khi doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đã có định hướng cụ thể vào một đối tượng cụ thể thì doanh nghiệp tâp trung đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị cụ thể đế phục vụ gói thầu sắp tới. + Khi doanh nghiệp đã thằng thầu và có hợp đồng sản xuất cụ thể thì doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào việc thực hiện gói thầu. Riêng đối với các doanh nghiệp xây dựng thì sản phẩm của các dự án đầu tư sản xuất thi công, xây lắp các công trình xây dựng (các công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng, các khối lượng công trình xây dựng) là chủ đầu tư định trước cho từng trường hợp cụ thể. Do đó khi lập dự án đầu tư thì các sản phẩm này chỉ do dự đoán chủ quan của doanh nghiệp xây dựng mà có. Thị trường của dự án đầu tư của doanh nghiệp là nhu cầu đầu tư, các thị trường cung cấp thiết bị và vật tư cũng như các dịch vụ khác cho hoạt động sản xuất. Khi đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cần chú ý tới tính chất di động từ công trường này sang công trường khác để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng. Việc tính đến khoảng cách di chuyển của máy đến các công trường và khối lượng công tác là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của dự án đầu tư. Mặt khác việc tính toán dựa trên cơ sở dự toán các yếu tố này làm cho dự án có tính phỏng định cao. Dự án đầu tư mua sắm và trang thiết bị máy móc. Có thể có những trường hợp sau: + Đầu tư mua sắm các máy móc riêng lẻ + Đầu tư mua sắm tổ hợp máy + So sánh phương án tự mua sắm máy và đi thuê máy 14
- + So sánh phương án nhập khẩu máy và phương án tự sản xuất máy trong nước. + Đầu tư mua sắm máy để cho thuê. Để đi đến quyết định đầu tư, vấn đề quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả của đầu tư. Hiệu quả của đầu tư được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Khi xem xét một dự án đầu tư phải xem xét vấn đề cơ bản là những lợi ích trong tương lai thu được có tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra hay không? Để đánh giá được lợi ích của đầu tư phải xuất phát từ mục tiêu của đầu tư. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thì mục đích hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Vì thế, việc đầu tư của doanh nghiệp là nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp hướng tới hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng không phải tất cả các khoản đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc, đầu tư cho việc bảo vệ môi trường… đều vì mục đích lợi nhuận. Ở đây chúng ta chủ yếu xem xét các dự án đầu tư dưới góc độ doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận. Sau khi xác định mục tiêu đầu tư và xem xét tình hình kinh doanh hiện tại, những yếu tố, dữ kiện liên quan đến khả năng đầu tư trong tương lai cần phải tiến hành lập các phương án để giải quyết nhiệm vụ kinh tế được đặt ra cho đầu tư. Việc lập dự án đầu tư là quá trình hoạt động phối hợp chặt chẽ của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn ở các phòng, ban của doanh nghiệp như các kỹ sư, nhà kinh tế, tài chính, kế toán… Về phương diện tài chính, mỗi dự án đầu tư cần phải xác định: Dự toán về vốn để thực hiện phương án đầu tư Số lợi nhuận khi thực hiện đầu tư đưa lại. Sau khi dự án đầu tư được lập, vấn đề đặt ra là phải chọn được 1 dự án đầu tư tối ưu nhất. Mỗi khoản đầu tư của doanh nghiệp có thể có nhiều dự án khác nhau. Để lựa chọn dự án cần sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và áp dụng phương pháp lựa chọn nhất định. Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Để đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu thì có thể phân loại hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây: + Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả quốc phòng. 15
- + Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: có hiệu quả đầu tư của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Theo phạm vi lợi ích: có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp cũng hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. + Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. + Theo cách tính toán: có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. Còn hiệu quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đó sử dụng so với các ki khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Etc được coi là hiệu quả khi Etc >Etc0. Trong đó: + Etc0 – chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả. Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong những điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu này được xét trên hai phương diện khác nhau là đối với dự án đầu tư và đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư. * Đối với dự án đầu tư: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư bao gồm: Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư. Các chỉ tiêu này phải được tính chuyển về mặt bằng tiền tệ theo thời gian. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: 16
- Trong đó : + RRi là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i + Wipv là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại. + Iv0 là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt động) Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư (1000đ, 1000000đ, …). Trong đó: + NPV là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư: Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đó bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T == r giới hạn. Tỷ suất giới hạn được xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án. Chẳng hạn dự án vay vốn đầu tư thì tỷ suất giới hạn là lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thì tỷ suất giới hạn là mức chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là tỷ suất bình quân từ các nguồn huy động v.v… * Đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính như sau: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư: Tính cho từng năm: Trong đó: 17
- + Wi là lợi nhuận thuần của dự án j với j=1,2,…,m là tổng lợi nhuận thuần của các dự án hoạt động năm i . + Ivb là vốn đầu tư thực hiện trong năm i của doanh nghiệp . + Ivr là vốn đầu tư thực hiện chưa phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp. + Ive là vốn đầu tư phát huy tác dụng ở cuối năm i. Tính bình quân: Trong đó: + là vốn đầu tư được phát huy tác dụng bình quân năm thời kỳ nghiên cứu tính theo mặt bằng với lợi nhuận thuần . + là lợi nhuận bình quân năm của thời kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kỳ. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kỳ nghiên cứu (t) so với kỳ trước (t1): K là hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư. Chỉ tiêu mức tăng năng suất lao động của từng năm hoặc bình quân năm thời kỳ so trước thời kỳ do đầu tư: Trong đó: + là mức tăng năng suất lao động bình quõn năm thời kỳ t so với thời kỳ t1. + là mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i1. 18
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added): Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư .NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: Trong đó + NVA là giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại. + O (Output) là giá trị đầu ra của dự án. + MI (Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên. + Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị … NVA bao gồm 2 yếu tố: chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là Wg (wage) (tiền lương, tiền thưởng kể cả phụ cấp). Và thặng dư xã hội ký hiệu là SS (social surplus). Thặng dư xã hội thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm, thuê đất, tiền mua phát minh sáng chế … Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ bên ngoài, thuê lao động nước ngoài), thì giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tính cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau: Trong đó: + PR là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án: Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải thu hẹp sản xuất. Trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài. Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động 19
- trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án. Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư: Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ thu được. Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án. Câu 5: Quản lý đầu tư phát triển (mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, trách nhiệm của các chủ thể)? Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu và quá trình đầu tư vào các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các công cụ, các phương pháp kinh tế xã hội, tổ chức kĩ thuật và các phương pháp khác nhằm đạt được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sang tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. Mục tiêu: Mục tiêu của quản lý đầu tư được xác định trên từng phạm vi quản lý: Quản lý đầu tư trên góc độ vĩ mô: Mục tiêu quản lý bao gồm: + Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kì của quốc gia, từng ngành và từng địa phương. + Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài lực, vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả đầu tư. + Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư. Quản lý đầu tư của từng cơ sở: Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của đơn vị, mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế tài chính. Quản lý đầu tư với từng dự án: Nhằm thực hiện đúng mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư trên cơ sở đúng tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi chi phí được duyệt và với chất lượng tốt nhất. Nguyên tắc quản lý đầu tư phát triển: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư (Có đáp án)
12 p | 10115 | 3679
-
Bài giải gợi ý bài tập tổng hợp Quản trị dự án đầu tư
19 p | 1097 | 218
-
Câu hỏi ôn tập Tài chính quốc tế
16 p | 999 | 176
-
Bài tập số 1: Mô hình hồi qui đơn biến - Lớp 06QK1
2 p | 213 | 23
-
Bài giảng về Lý thuyết hành vi doanh nghiệp
29 p | 147 | 22
-
BÀI GIẢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
44 p | 146 | 17
-
Vai trò của FDI Hàn Quốc đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay
18 p | 91 | 11
-
Thực trạng, giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh
12 p | 127 | 8
-
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi
10 p | 83 | 5
-
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào miền Trung - Tây Nguyên
11 p | 23 | 4
-
Khôi phục tổng cầu để thúc đẩy tăng trưởng trong năm 2024: Nhìn từ góc độ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
10 p | 9 | 4
-
Khu vực kinh tế chưa được quan sát trong hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản
6 p | 41 | 3
-
Quản trị tài chính tiếp cận hiệu quả cho giáo dục đại học công lập Việt Nam
7 p | 41 | 3
-
Bàn luận về các phương pháp đánh giá rủi ro áp dụng trong đánh giá kinh tế - tài chính dự án thăm dò khai thác dầu khí và một số khuyến nghị
9 p | 80 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn