LOGO

KINH TẾ VĨ MÔ

NHÓM…

LẠM PHÁT

CƠ SỞ LÝ LUẬN

TỔNG QUAN

CHI TIẾT

LOGO

CHỦ ĐỀ LẠM PHÁT

Lạm phát quá không biết em mình có kịp nở không hay bị upla ta? Haiz…..

Thím này lo xa zữ

ĐỊNH NGHĨA LẠM PHÁT

Có quan điểm cho rằng lạm phát là sự tăng lên liên tục của giá cả bất kể nguyên nhân này hay nguyên nhân khác

Lạm phát: hiện tượng cung tiền tệ tăng lên kéo dài làm cho mức giá cả chung tăng nhanh,kéo dài trong một thời gian dài.

Quan điểm khác cho rằng lạm phát là việc phát hành thừa tiền giấy vượt quá mức đảm bảo bằng vàng, bạc, ngoại tệ,… của Quốc gia, dẫn đến sự mất giá của tiền giấy.

Sự thừa tiền do cung tiền tệ tăng lên lên quá mức,sự tăng giá cả đồng bộ và liên tục của sự mất giá cả tiền giấy sự phân phối lại giá cả, sự bất ổn về ktxh ktxh

BẢN CHẤT CỦA LẠM PHÁT

Quan điểm 1: Quan điểm 1: Đồng nhất lạm Đồng nhất lạm phát và tăng phát và tăng giá. Theo quan giá. Theo quan điểm này, lạm điểm này, lạm phát là sự tăng phát là sự tăng giá nói chung giá nói chung của hàng hóa. của hàng hóa.

Quan điểm 2: Lạm phát Quan điểm 2: Lạm phát lưu thông tiền tệ. Theo lưu thông tiền tệ. Theo quan điểm này, lạm phát là quan điểm này, lạm phát là sự mất cân đối trong lưu sự mất cân đối trong lưu thông tiền tệ, nguồn tiền thông tiền tệ, nguồn tiền giấy được in ra thừa. giấy được in ra thừa.

Quan điểm 3: Quan điểm 3: Lạm phát nhu Lạm phát nhu cầu và lạm phát cầu và lạm phát chi phí chi phí

www.themegallery.com

Bản chất của lạm phát: là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra trong một thời gian dài

MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Là hiện tượng mức giá chung của các loại hàng hóa và dịch vụ giảm xuống trong một thời gian nhất định

Giảm phát

Là hiện tượng xảy ra khi tỉ lệ lạm phát của năm được xét thấp hơn tỉ lệ lạm phát của năm trước

Giảm lạm phát

Là hiện tượng xảy ra khi tỉ lệ lạm phát thực tế nhỏ hơn tỉ lệ lạm phát dự kiến làm sản lượng thực nhỏ hơn sản lượng dự kiến

Thiểu phát

www.themegallery.com Phân loại theo mức độ của tỷ lệ lạm phát hay dựa theo định lượng

Lạm phát phi mã

Siêu lạm phát

Lạm phát vừa phải

www.themegallery.com

Phân loại lạm phát

Phân loại căn cứ theo định tính

Lạm phát cân bằng

Lạm phát không cân bằng

Lạm phát dự đoán trước

Lạm phát bất thường

NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT

Nguyên nhân cơ bản,sâu xa: Nền kinh tế bị mất cân đối, sản xuất kém ngân sách quốc gia bị thâm hụt dẫn đến lạm phát.

sút Nguyên nhân trực tiếp: Cung cấp tiền tệ tăng trưởng quá mức cần thiết. Nguyên nhân quan trọng: Là hệ thống chính trị bị khủng hoảng do những tác động bên trong hoặc bên ngoài là cho lòng tin của dân chúng vào chế độ nhà nước bị xói mòn từ đó là cho uy tín và sức mua của đồng tiền bị giảm sút, họ không tiêu sài hoặc đánh giá thấp giấy bạc nhà nước phát hành.

Nguyên nhân chủ Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát yếu của lạm phát xét theo chủ quan xét theo chủ quan và khách quan: và khách quan: Nguyên Nguyên nhân của nhân của lạm phát xét lạm phát xét theo nguồn theo nguồn gốc gốc

NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT

 Lạm phát do cầu kéo – Demand pull inflation – Nguyên nhân này xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế cao hơn tổng cung trong cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất hiện có thể là do tổng cầu tăng nhưng tổng cung không đổi, hoặc tổng cung cũng tăng nhưng tăng không bằng tổng cầu.

 Lạm phát do chi phí đẩy – Cost push

inflation - Lạm phát loại này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng lực sản xuất của nền kinh tế giảm sút.

www.themegallery.com

HÌNH MINH HỌA

www.themegallery.com

ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT

Chỉ số giá tiêu dùng CPI:

Là chỉ số dùng để đo lường biến động mức giá trung bình của những hàng hóa và dịch vụ thông thường mà một gia đình tiêu dùng ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.

CÁCH1

CÁCH 2

www.themegallery.com

TRONG ĐÓ:

Pit: giá sản phẩm i ở kì hiện hành. Pio: giá sản phẩm i ở kì gốc. Qio: số lượng mặt hàng i được

quy định tính trong chỉ số.

Dio: tỉ trọng chi tiêu hàng hóa i chiếm trong tổng chi tiêu ở năm gốc.

www.themegallery.com

HẬU QUẢ LẠM PHÁT

Trong lĩnh vực thương mại

Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

Khó khăn

Phát sinh đầu cơ tích trữ

Trong lĩnh vực đời sống xã hội

Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng

Khủng hoảng

Sống chật vật

Trong lĩnh vực tài chính nhà nước

MẶT TIÊU CỰC Ngân sách giảm

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

Các biện pháp chống lạm phát trong chế độ lưu

1/ thông tiền kim loại

- Biện pháp khôi phục (Rest Ration )

- Biện pháp loại bỏ tiền giấy không bồi hoàn (Annulation)

- Biện pháp phá giá tiền tệ

BIỆN PHÁP

Các biện pháp chống lạm phát trong nền kinh tế thị trường:

Chính sách thắt chặt cung tiền tệ

1

Giam chi tiêu ngân sách

2

3

Ấn định mức lãi suất cao

Kiềm giữ giá cả

4

5

Dùng lạm phát chống lạm phát

Thực trạng lạm phát ở Việt Nam năm 2009 đến nay

Giai đoạn 2006 đến 2008 Nửa đầu năm 2008, lạm phát liên tục leo thang và vượt qua mọi qui luật đã hình thành hàng chục năm nay, buộc Việt Nam phải điều chỉnh chính sách từ ưu tiên tăng trưởng kinh tế sang kiềm chế lạm phát.

%. Nếu so sánh với mức lạm phát của một số nước trong khu vực và trên thế giới như Trung Quốc: Indonesia Mỹ: ; Thái Lan: Khu vực đồng Euro; Nhật Bản: thì lạm phát của Việt Nam có phần cao hơn.

Giai đoạn 2006 đến 2008

 Chỉ sau 6 tháng, Tổng cục thống kê công

bố công bố chỉ số CPI đã lên tới 26.8% so với tháng 6 năm 2007 và 18.44% so với cuối năm 2007. Riêng nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng tương ứng tới 74.3%.

Trong những tháng đầu năm vật giá leo thang từng tháng. Giá cả tăng liên tục đã đẩy mức lạm phát tháng sau cao hơn tháng trước.

Lạm phát năm 2009

Theo công bố của Tổng cục Thống

kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12-2009 tăng 1,38% so với tháng trước.

Như vậy, CPI của cả năm 2009 dừng ở mức 6,88%, đúng mục tiêu của Chính phủ đề ra là kiểm soát lạm phát dưới hai con số.

Lạm phát năm 2009

1

3

2

Chính phủ bắt đầu các chính sách “nới lỏng tiền tệ”, NHNN liên tục giảm lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Tăng giá mạnh nhất là nhóm giao thông,tiếp theo là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống Đứng thứ 3 là nhóm nhà ở vật liệu xây dựng.Các nhóm hàng hóa còn lại đều tăng 1% Tăng giá ít nhất là nhóm thiết bị đồ dùng gia đình

Chỉ số giá USD và vàng biến động mạnh. Giá vàng chỉ tăng thêm 0,49% trong tháng 12 nhưng cả năm 2009 đã tăng đến 9,16%. Chỉ số giá USD tháng 12 tăng 3,19% khiến mức tăng cả năm lên đến 9,17%.

Lạm phát năm 2009

 Sau khi các giải pháp chống lạm phát được thực

hiện quyết liệt, thì tình hình lạm phát đã giảm dần, đến hết quý I/2009 lạm phát chỉ còn 11,25% so với cùng kỳ

 Song tăng trưởng kinh tế quý I/2009 lại có biểu

hiện suy giảm mạnh

Tăng trưởng kinh tế quý II đã tăng cao hơn quý I, đạt mức 4,5%, 6 tháng đạt 3,9%

FDI đăng ký 6 tháng đầu năm vẫn đạt 10 tỷ USD và đã giải ngân được gần 5 tỷ USD; kiều hối cũng giảm không đáng kể

thị trường tín dụng không lâm vào tình trạng “đóng băng” như các nước mà đã sôi động, thị trường chứng khoán tuy chưa thực sự ổn định nhưng đã khởi sắc

Lạm phát năm 2009

Trong lĩnh vực ngân hàng

: chính sách tiền tệ

tỷ giá được điều hành linh hoạt

kiềm chế lạm phát ổn định thị trường tài chính

siết chặt Diagram hơn nữa kỷ luật tài chính.

hạn chế ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính

xử lý linh hoạt, hài hòa mối quan hệ giữa lãi suất ngoại tệ và lãi suất VND

Lạm phát năm 2009

 Kết quả trong những quý đầu năm, lãi suất ngoại tệ trên thị trường đã được các ngân hàng thương mại (NHTM) đưa xuống khá thấp so với thời gian trước

Nhưng đó chỉ là những hiệu quả tạm thời và những tác dụng phụ của các gói kích cầu bắt đầu biểu hiện và nguy cơ lạm phát có thể quay trở lại,và đặc biệt là chỉ số lạm phát tăng cao trở lại vào tháng 6/2009 với tỷ lệ 3,94% so với tháng 3/2009

Lạm phát năm 2010

Trong năm 2010, giá tăng do nhiều nguyên nhân do chi phí giáo dục tăng, giá lương thực thế giới tăng kéo giá lương thực trong nước tăng 16%

Nền kinh tế Việt Nam hiện có độ mở cửa rất lớn. Độ mở cửa nền kinh tế được đánh giá thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên tổng sản phẩm quốc nội.

Lạm phát năm 2010

Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2009 và 2010

Lạm phát năm 2010

Tháng 11 chỉ số giá tiêu dùng CPI tại TP.HCM là 1,73% còn tại Hà Nội là 1,93%, ước tính cả nước vào khoảng 1,86%. Như vậy chỉ số CPI 11 tháng đã lên đến 9,4% và dự tính cả năm CPI sẽ ở mức hai con số. Chỉ số giá vàng tháng 11 tăng 8,67%, USD tăng 3% so với tháng trước.

Nhìn chung giá tăng là do chi phí chứ không phải tiền được bơm ra quá nhiều, thực tế ngân hàng nhà nước đã và đang thực hiện chính sách thát chặt tiền tệ đề chống lạm phát và bảo vệ sức mua của VND.

Lạm phát năm 2011

1. Đột biến thứ nhất: tăng sau tết

lo âu tăng dần đầu năm

2. Đột biến thứ hai: điểm nút cho khởi đầu ổn định

bất an cuối năm gắn với lạm phát đang

“ngóc đầu” dậy.

Lạm phát 2011

Đột biến thứ nhất: Tăng sau Tết

1/2011 Chỉ số giá tiêu dùng bất ngờ giảm tốc nhẹ xuống mức tăng 1,74% so với tháng trước

Ngày 11/2 Ngân hàng Nhà nước quyết định tăng mạnh tỷ giá USD/VND tới 9,3%

ngày 24/2 tại cuộc họp Chính phủ với các địa phương, giá xăng dầu được điều chỉnh tăng gần 20%, điện tăng 15,28%...

tháng 3 Lạm phát liên tiếp bị đẩy lên, CPI theo tháng tăng 2,17%

Đột biến thứ nhất: Tăng sau Tết

CPI lập tức đạt đỉnh ở mức 3,32%, cao nhất trong 3 năm trở lại đây

tháng 4

chỉ số giá chứng khoán mất gần 100 điểm, xuống đáy 386 điểm lúc đóng cửa

Từ 13/5 đến 25/5

tháng 6

•CPI hạ nhiệt, xuống mức tăng 1,09%, khép lại nửa đầu năm đầy sóng gió.

ĐỘT BIẾN THỨ HAI : ĐIỂM NÚT CHO KHỞI ĐẦU ỔN ĐỊNH

TỔNG KẾT TỔNG KẾT

THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC

6 THÁNG ĐẦU NĂM

6 THÁNG CUỐI

6 THÁNG CUỐI

SƠ KẾT 6 THÁNG 2011

57.000 57.000

CHÚ THÍCH

DOANH NGHIỆP

TỔNG: 57000

PHÁ SẢN:47000

CÒN LẠI 10000

DOANH NGHIỆP

--

1/2011

6/2011

BIỂU ĐỒ SƠ KẾT 6 THÁNG 2011

NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI

KIỀM CHẾ

LẠM PHÁT

THỰC TRẠNG 6 THÁNG CUỐI

3 THÁNG QUÝ 4

Đầu tháng 7

• giá thịt gia súc, gia cầm, thủy sản và rau xanh tại Hà Nội tăng đột biến, có nhiều loại gấp rưỡi, gấp đôi chỉ trong ít ngày

• CPI hiện thực “giấc mơ” đẩy lạm phát trở lại với mức tăng theo tháng của các giai đoạn ổn định trước đây, với 3 tháng quý 4 tăng dưới 0,6%.

CPI tháng 12 tăng 0,53%.

LẠM PHÁT 2012

►ĐIỂM CHÍNH

THÁCH THÁCH THỨC THỨC

THÀNH TỰU THÀNH TỰU

NGUYÊN NGUYÊN NHÂN NHÂN

THÀNH TỰU

Năm 2012: GDP dự báo đạt 5,2%, CPI dự kiến 8%

10 THÁNG ĐẦU NĂM

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

5.2%

93.8 TỶ USD

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU

+18.9%

93.7 TỶ USD

KIM NGẠCH NHẬP KHẨU

+6.7%

13% tháng 3/2012

TRẦN LÃI SUẤT HUY ĐỘNG

9,0% tháng 11/2012

NGUYÊN NHÂN THÀNH TỰU

Do chính sách vĩ mô khá kiên định xuyên suốt trong năm 2012 đó là:

A. ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô

B. kiềm chế lạm phát

C. không nới lỏng tiền tệ

D.Chính sách khác

A B C D

THÁCH THỨC

hàng tồn kho của các lĩnh vực sản xuất có liên quan đến lĩnh vực xây dựng – bất động sản... đang tăng cao

No.1

No.2

Nguồn vốn FDI ngày càng thấp,

threat threat

No.3

nhiều doanh nghiệp thua lỗ hoặc phá sản, nguồn thu không đủ bù chi…

Định hướng năm 2013

kiến tốc độ tăng trưởng GDP tăng khoảng 5,5%

mục tiêu xã hội

công nghiệp xây dựng (5,7%) và dịch vụ (6,5%). Tổng kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt khoảng 124,3 tỷ USD

. Bội chi ngân sách khoảng 4,8% GDP, trong khi tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng giữ ở mức 7 - 8%. đảm bảo một số cân đối lớn của nền kinh tế trong kế hoạch phát triển như cân đối về thu - chi ngân sách, vốn đầu tư phát triển…

tạo việc làm cho 1,59 triệu lao động, trong đó đưa khoảng 85.000 người đi làm việc tại nước ngoài. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị tiếp tục được giữ ở mức dưới 4%

Định hướng năm 2013

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn năm 2012

Điều hành chính sách tiền tệ, tài khóa chặt chẽ, linh hoạt; tăng cường ổn định vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng hợp lý

Cơ bản hoàn thành việc cơ cấu lại các tổ chức tài chính, tín dụng yếu kém. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ các mặt hàng nhập khẩu không khuyến khích

Bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu Chủ động cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình kinh tế vĩ mô để hạn chế việc tăng giá do tâm lý.

BIỆN PHÁP CẢI CÁCH TIỀN TỆ

BIỆN PHÁP

BIỆN PHÁP

CHIẾN

CẤP

LƯỢC

BÁCH

BIỆN PHÁP CẤP BÁCH

1/Biện pháp về chính sách tài khóa

2/Biện pháp thắt chặt tiền tệ

3/Biện pháp kiềm chế giá cả

4/Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá

5/Biện pháp cải cách tiền tệ

BIỆN PHÁP CHIẾN LƯỢC

Step 3

Dùng lạm phát để chống lạm phát

Step 2

Step 1

Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn

Xây dựng và thực hiên chiến lược phát triển kinh tế phù hợp

PHẦN KẾT

Lạm phát là 1 vấn đề mà đất nước nào

trong thời kì phát triển đều gặp phải.Nước ta cũng đang trong giai đoạn hội nhập và phấn đấu để tình trạng trên giảm thiểu.

Bài thuyết trình của nhóm xin kết

thúc ở đây. Trong quá trình làm còn nhiều sai sót, mong thầy và các bạn bỏ qua.

Nhóm xin chân thành cảm ơn!

LOGO