Bản chất xã hội của ngôn ngữ
Trong tất cả c phương tiện con người sử dụng để giao tiếp thì ngôn nglà
phương tiện duy nhất thoả mãn được tất cả các nhu cầu của con người. Sở ngôn
ngữ trở thành một công cgiao tiếp vạn năng của con người vìhành trình cùng
con người, từ lúc con người xuất hiện cho đến tận ngày nay. Phương tiện giao tiếp
ấy được bổ sung và hoàn thiện dần theo lịch sử tiến hoá của nhân loại, theo những
trào lưu xu hướng tiếp xúc văn hoá tcxưa đến tận ngày nay. Ngày nay,
hầu như không còn ngôn ngnào là chưa có ảnh hưởng của nền văn hoá ngoại lai.
Nói cách khác, tất cả các ngôn ngữ đang tồn tại hiện nay đều đã từng trải qua
những quá trình tiếp xúc văn hoá với ngôn ngữ khác bên ngoài. Chính vậy,
chúng ta không thnói vđthuần khiết (pure), độ trong sáng của một ngôn ngữ
xét theo nguồn gốc, xét theo nguyên lai.
Thông thường, khi nói về c chức năng của ngôn ngữ, các nhà ngôn ng
thường bàn về 2 chức năng quan trọng:
- Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp vạn năng trong xã hội.
1. Ngôn nglà hiện thực trực tiếp của tư tưởng
Chức năng thứ nhất này chức năng về mặt hiệu hoá các tư tưởng hệt như mối
quan hgiữa cái biu hiện cái được biểu hiện trong thuyết của tín hiệu học
hiện đại. Trong mối quan hệ này, tưởng duy cái được biểu hiện còn
ngôn nglà cái biểu hiện. Chính nhờ ngôn ngữ mà thực tại được phân cắt ra
thành các khái nim (mà cái biểu hiện của là các từ, ngữ). Nếu không ngôn
ngthì con người không một phương tiện này để phân cắt thực tại ra các khái
niệm. Chính các từ, ngữ định danh của một ngôn ngữ đã cđịnh hoá các ý tưởng
về thực tại của con người vào các khái nim cụ thể.
Vd: Khái niệm "cái bàn" và t bàn
Trong tiến trình phát triển nhận thức của loài người, đầu tiên, các t nội
dung nghèo nàn mnhạt. Nhưng do ảnh ởng của tiến trình văn hoá nhân loại
các tdần dần được cấp thêm những nét nghĩa tinh tế n cho phù hợp với
duy của con người vsự vật mà tphản ánh. Trong tiến trình này, tchỉ còn
một cái vỏ nơi để đổ đầy tư duy của chúng ta về một sự vật cụ thể.
Mối quan hệ giữa tư duy ngôn ngữ thường được các nhà logic học hình
dung theo 3 cấp độ sau đây:
CĐBH
Tư duy
(HT ý niệm)
CBH
Ngôn ng
(HT tín hiệu)
1 Khái niệm Từ ngữ định danh (từ)
2 Phán đoán Ngữ, câu/ phát ngôn (câu)
3 Suy lí Tập phát ngôn, đoạn (văn bản)
2. Ngôn nglà phương tiện giao tiếp vạn năng
Để đáp ứng được các nhu cầu giao tiếp của xã hội, loài người đã tạo ra và thiết lập
rất nhiều các h thống tín hiệu khác nhau bên cạnh hệ thống tín hiệu ngôn ngữ. Có
những hệ thống tín hiệu thể vượt qua các biên giới quốc gia, các ranh giới của
th chế chính trị để phục vụ loài người (Ví dụ: hệ thống hiệu hoá học, toán
học)... Nhưng nời dùng chúng lại rất chọn lọc (Ví dụ: ít nhất phải trình độ
học vấn nhất định, hoặc phải là những nhà chuyên môn có trình độ cao). Tính
chọn lọc cao như vậy là xa lvới ngôn ngữ từng tộc người (ngôn ngữ tự nhiên
không phân biệt giới tính, tuổi tác, địa vị xã hội, trình độ học vấn... mà phục vụ
cộng đồng một cách vô tư).
Như vậy, khái niệm vn năng của ngôn ngữ phải được hiểu là một phương tiện
không kén người dùng. Vạn năng nghĩa là sphổ biến và phthông (phổ cập).
Đó là nghĩa về s lượng.
Nghĩa thứ hai của vạn năng là nghĩa về chất lượng của phương tiện giao tiếp:
Ngôn ng thể chuyển tải được tất cả c nội dung thông tin khác nhau mà
người nói nhu cầu (từ việc bộc lộ cảm c, thái độ của người nói đến những
nhu cầu tinh tế về tình cm; đến những nhu cầu về khuyến lệnh (request) của
người nói với người nghe; đến những nhu cầu về trao đổi các kinh nghiệm chinh
phục thiên nhiên hoặc truyền tri thức)... Trong khi đó, những phương tiện khác
chđáp ứng được một phần o đó rất nhỏ những nhu cầu về bc lộ và giao tiếp
của con người.
Tóm lại, ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp vạn năng, bởi vì:
- Vmặt số lượng: Nó phục vụ đông đảo các thành viên trong cộng đồng;
- Vmặt chất lượng: Nó giúp cho các thành viên trong cộng đồng có thể bộc lộ
hết các nhu cu giao tiếp.
3. Các quan điểm về các kiểu chức năng của ngôn ngữ
Ngôn ngữ học đại cương tách chức năng giao tiếp vạn năng của ngôn ngữ ra thành
nhiều kiểu chức năng nhằm tả triệt để hơn cấu trúc của ngôn ngữ trong đời
sống cộng đồng. Tuỳ thuộc sự phát trin của nhận thức ngôn ngữ học người ta
những ch phân chia và gọi tên các chức năng xã hội của ngôn ngữ một cách
khác nhau.