Ế Ớ

CHÀO M NG Ừ THẦY CÔ VÀ CÁC B N Đ N V I  BÀI THUY T TRÌNH C A NHÓM 4

Tạo ra OXI

Sự sống

Quá trình quang hợp

Lục lạp

3

Thực vật

L C L P

Vậy: lục lạp là gì ???

Cấu tạo của nó như thế nào???

Chức năng để là gì???

Thành phần hóa học của nó???

Sự phát sinh của lục lạp???

 Lục lạp (chloroplast) là bào quan chỉ có ở tảo và thực

vật

 Có vai trò quan trọng trong sự chuyên hóa năng

lượng ánh sáng thành lượng tích trong chất hữu cơ.

 Ợ thực vật, lục lạp có trong các bộ phận xanh của

cây nhưng có chủ yếu ở lá với số lượng lớn.

Ệ KHÁI NI M L C  L PẠ

Ạ Ấ Ủ Ụ

• Lục lạp cũng có cấu trúc màng hai lớp. Màng ngoài rất dễ thấm, màng trong rất ít thấm, giữa màng ngoài và màng trong có một khoang giữa màng.

• Màng trong bao bọc một vùng không có màu xanh lục được gọi là stroma

• Chất nền ( stroma) chứa các enzym,

các riboxom, arn và adn.

C U T O C A L C  L PẠ

L C L P

Trong chất nền có chứa nhiều hạt hình cầu có kích thước 15-20 cm là các riboxom lục lạp và các hạt tinh bột với kích thước khác nhau

Những cấu trúc quan trọng nhất của lục lạp là hệ thống cột hình mạng lưới nằm trong các chất nền.

• Hệ thống gồm các cột grana được nối với nhau bởi

các tầm gian cột.

• Cột là hệ thống túi dẹt xếp chồng lên nhau làm cho cột có cấu trúc tấm nên được gọi là cột hình tấm grana lamella hay là tilacoit.

• Túi dẹt có đường kính 0,6, chiều dày 20 mm và được cấu tạo từ màng lipo protein dày khoảng 7 mm, giời hạn xoang tilacoit.

• Các cột thông với nhau nhờ các tấm gian cột cũng có cấu tạo màng lipoprotein. Màng của tilacoit có chứa các cấu trúc hạt hình nấm có kích thược 10-20 mm là phức hệ ATP- sintetase

Ủ Ụ Ạ Ấ Ạ C U T O C A L C L P

Chất

Các cấu thành

Hàm lượng %

Ọ Ạ

Protein

35-55

80% không hòa tan

Lipit

20-30

Mỡ 50%, colin 46%, sterin 20%, sáp 16%, photphatit 2-7%, etanolamin 8%

Gluxit

Thay đổi

Tinh bột, đường có photphat

Clorophyl 9

Clorophyl α 75%, Clorophyl β75%

Phân tử clorophyl có cấu trúc không đối xứng gồm môt đầu ưa nước được hình thành từ 4 vòng pirol xếp xung quanh nguyên tử magie và một đuôi dài là mạch kị nước. Ngoài, clorophyl, còn có caroic là những sắc tố có màu khác nhưng thường bị màu lục của clorophyl che lấp và chỉ về mùa thu ta mới thấy, vì khi đó hàm lượng clorophyl bị giảm đi.

Carotinoit 4.5

Xantophyl 75%, carotin 25%

• Trong lục lạp có chứa axit nucleic. Ngoài ARN có hàm

ARN

2-4

ADN

0.2-0.5

lượng từ 2-4 % khối lượng khô, còn có AND, tuy ở hàm lượng ít (0,2-0,5%), các chất truyền năng lượng và các enzim, NADP, cytocrom, plastokinon, plastoxiamin, ferredonxin, reductasa, atp-sintetase và các enzim của chu trình calvin.

Ầ THÀNH PH N HÓA  Ủ Ụ H C C A L C L P • Trong lục lạp có đến 80% là loại protein không hòa tan có liên kết với lipit ở dạng lipoprotein. Một trong những thành phàn sinh hóa quan trọng của lục lạp là clorophyl.

Ứ Ủ

 Là hệ thống quang hợp lục lạp là bào quan chuyên việc thu hút ánh sáng năng lượng mặt trời để một phần thì tổng hợp ngay ra phân tử ATP và một phần tích lũy năng lượng vào trong các phân tử cacbohydrat sản phẩm chính của quá trình quang hợp.

 Quá trình có hai giai đoạn,( giai đoạn tiến hành có ánh

sáng và giai đoạn không cần ánh sáng gọi là phản ứng tối).

 Phản ứng sáng là một loạt các phản ứng hóa học và sự nhận và chuyển điện tử nhằm mục đích phosphoryl hóa adp để tạo nên các atp và khử các nadp+ (hoặc các phân tử tương tự) để tạo nên các phân tử nadph tiền đề cho các phản ứng tổng hợp khác

 6co2 + 6h2o -------------> c6h12o6 + o2

Ụ Ạ CH C NĂNG C A  L C L P

 Sự phức tạp hóa dần dần trong cấu trúc lục lạp.

 Ở vi khuẩn, cấu trúc dùng để hấp thụ và chuyển hóa năng lượng ánh sáng mặt trời chính là

màng sinh chất bao quanh tế bào.

 Ở vi khuẩn lam, hệ thống màng có chức năng quang hợp đã được tách khỏi màng bởi 1 lớp tế

bào chất.

 Lục tảo đã có lục lạp phân hóa nhưng có cấu trúc đơn giản, nghĩa là chưa có hệ thống cột

 Từ rêu, dương xỉ, lục lạp đã có dạng điển hình giống lục lạp thực vật bậc cao.

 Qua các thế hệ tế bào tính liên tục của lạp thể là do lục lạp có khả năng tự sinh sản bằng cách

phân chia, .

Ủ Ụ Ự Ạ S  PHÁT SINH C A L C L P

Ủ Ụ

Ự S  PHÁT SINH C A L C L P (TI P)

• Khả năng tự phân chia của lục lạp là do lục lạp có hệ thống di truyền tự lập riêng (có ADN)

và hệ tổng hợp protein tự lập (có chứa riboxom, các loại ARN).

Riboxom của lục lạp giống riboxom của procaryota, có hằng số lắng 70s gồm 2 đơn vị nhỏ là 50s và 30s. Đơn vị nhỏ 50S chứa rarn 5S và 23 S và 26 - 84 protein.

Đơn vị nhỏ 30s chứa rarn 16s và 19 - 25 protein. ADN của lục lạp cũng có cấu tạo giống ADN của procaryota (vi khuẩn và tảo lam) có cấu trúc vòng, không chứa histon có chiều dài tối đa 150µm với hàm lượng 10-6- 10-16 g.

• ADN của lục lạp chứa thông tin mã hóa cho một số protein mà lục lạp tự tổng hợp trên riboxom của mình. Còn các protein khác do tế bào cung cấp. ADN lục lạp là nhân tố di truyền ngoài nhiễm sắc thể.

Người ta cho rằng trong quá trình chủng loại, lục lạp được hình thành là kết quả của sự cộng sinh của một loài vi khuẩn lam trong tế bào

Ả Ơ

C M  N TH Y CÔ VÀ CÁC B N ĐàCHÚ Ý L NG  NGHE 