BÁNG BỤNG
ĐẠI CƯƠNG :
Báng bụng là một trong những triệu chứng thường gặp trên lâm sàng. Xơ gan là
nguyên nhân gây báng bụng thường gặp nhất chiếm khoảng 80%, sau đó là lao và ung
thư màng bụng chiếm khoảng 15% . Xác định nguyên nhân báng bụng là mục tiêu chính
của các BS lâm sàng để có thể điều trị đặc hiệu. Xác định nguyên nhân gây báng bụng
đôi khi rất khó khăn như phân biệt giữa lao với ung thư màng bụng. Phân tích dịch báng
chính xác sẽ giúp phân loại và gợi ý nguyên nhân báng bụng một cách hiệu quả.
ĐỊNH NGHĨA
Báng bụng là sự tích tụ dịch trong khoang màng bụng.
Có 2 loại : báng bụng tự do và báng bụng khu trú.
CƠ CHẾ
1. Tăng áp lực thủy tĩnh
Xơ gan
Tắc tĩnh mạch trên gan (hội chứng Budd-Chiari)
Tắc tĩnh mạch chủ dưới
Viêm màng ngoài tim co thắt
Suy tim phải
2. Gỉam áp suất keo : do giảm albumin
Suy gan giảm sản xuất albumin
Hội chứng thận hư
Suy dinh dưỡng
Bệnh ruột mất đạm
3. Tăng tính thấm mao mạch phúc mạc
Lao màng bụng
Viêm phúc mạc do vi khuẩn
Bệnh lý ác tính phúc mạc
4. Rò dịch vào khoang phúc mạc
Báng bụng dịch mật
Báng dịch tụy (Pancreatic ascites)
Báng bụng dưỡng chấp (Chylous ascites)
Báng bụng do nứơc tiểu
5. Cơ chế khác
Phù niêm Myxedema
Bệnh buồng trứng (Meigs' syndrome)
Lọc máu mạn
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Triệu chứng cơ năng
Bệnh nhân cảm thấy bụng to ra.
Căng tức bụng nếu dịch báng thành lập nhanh.
Có thể gây khó thở nếu báng nhiều.
2. Triệu chứng thực thể
Nhìn : bình thường nếu báng bụng lượng ít.
Báng nhiều, nhìn thấy bụng to, bè 2 bên khi nằm ngửa, xệ xuống dưới khi đứng,
rốn có thể bị lồi, da căng bóng.
Gõ :gõ đục vùng thấp nếu báng ít, gõ đục toàn bụng nếu báng nhiều, gõ đục bàn
cờ trong báng khu trú.
Sờ : tùy theo lượng dịch và thời gian thành lập dịch báng mà bụng sờ mềm hay
Giả báng bụng
căng. Sờ đau trong nhiễm trùng dịch báng. Dấu hiệu sóng vỗ (+) khi báng nhiều.
Gõ đục vùng thấp
3. Đánh giá mức độ
+ : Báng nhẹ khó phát hiện trên lâm sàng.
++ : Báng vừa phải
+++ : Báng nhiều, bụng không căng
++++ : Báng nhiều, bụng căng
4. Chẩn đoán phân biệt : các nguyên nhân khác gây bụng to như béo phì, có thai, u
nang buồng trứng, cầu bàn quang...
CẬN LÂM SÀNG
1. Siêu âm
Có thể phát hiện lượng dịch ít khoảng 50ml.
Gợi ý bản chất dịch.
Có thể phát hiện nguyên nhân báng bụng như xơ gan, ung thư...
2. CT scan bụng
Tốt hơn siêu âm nhưng mắc tiền, có thể giúp phát hiện nguyên nhân gây báng.
3. Chọc dịch báng :
Là phương pháp an toàn, rất ít biến chứng.
Các vị trí chọc báng (hình ), nhưng trên lâm sàng các BS
thường chọc bên trái.
Khi phân tích dịch báng cần trả lời 2 câu hỏi chính :
1. Dịch báng có nhiễm trùng không ?
2. Có tăng áp tĩnh mạch cửa không ?
4. Nội soi ổ bụng sinh thiết màng bụng :
Thực hiện trong trường hợp không tìm thấy nguyên nhân gây báng bụng dù đã
làm tất cả các xét nghiệm khác.
Là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán lao màng bụng và ung thư màng bụng.
PHÂN TÍCH DỊCH BÁNG
1. Màu sắc:
Vàng trong, trắng trong khi bạch cầu <1000/mm3
Màu hồng hay máu : màu hồng khi hồng cầu >10,000/mm3; máu thực sự khi
hồng cầu > 20,000/mm3. Trường hợp chạm mạch : trừ 1 bạch cầu cho mỗi 750 hồng
cầu, 1 BC đa nhân trung tính cho mỗi 250 hồng cầu.
Đục: có thể do bạch cầu, hay do Triglyceride.
Triglyceride > 50mg/dl hay 0,56mmol/l sẽ làm dịch báng đục. Nếu Triglyceride
> 200mg/dl (2,26mmol/l) và lớn hơn Triglyceride máu gọi là báng bụng dưỡng chấp
(Chylous ascites)
Nâu đỏ: định lượng Bilirubin
Nếu Bilirubin dịch báng cao hơn Bilirubin máu : viêm phúc mạc mật có thể do thủng
túi mật hay thấm mật phúc mạc...
2. Tế bào :
Nếu Neutrophil ≥ 250/mm3 và chiếm trên 50% tổng số bạch cầu : viêm phúc
mạc (VPM ). Cần phân biệt VPM tự phát ( Spontaneous Bacterial Peritonitis : SBP )
với thứ phát (Secondary Bacterial Peritonitis) vì tự phát chỉ cần điều trị nội khoa,
trong khi thứ phát phải can thiệp phẫu thuật.
VPM tự phát : là tình trạng nhiễm trùng dịch báng không có ổ nhiễm trùng nào
khác cần điều trị ngoại khoa trong ổ bụng ( viêm ruột thừa, áp xe, viêm túi mật...) thường
gặp trên BN xơ gan.
VPM thứ phát chia làm 2 nhóm : do thủng tạng rỗng hay do ổ nhiễm trùng
thường là áp xe khu trú trong ổ bụng như áp-xe quanh thận.
Nghi ngờ VPM thứ phát khi có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau:
1-Protein >10g/l
2-Glucose < 50mg/dl (2.8 mmol/L)
3-LDH dịch báng > 225U/l hay cao hơn LDH máu.
Trong VPM thứ phát : cấy dịch báng thường có ≥ 2 loại vi trùng.
VPM tự phát khi không có hay chỉ có 1 tiêu chuẩn.
Cấy dịch báng chỉ mọc 1 loại vi trùng.
Nếu tăng bạch cầu chủ yếu bạch cầu đơn nhân thường lao, ung thư màng bụng.
Dịch báng máu thường do chấn thương, chạm mạch, ung thư ; lao ít gây dịch
báng máu.
3. Xét nghiệm sinh hóa
3.1 Protein dịch báng : giúp phân loại dịch báng : dịch thấm, dịch tiết (trước đây):
Dịch tiết khi Protein dịch báng (DB) ≥ 25g/l ( protein cao) như lao
màng bụng, ung thư màng bụng...
Dịch thấm khi Protein DB < 25g/l ( protein thấp) như suy tim, xơ gan, hội chứng
thận hư...
Phân loại dịch báng theo cách này có độ chính xác chỉ 56%.
Dựa vào tỷ lệ LDH và protein DB với huyết thanh độ chính xác cũng không cao
hơn.
Ví dụ :Suy tim phải, bản chất dịch báng là dịch thấm nhưng Protein DB thường
≥ 25g/l. Dịch báng do ung thư gan di căn bản chất là dịch tiết nhưng có Protein DB
thấp đến 30% trường hợp.
3.2 Độ chênh Albumin DB và huyết thanh (Serum-ascities albumin gradient :
SAAG)
Chính xác 97% trong phân loại dịch báng.
- SAAG = Albumin máu – Albumin dịch báng.
- ≥ 1.1g/dl : SAAG cao nghĩa là có tăng áp tĩnh mạch cửa(TMC) :.
- < 1.1gd/l : SAAG thấp nghĩa là không tăng áp lực TMC.
Có thể kết hợp cả 2 cách để gợi ý nguyên nhân
Ví dụ : SAAG cao, protein DB cao thường do suy tim phải.
SAAG thấp, protein DB cao thường do bệnh lý ác tính, lao.
SAAG thấp, protein DB thấp thường do Hội chứng thận hư (HCTH)
SAAG cao, protein DB thấp thường do xơ gan
3.3 Nhuộm Gram và cấy : trong môi trường cấy máu có độ nhạy cao hơn (80%) so
cấy bình thường.
3.4 Cell block : tìm tế bào dị dạng. Độ nhạy gần 100% trong ung thư màng bụng
nguyên phát, 60% với ung thư di căn màng bụng.
3.5 Các xét nghiệm khác :
Định lượng Amylase dịch báng nếu nghi ngờ do bệnh lý tụy.
Lao màng bụng : PCR lao có thể dương tính nhưng độ nhạy rất thấp, định lượng
Adenosin deaminase (ADA ) có giá trị chẩn đoán, tăng trong lao màng bụng với độ
nhạy và độ chuyên > 90%.
NGUYÊN NHÂN
1. SAAG cao :
Protein DB cao
Suy tim phải, viêm màng ngoài tim co thắt .
Hội chứng Budd - Chiary hay bệnh tắc mạch giai đoạn sớm
Protein DB thấp
Xơ gan , viêm gan do rượu, suy gan tối cấp.
Hội chứng Budd - Chiary hay bệnh tắc mạch ở giai đoạn trễ)
2. SAAG thấp :
Protein DB cao
Ung thư nguyên phát hay di căn
Lao màng bụng
Viêm tụy hay dò tuyến tụy, dò nang giả tụy...
Viêm thanh mạc (serotitis )
Protein DB thấp
Hôi chứng thận hư
Suy dinh dưỡng
--> Dựa vào protein DB cao hay thấp có thể giúp gợi ý nguyên nhân rõ hơn khi kết
hợp với SAAG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bruce A. Runyon. Management of Adult Patients with Ascites Due to Cirrhosis:
An
Update. AASLD Practice Guidelines 2009.
Bruce A. Runyon. Ascites and Spontaneous Peritonitis. Gastrointestinal and liver
disease, 8th edition, 2006.
DeGowin. Abdominal signs. Diagnostic examination 2004.
Vicente Arroyo, Miguel Navasa. Ascites and Spontaneous Bacterial Peritonitis.
Schiff's Diseases of the Liver, 10th Edition.