Đánh giá sơ bộ về rừng giá trị Bảo tồn cao trong hành lang xanh, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam
Báo cáo sô 6
Dự án Hỗ trợ Quan sát Trái đất phục vụ Lập bản đồ Sinh thái truyền thống và Bảo tồn Đa dạng Sinh học Ở Việt Nam (EO-STEM) Gói công việc 2
Tháng 8, 2006
Báo cáo đệ trình cho:
Cơ quan Hàng không Canada Saint Hubert, Québec
Thực hiện bởi:
Hatfield Consultants Ltd.
This document contains information proprietary to the Canadian Space Agency or to a third party to which the Canadian Space
Agency may have legal obligation to protect such information from unauthorized disclosure, use or duplication. Any disclosure, use
or duplication of this document or of any of the information contained herein for other than the specific purpose for which it was
disclosed is expressly prohibited except as the Canadian Space Agency may otherwise agree to in writing.
Suite 201 – 1571 Bellevue Ave., West Vancouver, British Columbia, Canada V7V 1A6 (cid:129) Tel: 1.604.926.3261 (cid:129) Fax: 1.604.926.5389 (cid:129) www.hatfieldgroup.com
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ RỪNG GIÁ TRỊ BẢO TỔN CAO TRONG HÀNH LANG XANH, TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ, VIỆT NAM
BÁO CÁO SỐ 6
DỰ ÁN QUAN SÁT TRÁI ĐẤT HỖ TRỢ LẬP BẢN ĐỒ SINH THÁI VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM (EO-STEM)
(HỢP ĐỒNG SỐ. 9F028-4-5007/01)
Thực hiện bởi:
CƠ QUAN VŨ TRỤ CANADA CHI NHÁNH CÔNG NGHỆ VŨ TRỤ 6767 ROUTE DE L’AÉROPORT ST. HUBERT, QUÉBEC J3Y 8Y9
Thực hiện bởi:
CÔNG TY TƯ VẤN HATFIELD CONSULTANTS LTD. SUITE 201 – 1571 BELLEVUE AVENUE WEST VANCOUVER, BC V7V 1A6
THÁNG 8, 2006
STEM1173.3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. v
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ vi
1.0 GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1 MỤC TIÊU CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ BẢO TỒN................................... 1 CẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU ...................................................................................... 2 1.2
2.0 BỐI CẢNH............................................................................................ 3
2.1 2.2 2.3 HÀNH LANG XANH................................................................................................. 3 DỰ ÁN HÀNH LANG XANH .................................................................................... 4 DỰ ÁN EO-STEM .................................................................................................... 4
3.0 ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ BẢO TỒN HÀNH LANG XANH ................. 6
3.1 3.2 3.2.1 3.2.2 3.3 3.3.1 3.3.2 3.3.3 3.3.4 3.4 3.4.1 3.4.2 3.4.3 3.5 3.5.1 3.5.2 3.6 3.6.1 3.6.2 3.6.3 PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUAN ĐÁNH GIÁ HÀNH LANG XANH........................... 6 CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CẤP CẢNH QUAN .............................................................. 7 Hệ thống Thông tin Địa Lý (GIS) ........................................................................ 7 Viễn thám............................................................................................................ 7 HỆ SỐ MÔ TẢ CẢNH QUAN SINH LÝ.................................................................... 8 Bảo vệ lưu vực đầu nguồn ................................................................................. 8 Tính thống nhất của các nguồn tài nguyên mặt nước ........................................ 8 Tính thống nhất của rừng ................................................................................... 9 Giá trị đa dạng sinh học...................................................................................... 9 HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH KHOANH VÙNG .................................................................. 10 Độ cao của rừng............................................................................................... 10 Các Khu Bảo tồn .............................................................................................. 10 Các giá trị sử dụng của cộng đồng................................................................... 10 NGUY CƠ............................................................................................................... 11 Nguy cơ từ các con đường............................................................................... 11 Nguy cơ khác ................................................................................................... 11 TỔNG HỢP CÁC HỆ SỐ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BẢO TỒN..................................... 12 Mô hình Đánh giá Giá trị Bảo tồn ..................................................................... 12 Số liệu Có sẵn .................................................................................................. 12 Xếp hạng các hệ số đối với Hành Lang Xanh .................................................. 16
4.0 KẾT QUẢ ........................................................................................... 18
Báo cáo số 6 EO-STEM
i
Hatfield
4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 HỆ SỐ MÔ TẢ CẢNH QUAN SINH LÝ.................................................................. 19 HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH KHOANH VÙNG .................................................................. 22 NGUY CƠ............................................................................................................... 23 TỔNG HỢP CÁC HỆ SỐ ....................................................................................... 25 TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ...................................................................................... 27
5.0 THẢO LUẬN ...................................................................................... 30
5.1 5.2 5.3 DIỄN GIẢI CÁC GIÁ TRỊ BẢO TỒN ...................................................................... 30 HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN TIỀM NĂNG................................................................... 31 NHỮNG HẠN CHẾ................................................................................................. 32
6.0 CÁC CÔNG VIỆC TRONG TƯƠNG LAI........................................... 34
7.0 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 35
8.0 KẾT LUẬN ......................................................................................... 36
Báo cáo số 6 EO-STEM
ii
Hatfield
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Tỉnh Thừa Thiên - Huế và Dự án Hành Lang. ..............................................3
Hình 2 Mô hình Đánh giá HCVF Hành Lang Xanh.................................................13
Hình 3 Diện tích Hành Lang Xanh và độ bao phủ của ảnh Vệ tinh SPOT- 5, Dự án EO-STEM. ...................................................................................14
Hình 4 Xếp hạng giá trị bảo tồn đối với a) Độ cao; b) Độ dốc; và c) Khu bảo tồn đầu nguồn, Tỉnh Thừa thiên - Huế, Việt Nam................................19
Hình 5 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo tính thống nhất của tài nguyên mặt nước, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. .....................................................20
Hình 6 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo tính thống nhất của rừng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. .................................................................................20
Hình 7 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo đa dạng sinh học (theo loại rừng), Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.................................................................21
Hình 8 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo độ cao của Rừng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. .................................................................................22
Hình 9 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo Khoảng cách gần khu bảo tồn, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.........................................................................22
Hình 10 Nguy cơ tiềm năng đe doạ HCVF từ các con đường, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. .................................................................................23
Hình 11 Mật độ dân số, là một nguy cơ tiềm năng đe doạ HCVF, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.........................................................................23
Hình 12 Đất không có rừng, là một nguy cơ tiềm năng đe doạ HCVF, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.........................................................................24
Hình 13 Tổng giá trị bảo tồn dựa trên tổng số điểm của các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam...................................25
Hình 14 Tổng giá trị bảo tồn dựa trên tổng số điểm của các hệ số điều chỉnh khoanh vùng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. ...............................26
Hình 15
Giá trị bảo tồn tổng quát dựa trên tổng số điểm của các hệ số mô tả cảnh quan và các hệ số điều chỉnh khoanh vùng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam. .................................................................................26
Hình 16 Giá trị bảo tồn tổng quát đối với các Đơn vị Quản lý rừng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.........................................................................28
Báo cáo số 6 EO-STEM
iii
Hatfield
Hình 17 Diện tích Thừa Thiên-Huế được xác định là có giá trị bảo tồn tương đối cao, bất kể phần lớn đất không có rừng. ...................................31
Hình 18 Diện tích Thừa Thiên-Huế được xác định là có tầm quan trọng tiềm năng từ góc độ hành lang sinh thái.....................................................32
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 Tổng hợp các số liệu có sẵn và việc sử dụng nó để đánh giá HCVF Hành Lang Xanh. .............................................................................15
Bảng 2 Xếp hạng hệ số mô tả cảnh quan và hệ số điều chỉnh khoanh vùng bảo tồn. ..............................................................................................16
Bảng 3 Giá trị bảo tồn trung bình đối với các xã hình thành nên diện tích Dự án HLX, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.............................................29
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục A1 Số liệu Điều tra đa dạng sinh học
Báo cáo số 6 EO-STEM
iv
Hatfield
Phụ lục A2 Các giá trị Bảo tồn Trung bình đối với các xã thuộc Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ TẮT Ý nghĩa
CHDCND Lào Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào
Cơ quan vũ trụ Canada CSA
Trung trường sơn CTS
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn DARD
Quan sát trái đất EO
Chương trình phát triển ứng dụng Quan sát trái đất EOADP
Viện Điều tra và Quy Hoạch Rừng FIPI
Quỹ môi trường toàn cầu GEF
Hệ thống thông tin địa lý GIS
Rừng có giá trị bảo tồn cao HCVF
Dự án hành lang xanh HLX
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn MARD
Lâm sản ngoài gỗ NTFP
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hà Lan SNV
Hệ thống Vệ tinh quan sát trái đất SPOT
Báo cáo số 6 EO-STEM
v
Hatfield
Kiến thức sinh thái truyền thống TEK
LỜI CẢM ƠN
Dự án Hành Lang xanh (HLX): Đạt được những mục tiêu bảo tồn toàn cầu trong một cảnh quan sản xuất là một sáng kiến 4 năm được bắt đầu từ tháng 6 năm 2004 với nguồn ngân sách từ Chương trình hỗ trợ của Quỹ Môi trường toàn cầu -Ngân hàng Thế giới (GMO A5301). Dự án HLX cũng nhận được ngân sách đồng tài trợ từ Chương trình WWF Greater Mekong Programme,giữa UBND tỉnh Thừa thiên - Huế và SNV (Cơ quan Phát triển quốc tế Hà Lan).
Dự án Quan sát trái đất hỗ trợ Lập bản đổ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam (EO-STEM) được tài trợ bởi Chương trình Ứng dụng Quan sát trái đất (EOADP) thuộc Cơ quan vũ trụ Canada (CSA).
Dự án HLX và dự án EO-STEM trân trọng cảm ơn các cơ quan tài trợ về những hỗ trợ của họ tạo cơ hội hoàn tất công trình này.
Báo cáo số 6 EO-STEM
vi
Hatfield
Nhóm công tác Dự án EO-STEM trân trọng cảm ơn ông Hoàng Ngọc Khanh, Chi cục trưởng Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Thừa Thiên-Huế, Tiến sĩ Chris Dickinson và bà Trần Minh Hiền, WWF về những đóng góp đối với dự án EO-STEM.
1.0 GIỚI THIỆU
Báo cáo này trình bày các kết quả hoạt động được thực hiện trong khuôn khổ dự án Quan sát trái đất hỗ trợ lập bản đồ sinh thái truyền thống và bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam (EO-STEM). Mục tiêu chính của dự án EO-STEM là cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho chính phủ Việt Nam thông qua dự án Hành lang xanh (HLX), hiện đang được WWF và FPD triển khai tại tỉnh Thừa Thiên- Huế (TT-Huế). Mục đích của dự án EO-STEM là kết nối trực tiếp với những mục tiêu của dự án HLX, nhằm mục đích bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học của các khu vực Hành Lang Xanh tại tỉnh Thừa Thiên-Huế. Kết quả đầu ra chính và trọng tâm của dự án là trình diễn những ứng dụng của các dữ liệu quan sát trái đất trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý của WWF, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, và các đối tác khác.
1.1
MỤC TIÊU CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ BẢO TỒN
Hầu hết các nhóm động thực vật của rừng trong khu vực Hành Lang Xanh chưa được điều tra rộng, và vì vậy kiến thức về đa dạng sinh học chưa được hoàn thiện. Hơn nữa, thông tin về môi trường sống của rừng cấp cảnh quản hiện hữu thì lạc hậu và quá thô để có thể lập kế hoạch bảo tồn một cách hiệu quả, và không được lưu giữ chính xác vì vậy dễ dẫn đến độ không chắc chắn và các lỗi có thể xảy ra.
Mục tiêu của việc đánh giá Rừng Có Giá Trị Bảo Tồn Cao (HCVF) là kết hợp thông tin mới được cung cấp bởi dự án HLX và Dự án EO-STEM nhằm xác định những khu vực ưu tiên bảo tồn tiềm năng. Kết quả đầu ra của bản đánh giá sơ bộ này sẽ là đầu vào cho việc ra quyết định của cấp Tỉnh trong công tác khoanh vùng bảo tồn.
Các hoạt động cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu chung là:
(cid:131) Xác định các hệ số ảnh hưởng đến giá trị bảo tồn cấp cảnh quan;
(cid:131) Xác định dữ liệu cấp cảnh quan đối với mỗi hệ số;
(cid:131) Xây dựng một mô hình linh hoạt cho việc đánh giá giá trị bảo tồn bao gồm các khái niệm xếp hạng đánh giá và lập trọng số cho mỗi hệ số đầu vào;
(cid:131) Ứng dụng mô hình và lập báo cáo đánh giá giá trị bảo tồn sơ bộ;
(cid:131) Diễn giải các giá trị bảo tồn cấp cảnh quan, xác định những cơ hội giúp cho các nhà ra quyết định gây ảnh hưởng (áp lực) đến những từng đầu vào cá thể nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của quá trình lập kế hoạch; và
Báo cáo số 6 EO-STEM
1
Hatfield
(cid:131) Đưa ra nhận xét phê bình mô hình, nhằm phát hiện những rủi ro (sự không chắc chắn) và các lĩnh vực có thể cải thiện được trong tương lai.
1.2
CẤU TRÚC CỦA TÀI LIỆU
Tiếp theo phần giới thiệu và bối cảnh, báo cáo bao gồm năm phần chính:
(cid:131) Phần 3 giới thiệu phương pháp tiếp cận cấp cảnh quan để phân tích việc khoanh vùng bảo tồn đã được sử dụng trong dự án này;
(cid:131) Phần 4 phác thảo các phương pháp thực hiện việc phân tích khoanh vùng bảo tồn bao gồm việc sử dụng các công cụ Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) và Quan sát trái đất (EO), và mô tả số liệu và tiêu chí được dùng trong phân tích;
(cid:131) Phần 5 trình bày kết quả phân tích khoanh vùng bảo tồn và giới thiệu các dữ liệu trong bối cảnh hỗ trợ mà các nhà ra quyết định có thể sử dụng khi xây dựng một khu khoanh vùng cuối cùng; quá trình này sẽ quyết định khu vực nào có Rừng giá trị bảo tồn cao cần được bảo vệ;
(cid:131) Phần 6 trình bày các kết quả phân tích khoanh vùng bảo tồn và đánh giá quy trình đặt trọng số cho các tiêu chí cùng với các nhà ra quyết định, để có thể tính đến những mối quan tâm và các ưu tiên bổ sung khác; và
(cid:131) Phần 7 trình bày các hoạt động trong tương lai có thể.
Báo cáo số 6 EO-STEM
2
Hatfield
Báo cáo được bổ sung bằng một tập hợp các phụ lục được trình bày tại phần cuối của tài liệu chính.
2.0 BỐI CẢNH
2.1
HÀNH LANG XANH
Khu vực hành lang xanh đã được xác định trong các đánh giá bảo tồn có hệ thống cấp cảnh quan là một trong những ưu tiên bảo tồn của dãy Trung Trường Sơn (CTS), vì nó hỗ trợ một số khu rừng đất thấp còn lại ở Việt Nam và là nơi cư ngụ của các loài đặc hữu nguy cấp chẳng hạn Sao (Pseudoryx nghetinhensis) (Tordoff et al. 2003, IUCN, 2006). Khái niệm Hành Lang Xanh ban đầu kết nối với một diện tích lớn hơn từ rừng duyên hải Tỉnh Thừa Thiên-Huế tới Khu bảo tồn Sinh Học Xe Sap của CHDCND Lào; tuy nhiên, Hành Lang Xanh cuối cùng được định nghĩa lại chỉ bao gồm 11 xã thuộc Huyện Nam Đông, Hương Thủy và A Lưới. Hành Lang Xanh bao gồm một diện tích trên 135.000 ha, trải dài từ Công Viên Quốc Gia Bạch Mã đến Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Điền (Hình 1).
Báo cáo số 6 EO-STEM
3
Hatfield
Hình 1 Tỉnh Thừa Thiên - Huế và Dự án Hành Lang.
2.2
DỰ ÁN HÀNH LANG XANH
Dự án HLX là một sáng kiến 4 năm bắt đầu từ tháng 6/2004 được Chương trình WWF Greater Mekong Programme và Chi Cục Kiểm Lâm Tỉnh Thừa Thiên-Huế thực hiện. Dự án nhận được nguồn tài trợ từ Ngân hàng Thế Giới (Quỹ Môi Trường Toàn Cầu), WWF, UBND Tỉnh TT-Huế và Tổ chức SNV (Cơ quan Phát triển Quốc tế Hà Lan).
Mục tiêu thứ nhất của dự án HLX là bảo vệ và duy trì những khu rừng giàu đa dạng sinh học tại cảnh quan rừng thuộc HLX, bao gồm 3 huyện thuộc Tỉnh TT-Huế (Hình 1). HLX hiện đang gặp nguy cơ lớn từ khai thác gỗ trái phép, săn bắt trộm, và những tác động của việc phát triển không bền vững.
Mục tiêu thứ hai của dự án HLX là thiết lập một mô hình có thể nhân rộng về bảo tồn và duy trì các giá trị bảo tồn toàn cầu cao của cảnh quan rừng đa chức năng có tầm quan trọng chiến lược trong bảo tồn đa dạng sinh học. HLX xây dựng các phương pháp nhằm đạt được đa lợi ích từ công tác quản lý rừng cảnh quan sản xuất, và tiến hành các biện pháp can thiệp trực tiếp bức thiết nhằm chống lại các nguy cơ đe doạ đa dạng sinh học của HLX. Để đạt được mục tiêu này, HLX sẽ làm việc với các nhà quản lý rừng, các cộng đồng địa phương và lãnh đạo Tỉnh, bao gồm cả những nhà lập kế hoạch phát triển ngành.
Dự án HLX sử dụng phương pháp cấp cảnh quan và tập trung vào các khu bảo tồn, rừng sản xuất và rừng phòng hộ và rừng cộng đồng nhằm đảm bảo rằng các đặc trưng đa dạng sinh học của chúng được bảo tồn. Phương pháp tiếp cận này khác với phương pháp tiếp cận khu bảo tồn truyền thống về việc bảo tồn đa dạng sinh học nhằm phân định lại đường ranh giới khu bảo vệ chặt và thiết lập một vùng xung quanh rừng đã được khoanh nhằm giảm thiểu việc khai thác sử dụng. Thông qua đánh giá các giá trị đa dạng sinh học cảnh quan một cách có hệ thống, một kết quả đầu ra then chốt của HLX là một kế hoạch khoanh vùng bảo tồn và các thoả thuận bảo tồn có sự tham gia của các bên nhằm giảm xung đột giữa các kế hoạch và chiến lược và sẽ đảm bảo đạt được các mục đích bảo tồn. Cuối cùng, HLX nhằm mục đích xây dựng một cảnh quan sản xuất trong đó các cộng đồng địa phương sẽ được hưởng lợi từ công tác cải thiện bảo tồn và quản lý nguồn tài nguyên và không bị những tác động bất lợi từ những hoạt động phát triển không thích hợp tại các cấp huyện, tỉnh, và cấp quốc gia.
2.3
DỰ ÁN EO-STEM
Dự án EO-STEM được Cơ quan Vũ trụ Canada (CSA) tài trợ, thông qua Chương trình Phát triển Ứng dụng Quan Sát trái đất (EOADP). Công ty Hatfield Consultants Ltd. thực hiện dự án EO-STEM với sự trợ giúp của một số đối tác, gồm có Strata360 & ÆRDE Environmental Research.
Mục tiêu của dự án EO-STEM là:
1. Cung cấp cho WWF và Chính phủ Việt Nam một khung không gian cho việc quản lý và lập kế hoạch bảo tồn hiệu quả;
Báo cáo số 6 EO-STEM
4
Hatfield
2. Trình diễn các công nghệ Quan sát trái đất (EO) của Canada đã được kiểm nghiệm nhằm đưa ra các sản phẩm hỗ trợ Chính phủ Việt Nam và
WWF bảo tồn đa dạng sinh học tại Hành Lang Xanh ở Việt Nam trong khuôn khổ dự án HLX;
3. Sử dụng các quá trình có sự tham gia để lưu trữ các kiến thức về sinh thái truyền thống;
4. Xây dựng một khung (không gian) để ứng dụng EO vào hệ thống theo dõi giám sát và đánh giá (M&E) bảo tồn đa dạng sinh học và rừng hiện có;
5. Đảm bảo tính bền vững trong dài hạn của dự án thông qua xây dựng năng lực và đào tạo các công nghệ EO cho các nhân sự làm công tác bảo tồn của Huyện, Tỉnh và Quốc gia; và
6. Xây dựng một mô hình có thể nhân rộng việc ứng dụng EO vào công tác quản lý bảo tồn và đa dạng sinh học cấp khu vực, thông qua việc trình diễn có hiệu quả các sản phẩm đa dạng sinh học dựa trên công nghệ EO và GIS.
Báo cáo số 6 EO-STEM
5
Hatfield
Tài liệu này tóm tắt các hoạt động được tiến hành trong gói Công việc số 2 của EO-STEM: Phát triển và Trình diễn Các Sản phẩm và dịch vụ Quan Sát trái đất Phục vụ Công tác Lập kế hoạch Bảo tồn Đa dạng Sinh học. Báo cáo này được thực hiện nhằm hoàn tất các nghĩa vụ trong hợp đồng công ty Hatfield Consultants Ltd với Cơ quan Vũ trụ Canada (Hợp đồng số 9F028-4-5007/01).
3.0 ĐÁNH GIÁ CÁC GIÁ TRỊ BẢO TỒN HÀNH LANG XANH
Có liên quan đến các chức năng của rừng ở cấp địa phương, khu vực hoặc toàn cầu. Những chức năng này là rõ ràng, chẳng hạn bảo vệ rừng đầu nguồn hoặc duy trì nguồn tài nguyên lương thực cho người dân địa phương. Nhưng những chức năng này cũng bao gồm các yếu tố bên trong chẳng hạn như có một cộng đồng các loài đặc hữu hiện chưa có giá trị kinh tế rõ ràng nhưng rất quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sống.
Có rất nhiều phương pháp lựa chọn những khu đất cần bảo tồn hoặc có tầm quan trọng về mặt xã hội. Rừng được xác định là có giá trị bảo tồn cao nơi mà các giá trị về mặt môi trường hoặc kinh tế xã hội được đánh giá là có tầm quan trọng. Khái niệm HCVF ở Việt Nam đã được Edward Pollard dự thảo (2004); Bộ công cụ HCVF đã định nghĩa các giá trị bảo tồn như sau:
Các ý tưởng được bao trùm trong HCVF cung cấp một khung khá đơn giản cho việc kết hợp các yếu tố môi trường và xã hội vào một giá trị; tuy nhiên, việc triển khai đánh giá HCVF thì không đơn giản vì hàng loạt các số liệu có liên quan và đòi hỏi phải có sự kết hợp các yếu tố. Đánh giá sinh học Trung Trường Sơn (Tordoff et al. 2004), ban đầu xác định Hành Lang Xanh là một ưu tiên bảo tồn, cũng đưa ra một phương pháp tiếp cận có sự kết hợp các tập hợp số liệu khác nhau để đánh giá các giá trị bảo tồn; Bản đánh giá Sinh học Trung Trường Sơn không đưa ra các tham chiếu rõ ràng đối với các khái niệm HCVF.
Phần 3.1 mô tả phương pháp tiếp cận tổng quan được sử dụng để đánh giá các giá trị bảo tồn đối với Hành Lang Xanh; Phần 3.2 mô tả các công cụ được sử dụng; và phần 3.3 đến 3.6 mô tả các hệ số đánh giá tầm quan trọng và các phương pháp một cách chi tiết hơn.
3.1
PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUAN ĐÁNH GIÁ HÀNH LANG XANH
HLX thực hiện các hoạt động bảo tồn cần phải dựa trên việc phân tích giá trị bảo tồn có hệ thống. Phương pháp này do nhóm công tác dự án EO-STEM phát triển để đánh giá các giá trị bảo tồn tại HLX dựa trên thông lệ phân tích đa tiêu chí (hỗ trợ ra quyết định), thường được tiến hành bằng hệ thống GIS trên máy vi tính. Phân tích đa tiêu chí cung cấp một cơ chế chính thức cho việc kết hợp và xử lý “các lớp” thông tin để đưa ra các khuyến nghị giải quyết những câu hỏi phức tạp; để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo Malczewski (1999).
Một ví dụ về đánh giá đa tiêu chí là Bản Đánh giá Sinh học Trung Trường Sơn (Tordoff et al. 2003); Báo cáo đánh giá của dự án EO-STEM đối với HLX cũng tương tự như đối với việc đánh giá sinh học Trung Trường Sơn, nhưng với quy mô về không gian của đánh giá EO-STEM thì chi tiết hơn và thực hiện các phân tích bổ sung. Đánh giá HLX cũng nỗ lực tuân thủ các khái niệm về HCVF và giải quyết các giá trị bảo tồn trong khuôn khổ HCVF. Hơn nữa, một nỗ lực được đưa ra nhằm đảm bảo rằng các bước đánh giá HLX được xác định rất rõ ràng, cho phép sự tham gia và chỉnh sửa của các bên có liên quan.
Đánh giá HLX được dựa trên 2 nhóm hệ số chính:
Báo cáo số 6 EO-STEM
6
Hatfield
1. Hệ số mô tả cảnh quan sinh lý – mô tả các lĩnh vực sinh học và lý tính của các quy trình cảnh quan có tầm quan trọng trong việc bảo tồn tính thống nhất cảnh quan; và
2. Hệ số điều chỉnh khoanh vùng – một nhóm các hệ số đại diện đánh giá các giá trị con người bao gồm tầm quan trọng tương đối giữa các thành phần của cảnh quan, các giá trị bảo tồn và các ưu tiên quản lý.
Ngoài các hệ số này, các quyết định khoanh vùng bảo tồn cũng dựa trên các hệ số về những mối đe doạ do con người tác động vào thiên nhiên và đe doạ các giá trị bảo tồn đã được nhận diện. Những hệ số đe doạ này chủ yếu là do gần với những hoạt động của con người (lấn đất để canh tác nông nghiệp và tác động của những con đường) cũng được trình bày trong bối cảnh trên.
3.2
CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CẤP CẢNH QUAN
3.2.1 Hệ thống Thông tin Địa Lý (GIS)
Hệ thống GIS có rất nhiều ứng dụng khác nhau trong quản lý tài nguyên thiên nhiên, nhưng một trong những thế mạnh chính của GIS là lập mô hình không gian. Phần mềm GIS hiện đại cho phép người sử dụng mô tả đặc trưng địa hình sử dụng các mô hình dữ liệu véc tơ và dữ liệu quét. Mô hình dữ liệu véc-tơ cho phép người sử dụng trình bày các đặc trưng riêng biệt và theo một chủ đề bằng việc sử dụng các điểm, đường và hình đa giác. Mô hình dữ liệu quét sử dụng các ảnh kẻ ca rô để trình bầy các dữ liệu liên tục và theo chủ đề theo các lớp hoặc bề mặt của các giá trị số.
Các lớp số liệu quét có thể sử dụng để lập mô hình số, khi các lớp có thể được xử lý bằng các hàm và toán tử trong máy tính quét hoặc khung đại số lập bản đồ. Khả năng xử lý mạnh và hiệu quả thực là hữu dụng khi phân tích các đặc điểm cảnh quan. Trong bối cảnh bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học, có thể đặt các mức xếp hạng giá trị bảo tồn cao, trung bình và thấp đối với từng lớp riêng lẻ, đặt trọng số cho chúng theo tầm quan trọng, và kết hợp chúng với các lớp được tạo ra mà có thể sử dụng để hướng dẫn các nhà ra quyết định trong quá trình khoanh vùng. Một lợi ích nữa của phương pháp này là các trọng số có thể được điều chỉnh trong quá trình ra quyết định nhằm kiểm nghiệm và trình diễn các kịch bản khác nhau.
GIS được biết đến như là một công cụ hiệu quả đối với việc lập mô hình không gian trong đánh giá và khoanh vùng bảo tồn cấp cảnh quan; tuy nhiên, việc kết hợp các dữ liệu khác nhau đòi hỏi phải có sự quan tâm và lập kế hoạch cẩn thận.
3.2.2 Viễn thám
Báo cáo số 6 EO-STEM
7
Hatfield
Viễn thám cung cấp một viễn cảnh độc đáo của bề mặt trái đất. Viễn thám có thể cung cấp ảnh diện rộng, bất kể ranh giới hành chính. Các máy viễn thám vệ tinh quang học hiện đại chụp ảnh định dạng số và chia thành nhiều phần trong dải điện từ (các lớp năng lượng phản chiếu khác nhau) tạo thành ảnh với nhiều thông tin hơn mắt người thường có thể thấy. Những thông tin này có thể được phân tích và xử lý để tạo lập bản đồ mặt đất, và nếu kết hợp với kiểm tra thực địa, những thông tin này có thể rất chính xác và tiết kiệm chi phí hơn khi so với các cuộc điều tra thực địa quy mô lớn trên cùng một diện tích.
Viễn thám đã được sử dụng trong dự án EO-STEM để phân loại rừng trong Hành Lang Xanh; Việc phân loại rừng, sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo, sẽ có giá trị là một đầu vào cho việc đánh giá giá trị bảo tồn.
3.3
HỆ SỐ MÔ TẢ CẢNH QUAN SINH LÝ
Đối với đánh giá Hành Lang Xanh, nhóm công tác Hatfield đã định nghĩa một tập hợp các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý, nhằm mục đích phân định các mặt của giá trị bảo tồn cảnh quan. Có 4 hệ số mô tả cảnh quan sinh lý sau đây, sẽ được thảo luận chi tiết hơn:
(cid:131) Bảo vệ lưu vực đầu nguồn;
(cid:131) Tính thống nhất nguồn tài nguyên mặt nước;
(cid:131) Tính thống nhất của rừng; và
(cid:131) Giá trị đa dạng sinh học.
3.3.1 Bảo vệ lưu vực đầu nguồn
Rừng cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái trên phương diện điều hoà khí hậu và thuỷ văn; cụ thể là rừng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đất. Thảm thực vật có thể làm giảm xói mòn trực tiếp do mưa, và sự kết hợp giữa rễ cây và các thành phần khác của thực vật có thể bảo vệ đất, góp phần ngăn chặn lở đất. Chức năng bảo vệ lưu vực đầu nguồn của rừng có thể xem xét ở 2 mức độ: mức độ địa phương nơi mà độ che phủ rừng có thể ngăn chặn lở đất và xói mòn đất canh tác và đất thổ cư; và ở mức độ lớn hơn nơi mà xói mòn và phù sa của hệ thống sông ngòi có thể gây ảnh hưởng đến nông nghiệp, ngư nghiệp và hệ sinh thái vùng duyên hải và hệ sinh thái biển.
Giá trị của rừng đối với việc duy trì tính thống nhất của lưu vực đầu nguồn còn phụ thuộc vào các đặc điểm lý tính cụ thể của cảnh quan. Dữ liệu không gian đòi hỏi đánh giá tính thống nhất của lưu vực đầu nguồn bao gồm:
(cid:131) Độ cao – đất ở độ cao hơn có thể dễ bị xói mòn hơn;
(cid:131) Độ dốc – đất ở độ dốc hơn thường dễ bị xói mòn và lở hơn;
(cid:131) Loại đất – có những loại đất nhất định dễ bị xói mòn hơn; và
(cid:131) Lượng mưa – lượng mưa cao hoặc chu kỳ mưa nhiều hơn có thể làm tăng rủi ro xói mòn và lở đất.
3.3.2 Tính thống nhất của các nguồn tài nguyên mặt nước
Báo cáo số 6 EO-STEM
8
Hatfield
Những khu rừng tự nhiên lân cận sông có thể được xem là có giá trị đa dạng sinh học lớn hơn những khu rừng ở xa sông. Những khu rừng có thể bảo vệ nguồn cung nước cho địa phương và cải thiện đa dạng sinh học của hệ sinh thái sông ngòi, vì vậy những khu ven sông có giá trị bảo tồn đáng kể.
Để xác định rừng có giá trị cấp cảnh quan trong việc đảm bảo tính thống nhất của nguồn tài nguyên mặt nước, các số liệu không gian đòi hỏi phải bao gồm các sông ngòi và rừng tự nhiên, vì vậy, việc phân tích không gian nhằm xác định vị trí gần của rừng với sông ngòi là một yếu tố cơ bản để đánh giá các giá trị bảo tồn.
3.3.3 Tính thống nhất của rừng
Việc mất rừng tại Đông Nam Á hiện đang là một vấn đề quan trọng trong công tác bảo tồn, và những khu rừng cấp cảnh quan lớn ngày càng trở nên hiếm hơn. Pollard (2004) đã xác định giá trị của "những khu rừng lớn" có thể chứa đựng những tập hợp sống của tất cả (hoặc phần lớn) các loài. Giá trị bảo tồn thì quan tâm đến các khu rừng lớn nhiều hơn là quan tâm đến các loài; giá trị bảo tồn nhằm xác định rừng hiện đang ở trạng thái tự nhiên, có nghĩa là, rừng chưa bị tác động của con người chẳng hạn làm đồn điền, khai thác gỗ công nghiệp, lấn đất làm ruộng và xây dựng đường xá. Những khu rừng lớn hơn, trên phương diện quy mô, về bản chất có tầm quan trọng hơn trong công tác bảo tồn; tuy nhiên, bản đánh giá này phụ thuộc nhiều vào số liệu về rừng đã có sẵn.
Cơ sở của những hệ số mô tả được sử dụng trong đánh giá Hành Lang Xanh là bất kỳ diện tích rừng nào có thể hình thành một phần quan trọng trong cảnh quan rừng lớn hơn, và cung cấp sự kết nối quan trọng giữa các khu rừng tự nhiên, bất kỳ diện tích rừng địa phương nào, là một phần của cảnh quan rừng lớn hơn cũng có thể có giá trị bảo tồn lớn hơn.
Dữ liệu không gian đòi hỏi mô tả tính thống nhất của rừng cấp cảnh quan bao gồm thông tin về độ che phủ rừng tự nhiên và diện tích không có rừng đại diện cho 'ma trận cảnh quan'. Phân tích không gian đóng vai trò thiết yếu trong việc quyết định bối cảnh của từng vị trí có rừng và mức độ tạo thành một phần của diện tích rừng lớn hơn (chẳng hạn, mức độ kết nối của rừng địa phương với cảnh quan xung quanh nó).
3.3.4 Giá trị đa dạng sinh học
Rừng có chứa đựng nhiều giá trị đa dạng sinh học cấp toàn cầu, khu vực hoặc quốc gia được xem là một ưu tiên bảo tồn cao. Trọng tâm được đặt vào giá trị đa dạng sinh học có ý nghĩa cấp toàn cầu trên phương diện quý hiếm và nguy cấp, như đã được định nghĩa trong hầu hết các Sách đỏ của IUCN mới đây về các loài quý hiếm và nguy cấp.
Giá trị đa dạng sinh học được xác định thông qua những thông tin trực tiếp (ví dụ, thông qua thông tin phân phối không gian về đa dạng sinh học từ những cuộc điều tra đa dạng sinh học), nơi mà thông tin về vị trí của mỗi quan sát tích cực từng loài cá thể được ghi chép lại. Một phương pháp thay thế gián tiếp để đánh giá giá trị đa dạng sinh học cảnh quan là thông qua đánh giá môi trường sống của rừng, ví dụ lập bản đồ sử dụng ảnh viễn thám.
Báo cáo số 6 EO-STEM
9
Hatfield
Dữ liệu không gian được dùng để đánh giá các giá trị đa dạng sinh học là các số liệu điều tra đa dạng sinh học (với số liệu vị trí của từng quan sát), hoặc các bản đồ môi trường sống của rừng phân biệt các loại rừng tự nhiên "giàu đa dạng sinh học".
3.4
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH KHOANH VÙNG
Ba hệ số điều chỉnh khoanh vùng có giá trị bảo tồn được xây dựng bởi nhóm công tác Hatfield trong đánh giá HLX bao gồm:
(cid:131) Độ cao của rừng;
(cid:131) Các khu bảo tồn; và
(cid:131) Giá trị sử dụng của cộng đồng.
Thêm vào đó, các số liệu liên quan đến các nguy cơ cũng được xây dựng, bao gồm những nguy cơ quan trọng do những con đường dẫn đến những khu vực đó.
3.4.1 Độ cao của rừng
Bản đánh giá sinh học Trung Trường Sơn (Tordoff et al. 2003) đã xác định các môi trường sống của rừng đất thấp (dưới 300 mét) được coi là một ưu tiên bảo tồn, dựa trên đánh giá rằng những khu rừng quý hiếm (trên phương diện độ cao) có giá trị cao hơn. Đối với bản đánh giá HLX, một phương pháp tương tự đã được xác định nhằm bổ sung giá trị bảo tồn đối với các khu rừng đất thấp thông qua hàng loạt độ cao khác nhau.
Để xác định các giá trị bảo tồn đối với rừng đất thấp, những số liệu cần có là diện tích rừng tự nhiên và độ cao.
3.4.2 Các Khu Bảo tồn
Việc quan tâm đến công tác quản lý bảo tồn thực tế có thể làm tăng giá trị của rừng nếu khu rừng đó nằm gần những khu bảo tồn hiện có; Điều này có thể có liên quan đến chi phí thực thi công tác bảo vệ và lợi ích của vùng đệm. Kết quả là, rừng sẽ có giá trị gia tăng do nằm gần những khu bảo tồn hiện có.
Số liệu không gian cần có để tạo ra hệ số điều chỉnh này là đường ranh giới của các khu bảo tồn hiện hữu. Thêm vào đó, cần phải phân tích không gian để xác định khoảng cách đến các khu bảo tồn.
3.4.3 Các giá trị sử dụng của cộng đồng
Theo Khung HCVF, các khu rừng có tầm quan trọng trong việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của cộng đồng địa phương được đánh giá là có giá trị bảo tồn cao hơn; những khu rừng này bảo vệ sự sống còn cơ bản và an ninh cho các cộng đồng địa phương. Những nhu cầu này có thể liên quan đến việc khai thác rừng lấy lương thực, nhiên liệu và thuốc thang một cách bền vững.
Báo cáo số 6 EO-STEM
10
Hatfield
Đối với việc đánh giá HLX, một loạt các số liệu thống kê địa phương có thể hữu ích trong việc xác định hệ số điều chỉnh khoanh vùng này, ví dụ thu nhập và tỷ lệ thu nhập từ rừng của mỗi hộ gia đình, tuy nhiên, khó có thể thu thập được những số liệu thống kê này. Thêm vào đó, ở HLX có nhiều xã chiếm diện tích tương đối lớn, trong đó có thể có những khác biệt đáng kể trong giá trị rừng cộng đồng.
Nếu không có sẵn số liệu từ địa phương hoặc số liệu không phù hợp, thì nên sử dụng phương pháp thu thập những số liệu cần có bằng cách tiến hành đánh giá lập bản đồ có sự tham gia của cộng đồng địa phương nhằm thu thập 'kiến thức truyền thống' có liên quan đến lịch sử định cư, việc sử dụng đất của cộng đồng, và việc sử dụng đa dạng sinh học của cộng đồng; đánh giá lập bản đồ như vậy có thể cho phép xác định những khu rừng có tầm quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng địa phương.
3.5
NGUY CƠ
Các hệ số còn lại trong bản đánh giá HLX là nguy cơ đe doạ các giá trị bảo tồn. Các nguy cơ được coi là những vấn đề quan trọng trong quá trình lập kế hoạch khoanh vùng bảo tồn, nhưng không phải là hệ số mô tả giá trị bảo tồn thực sự. Đối với HLX, Hệ số nguy cơ được chọn được liệt kê dưới đây, tuy nhiên không được kết hợp vào việc đánh giá giá trị bảo tồn HLX; những hệ số này có thể được sử dụng trong quá trình ra quyết định nhằm hỗ trợ lập các trọng số cho các giá trị.
3.5.1 Nguy cơ từ các con đường
Khoảng cách của các con đường gần với rừng có giá trị bảo tồn cao là một vấn đề quan trọng đối với các nhà ra quyết định; dựa vào các đánh giá của họ, khoảng cách gần đường có thể làm tăng hoặc giảm ưu tiên bảo tồn trong quá trình khoanh vùng. Nguy cơ từ việc cải thiện khả năng tiếp cận đến những khu rừng do có các con đường đã làm tăng chi phí giám sát và dẫn đến một quyết định phải tập trung bảo vệ những khu vực khác. Giải pháp thay thế là, ưu tiên bảo tồn có thể là việc chủ động tích cực giảm tác động của những con đường, cần tính đến những khu vực riêng biệt đã được tự bảo vệ bởi sự khó tiếp cận những khu vực đó.
Số liệu không gian được sử dụng để mô tả hệ số điều chỉnh này là:
(cid:131) Các con đường hiện có – với sự khác biệt từ loại hình đường xá (ví dụ, đường được lát hoặc không lát); và
(cid:131) Các con đường theo quy hoạch.
3.5.2 Nguy cơ khác
Các nhà ra quyết định có thể xem xét một loạt các nguy cơ khác; dựa vào số liệu có sẵn, các nguy cơ khác có thể bao gồm:
(cid:131) Xây dựng thuỷ điện;
(cid:131) Các hoạt động khai thác gỗ và khai thác mỏ;
(cid:131) Cường độ săn bắt;
(cid:131) Khai hoang lấy đất canh tác nông nghiệp; và
Báo cáo số 6 EO-STEM
11
Hatfield
(cid:131) Mật độ dân cư.
3.6
TỔNG HỢP CÁC HỆ SỐ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BẢO TỒN
Phần này trình bày một mô hình phân tích được xây dựng riêng cho việc đánh giá các giá trị bảo tồn của HLX, trong đó kết hợp các số liệu có sẵn đối với các hệ số trên nhằm cung cấp một giá trị bảo tồn tổng quát. Phần này cũng trình bày cách xếp hạng mỗi hệ số và cơ hội lập thứ tự ưu tiên đối với các hệ số này thông qua các trọng số. Cuối cùng, phần này còn cung cấp các chi tiết kĩ thuật đối với các phương pháp được sử dụng để lập các hệ số đầu vào trong mô hình.
3.6.1 Mô hình Đánh giá Giá trị Bảo tồn
Hình 2 cho thấy sơ đồ tổng hợp các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý và hệ số điều chỉnh khoanh vùng được sử dụng trong đánh giá giá trị bảo tồn HLX. Giá trị bảo tồn tổng quát của mỗi vị trí ở HLX là tổng số các điểm được cho đối với mỗi hệ số. Hệ số được xếp hạng Cao, Trung Bình và Thấp trên phương diện giá trị bảo tồn, sẽ cho tương ứng số điểm là 3, 2 và 1; vị trí cũng có điểm số là 0 đối với một hệ số cụ thể.
Tầm quan trọng tương đối của mỗi hệ số trong bản đánh giá cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định; vì vậy, mô hình đánh giá được thiết kế nhằm cho phép lập trọng số đối với từng hệ số hay đặt trọng số cho mỗi lớp hệ số (Hệ số mô tả cảnh quan sinh lý và Hệ số điều chỉnh khoanh vùng). Đường kẻ đỏ chỉ ra các cơ hội đối với các bên tham gia có thể áp dụng các trọng số cho các phần khác nhau của mô hình, vì vậy làm tăng tầm quan trọng hoặc tính thích hợp của hệ số đó - các trọng số không được áp dụng trong phân tích hiện hữu này.
Các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý (X) và các hệ số điều chỉnh khoanh vùng (Y) là trọng tâm (phần lõi) của mô hình, mà chính nó là sự kết hợp của bộ các hệ số. Số liệu đa dạng sinh học được thu thập trong dự án HLX được sử dụng để cung cấp bối cảnh bổ sung và có tầm quan trọng trong quá trình ra quyết định. Một số hệ số khác phụ thuộc vào việc bị che dấu, loại bỏ những khu vực nhất định (ví dụ, cho giá trị 0) dựa vào một ngưỡng. Ví dụ, đối với hệ số độ cao của rừng, tất cả những khu rừng có độ cao trên một ngưỡng nhất định sẽ bị che dấu /loại khỏi phân tích này.
Những khu vực có nguy cơ bị đe doạ là những khu vực có rủi ro bị tác động tiêu cực lớn nhất. Nơi các số liệu về mối nguy cấp được trình bày như là bản đồ, chúng có thể được sử dụng để cung cấp những viễn cảnh bổ sung vào giá trị bảo tồn cùng với sự tham vấn của các bên tham gia.
3.6.2 Số liệu Có sẵn
Báo cáo số 6 EO-STEM
12
Hatfield
Trong đánh giá HLX, có một số hạn chế về số liệu có sẵn để sử dụng trong mô hình; Bảng 1 trình bày các số liệu có sẵn. Ngoại trừ các ảnh vệ tinh và các sản phẩm phái sinh, thì nguồn số liệu, tuổi và độ chính xác của số liệu của tập hợp số liệu của tỉnh là chưa được biết đến; Sự không chắc chắn này cần phải được tính đến khi diễn giải kết quả đầu ra của mô hình. Tỷ lệ xích của bản đồ nguyên gốc của phần lớn số liệu là không rõ, vì vậy tỷ lệ xích của mô hình độ cao (20 m) được sử dụng như là 'tỷ lệ xích cơ bản' cho mục đích thống nhất sử dụng phân tích GIS theo số liệu quét.
NOTE: Xếp hạng từng hệ số theo điểm Cao, Trung bình, và Thấp và đặt trọng số cho từng hệ số trong khi kết hợp chúng có thể được thay đổi; việc xếp hạng và lập trọng số cuối cùng có thể được thực hiện với sự tham vấn của các bên tham gia.
Hình 2 Mô hình Đánh giá HCVF Hành Lang Xanh.
Ngoài ra, độ bao phủ địa hình của các lớp số liệu chưa hoàn thiện đối với toàn tỉnh. Độ bao phủ của số liệu vệ tinh SPOT-5 có được từ dự án EO-STEM bao gồm HLX và phần lớn Tỉnh, nhưng một số diện tích không được đưa vào bản đồ rừng. 3 diện tích bị loại bỏ khỏi báo cáo phân tích là: một phần diện tích nhỏ phía viễn đông của tỉnh đến đông bắc của thành phố Đà Nẵng; một phần diện tích nhỏ phía viễn tây của tỉnh dọc theo ranh giới với tỉnh Quảng Trị; và một phần lớn hơn diện tích đất thấp tới phía bắc và tây của thành phố Huế, mà phần lớn là không có rừng. Những diện tích này được minh hoạ tại Hình 3.
Báo cáo số 6 EO-STEM
13
Hatfield
Bảng 1 liệt kê các số liệu có sẵn được dùng trong đánh giá các giá trị bảo tồn, bao gồm chi tiết về bên cung cấp số liệu, tỷ lệ xích bản đồ trong quá trình lập, và mô tả tóm tắt về lớp số liệu.
Báo cáo số 6 EO-STEM
14
Hatfield
Hình 3 Diện tích Hành Lang Xanh và độ bao phủ của ảnh Vệ tinh SPOT-5, Dự án EO-STEM.
Bảng 1 Tổng hợp các số liệu có sẵn và việc sử dụng nó để đánh giá HCVF Hành Lang Xanh.
Lớp số liệu
Tỷ lệ xích Mô tả / Đánh giá
Bên cung cấp
EO-STEM
1:50,000
Độ che phủ rừng
Phân loại việc sử dụgn rừng tự nhiên, rừng trồng và đất không có rừng sử dụng ảnh vệ tinh SPOT-5 2004 và 2005.
• Đánh giá chính xác
Tham khảo tài liệu kỹ thuật EO-STEM để biết thêm chi tiết (Hatfield 2006)
Sử dụng đất
Tỉnh
1:50,000
Rừng sản xuất, phòng hộ, đặc dụng.
• Tuổi của tập hợp số liệu không rõ (tập hợp số liệu được
Tỉnh đánh giá lại vào cuổi tháng 6/2006)
Thuỷ văn
Tỉnh
1:50,000
Sông, suối, hồ
• Nguồn gốc ban đầu và tuổi của tập hợp số liệu không rõ • Sông ngòi không hình thành một mạng lưới kết nối - số
liệu sông và suối được sáp nhập để hoàn thiện mạng lưới thuỷ lợi
Đường xá
Tỉnh
1:50,000
Chỉ có các con đường hiện có
• Nguồn gốc ban đầu và tuổi của tập hợp số liệu không rõ • Việc phân loại đường xá không rõ
Kinh tế-xã hội
EO-STEM
1:50,000
Số liệu thống kê kinh tế xã hội tại cấp tỉnh được Sở Tài Nguyên Môi trường cung cấp:
• Số làng xã • Tổng số hộ • Dân số • % nghèo đói • Lâm sản ngoài gỗ (NTFP) tiềm năng (cao, TB, thấp) • Sử dụng/phụ thuộc vào rừng (cao, TB, thấp)
Độ cao
EO-STEM
1:50,000
Mô hình Độ cao Số hoá (DEM) được Tỉnh lập số liệu đường mức số hoá. Cần phải xử lý và điều chỉnh.
• Nguồn ban đầu và tuổi của tập hợp số liệu chưa rõ • Vấn đề chât lượng liên quan đến các đường mức không
kết nối
Độ dốc
EO-STEM
1:50,000
được tính toán bằng DEM Độ dốc bằng độ tại mỗi ô định vị
Lượng mưa
Tỉnh
Không áp dụng
Số liệu bảng về lượng mưa trung bình hàng tháng của ba trạm thuỷ văn Tỉnh.
• Không có toạ độ đối với các vị trí của trạm.
HLX
Số liệu về đa dạng sinh học
Không áp dụng
Vị trí các khu vực trong các bản điều tra đa dạng sinh học và danh sách các loài: chim, thực vật và cây, linh trưởng, lưỡng cư và bướm.
• Không có toạ độ vị trí từng quan sát riêng biệt • Thiếu số liệu về sự hiện diện và thiếu vắng
Đơn vị rừng
Tỉnh
1:50,00
Các đơn vị quản lý rừng
• Tuổi của tập hợp số liệu chưa rõ
Báo cáo số 6 EO-STEM
15
Hatfield
3.6.3 Xếp hạng các hệ số đối với Hành Lang Xanh
Từng hệ số đầu vào riêng lẻ được xếp hạng dựa trên các đánh giá của chuyên gia; có tham khảo thêm tài liệu Tordoff et al. (2003) đối với độ cao của rừng. Việc xếp hạng đối với mỗi hệ số mô tả cảnh quan và hệ số điều chỉnh khoanh vùng được nêu trong Bảng 2; mỗi hệ số đầu vào được xếp hạng Cao, Trung bình hoặc Thấp về mặt giá trị bảo tồn.
Bảng 2 Xếp hạng hệ số mô tả cảnh quan và hệ số điều chỉnh khoanh vùng bảo tồn.
Xếp hạng
Giá trị
Đơn vị
Ghi chú
Không (0)
Cao (3)
TB (2)
Thấp (1)
Hệ số mô tả cảnh quan
170-493
18-170
0-18
Độ cao
493- 1,780
mét (trên mực nước biển)
25-88
14-25
2-14
0-2
Độ dốc
độ
5-6
3-4
0-2
0
Tính thống nhất lưu vực đầu nguồn (Xếp hạng độ cao + độ dốc)
0-500
>3,000
mét
Che dấu rừng tự nhiên
500- 1,500
1,500- 3,000
Tính thống nhất các nguồn tài nguyên nước mặt (gần song ngòi)
Tính thống nhất của rừng
% có rừng
Giàu
Nghèo
Khác
Trung bình
Đa dạng sinh học (độ che phủ của rừng)
không áp dụng
Hệ số điều chỉnh khoanh vùng
Độ cao của rừng
<300
300-700
>1,200
mét (trên mực nước biển)
Che dấu rừng tự nhiên
700- 1,200
Khu bảo tồn
mét
0-1000
>5,000
2,500- 5,000
1,000- 2,500
Đường xá (khoảng cách từ)
mét
Các đường chính
0-500
>3,000
1,500- 3,000
500- 1500
Các đường phụ
-
0-500
-
-
Các nguy cơ khác
mét
0-500
>3,000
1,500- 3,000
500- 1,500
Che dấu khu vực không có rừng
Tất cả các hệ số đầu vào được giả định có tầm quan trọng như nhau trong báo cáo đánh giá này và vì vậy các hệ số đều không có trọng số.
Nhằm xếp hạng từng hệ số cụ thể, cần có phân tích GIS như được mô tả dưới đây:
Bảo vệ lưu vực đầu nguồn:
Báo cáo số 6 EO-STEM
16
Hatfield
Tính thống nhất của lưu vực đầu nguồn là tổng số của xếp hạng độ cao và độ dốc. Mặc dù vậy, nó được tính theo hệ thống phân loại rừng đầu nguồn chính thức của Bộ Nông nghiệp và PTNT để xác định thông số này, số liệu về đất và giá trị lượng mưa không được tính trong thông số này. Số liệu về đất hiện không có sẵn trong lĩnh vực nghiên cứu này và các giá trị về lượng mưa đối với ba trạm
khí tượng của Tỉnh TT-Huế được xếp hạng 'cao' theo phương pháp phân loại rừng đầu nguồn của Bộ Nông nghiệp và PTNT (Đỗ Xuân Lân, FIPI, Thông tin cá nhân); Vì vậy, điểm về lượng mưa là không đổi trong toàn bộ nghiên cứu này.
Tính thống nhất của các nguồn tài nguyên mặt nước:
Hệ số này có được từ phân tích GIS về khoảng cách gần sông suối, sau đó được xếp hạng (xem các giá trị tại Bảng 2). Giá trị này chỉ được áp dụng đối với rừng tự nhiên, vì vậy mức độ rừng tự nhiên như được xác định trong Phân Loại Rừng của EO-STEM (Hatfield 2006) được sử dụng làm mặt nạ che, hoặc loại bỏ, tất cả các diện tích không phải rừng tự nhiên.
Tính thống nhất của rừng:
Giá trị thống nhất được tạo lập bằng cách tính tỷ lệ rừng tự nhiên và đất không có rừng trong một 'diện tích cảnh quan địa phương', nhằm mục đích xác định mức độ mà dựa vào đó một diện tích rừng tự nhiên tạo thành một phần của rừng cấp cảnh quan lớn hơn. Sử dụng phân tích GIS để tính được tỷ lệ bao phủ của rừng tự nhiên trong bán kính 250m của mỗi ô quét.
Đa dạng sinh học:
Việc phân loại rừng của EO-STEM (Hatfield 2006) được thực hiện lại bằng cách sử dụng GIS để lấy loại rừng làm biến đại diện cho đa dạng sinh học. Theo phương pháp phân loại rừng điển hình của MARD (Đỗ Xuân Lân, FIPI, thông tin cá nhân), rừng tự nhiên giàu, trung bình và nghèo được quy cho các giá trị xếp hạng bảo tồn cao, trung bình và thấp tương ứng; các loại rừng khác được xếp hạng giá trị đa dạng sinh học 0.
Độ cao của rừng:
Việc phân loại rừng của EO-STEM (Hatfield 2006) được sử dụng để che dấu tất cả các khu vực không phải là rừng tự nhiên. Vì hệ số này cho giá trị cao hơn đối với rừng đất thấp, nên GIS được sử dụng để xếp hạng rừng tự nhiên với giá trị cao hơn đối với rừng đất thấp dựa trên số liệu về độ cao (Bảng 2).
Khu bảo tồn:
Khoảng cách gần với ranh giới các khu bảo tồn hiện có được xác định sử dụng phân tích GIS; kế quả được xếp hạng cao, trung bình và thấp theo các ngưỡng được nêu tại Bảng 2.
Nguy cơ:
Khoảng cách gần các con đường được tính bằng cách sử dụng kỹ thuật phần mềm GIS, có tính đến các tác động khác nhau của đường chính và đường phụ/đường mòn nhỏ hơn. Hai loại đường được xếp hạng sử dụng các tiêu chí khác nhau (Bảng 2).
Báo cáo số 6 EO-STEM
17
Hatfield
Các bản đồ về nguy cơ bổ sung trong bối cảnh cũng được lập, bao gồm mật độ dân số cấp xã dựa trên số liệu thống kê do WWF cung cấp, và đất không có rừng theo Phân loại rừng của EO-STEM (Hatfield 2006), mà nó cũng có thể được dùng làm chỉ số đo lường áp lực của sự phát triển.
4.0 KẾT QUẢ
Phần này nêu tóm tắt các kết quả của đánh giá giá trị bảo tồn. Kết quả được trình bày theo bản đồ riêng lẻ đối với từng hệ số trong mô hình (Hệ số mô tả cảnh quan sinh lý và hệ số điều chỉnh khoanh vùng) và một bản đồ kết quả đầu ra cuối cùng.
Báo cáo số 6 EO-STEM
18
Hatfield
Tham khảo Hình 4 và Hình 13 về Hệ số mô tả cảnh quan sinh lý và hệ số điều chỉnh khoanh vùng. Hình 13 là kết quả tổng hợp của các Hệ số mô tả cảnh quan sinh lý (X) và Hình 15 là kết quả tổng hợp của các Hệ số điều chỉnh khoanh vùng (Y). Hình 15 là kết quả tổng hợp cuối cùng, sau khi đã kết hợp các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý với các hệ số điều chỉnh khoanh vùng.
4.1
HỆ SỐ MÔ TẢ CẢNH QUAN SINH LÝ
Hình 4 Xếp hạng giá trị bảo tồn đối với a) Độ cao; b) Độ dốc; và c) Khu bảo tồn đầu nguồn, Tỉnh Thừa thiên - Huế, Việt Nam.
a) Độ cao
b) Độ dốc
c) Khu bảo tồn đầu nguồn
Thống nhất lưu vực đầu nguồn = Xếp hạng độ cao+ xếp hạng độ dốc: THẤP = 0 đến 2; TB = 3 đến 4; và CAO = 5 đến 6
Báo cáo số 6 EO-STEM
19
Hatfield
Hình 5 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo tính thống nhất của tài nguyên mặt nước, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Báo cáo số 6 EO-STEM
20
Hatfield
Hình 6 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo tính thống nhất của rừng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Báo cáo số 6 EO-STEM
21
Hatfield
Hình 7 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo đa dạng sinh học (theo loại rừng), Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
4.2
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH KHOANH VÙNG
Hình 8 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo độ cao của Rừng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Báo cáo số 6 EO-STEM
22
Hatfield
Hình 9 Xếp hạng giá trị bảo tồn theo Khoảng cách gần khu bảo tồn, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
4.3
NGUY CƠ
Chú thích: Được nêu như là thông tin ngữ cảnh trong đánh giá giá trị bảo tồn.
Hình 10 Nguy cơ tiềm năng đe doạ HCVF từ các con đường, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Chú thích: Được nêu như là thông tin ngữ cảnh trong đánh giá giá trị bảo tồn.
Báo cáo số 6 EO-STEM
23
Hatfield
Hình 11 Mật độ dân số, là một nguy cơ tiềm năng đe doạ HCVF, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Chú thích: Được nêu như là thông tin ngữ cảnh trong đánh giá giá trị bảo tồn.
Báo cáo số 6 EO-STEM
24
Hatfield
Hình 12 Đất không có rừng, là một nguy cơ tiềm năng đe doạ HCVF, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
4.4
TỔNG HỢP CÁC HỆ SỐ
Các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý được kết hợp với nhau bằng cách cộng các điểm xếp hạng của từng hệ số đầu vào riêng lẻ trong Bảng 2; kết quả được nêu tại Hình 13, không áp dụng trọng số cho các hệ số này. Tương tự, các hệ số điều chỉnh khoanh vùng cũng được cộng điểm mà không tính đến trọng số của từng hệ số riêng lẻ, như được nêu tại Hình 14. Kết quả cuối cùng là tổng số của các hệ số mô tả cảnh quan và các hệ số điều chỉnh khoanh vùng, không có trọng số, như được nêu tại Hình 15.
Báo cáo số 6 EO-STEM
25
Hatfield
Hình 13 Tổng giá trị bảo tồn dựa trên tổng số điểm của các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Hình 14 Tổng giá trị bảo tồn dựa trên tổng số điểm của các hệ số điều chỉnh khoanh vùng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Hình 15
Báo cáo số 6 EO-STEM
26
Hatfield
Giá trị bảo tồn tổng quát dựa trên tổng số điểm của các hệ số mô tả cảnh quan và các hệ số điều chỉnh khoanh vùng, Tỉnh Thừa Thiên- Huế, Việt Nam.
4.5
TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ
Việc triên khai mô hình đánh giá kết hợp các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý và các hệ số điều chỉnh khoanh vùng cho kết quả xếp hạng Giá trị bảo tồn tổng quát; giá trị bảo tồn tổng quát có giá trị từ Thấp (0) đến Cao (18).
Một phương pháp hữu hiệu trình bày kết quả nhằm hỗ trợ việc diễn giải các kết quả phục vụ mục đích lập kế hoạch của Tỉnh là việc tổng hợp các giá trị bảo tồn theo xã hoặc theo đơn vị quản lý rừng. Mục đích cuối cùng của bản đánh giá HCVF là xác định các khu vực cần tăng cường công tác bảo tồn; vì vậy, việc trình bày các kết quả theo đơn vị quản lý rừng cần hỗ trợ các quyết định về các khu vực cần ưu tiên công tác bảo tồn.
Hình 16 minh hoạ giá trị bảo tồn trung bình đối với mỗi đơn vị quản lý rừng. Là một phần của bản tổng hợp này, điều quan trọng là phải chú ý đến độ rộng của ảnh vệ tinh SPOT đối với các đơn vị quản lý rừng; toàn bộ Hành Lang Xanh được chụp ảnh SPOT, nhưng chưa có ảnh chụp toàn bộ Tỉnh.
Báo cáo số 6 EO-STEM
27
Hatfield
Bảng 3 trình bày giá trị bảo tồn trung bình đối với các xã của Hành Lang Xanh; số liệu thống kê tương tự của mỗi xã với độ che phủ của ảnh vệ tinh SPOT từ 75% trở lên cũng được nêu trong Phụ lục A1. Trên phương diện giá trị bảo tồn, rõ ràng là Hành Lang Xanh bao gồm các xã có rừng có tầm quan trọng bảo tồn, cụ thể là các xã Thương Lộ, Hương Nguyên và Thượng Quang.
Chú thích: Tổng hợp theo đơn vị quản lý rừng được thực hiện bằng cách sử dụng nhánh tự do cỷa ArcGIS gọi là Công cụ phân tích của Hawth (www.spatialecology.com), cụ thể là công cụ số liệu thống kê theo vùng (đa giác).
Báo cáo số 6 EO-STEM
28
Hatfield
Hình 16 Giá trị bảo tồn tổng quát đối với các Đơn vị Quản lý rừng, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Bảng 3 Giá trị bảo tồn trung bình đối với các xã hình thành nên diện tích Dự án HLX, Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam.
Xã
Giá trị bảo tồn trung bình
Độ lệch chuẩn
Thuong Lo
13.7
2.8
Huong Nguyen
10.7
3.0
Thuong Quang
10.7
3.5
Huong Phong
10.2
3.0
Thuong Nhat
9.4
3.7
Hong Ha
9.2
4.0
Huong Lam
9.2
4.1
A Roang
9.1
4.2
Thuong Long
8.6
4.3
Phu Vinh
8.4
3.6
Duong Hoa
7.5
4.6
Phu Son
1.3
0.5
Thuy Phu
0.6
0.6
Báo cáo số 6 EO-STEM
29
Hatfield
5.0
THẢO LUẬN
Mục tiêu của hoạt động này là kết hợp các số liệu không gian nhằm xác định HCVF đối với tỉnh Thừa Thiên-Huế; Hoạt động này là cơ sở cho khoanh vùng bảo tồn cấp cảnh quan theo tỉnh Thừa thiên-Huế và HLX. Việc xây dựng mô hình sử dụng khung GIS cho phép kết hợp các tập hợp số liệu khác nhau trong một mô hình minh bạch.
5.1
DIỄN GIẢI CÁC GIÁ TRỊ BẢO TỒN
Các bản đồ được trình bày tại Phần 4.0 về các hệ số mô tả cảnh quan sinh lý và các hệ số điều chỉnh khoanh vùng cung cấp thông tin hiển thị về giá trị bảo tồn cấp cảnh quan, theo phân tích được hoàn thiện. Giá trị bảo tồn cần phải được đánh giá kết hợp với thông tin trong bối cảnh, điều quan trọng nhất là số liệu điều tra đa dạng sinh học được thu thập trong quá trình điều tra thực địa được thực hiện trong dự án HLX; một bản đồ số liệu điều tra đa dạng sinh học 2005 được nêu trong Phụ Lục A2. Ngoài ra, giá trị bảo tồn cần phải được so sánh với các bản đồ về sự nguy cấp (Hình 10 đến Hình 12).
Bản đồ giá trị bảo tồn cuối cùng (Hình 15) là một minh hoạ rõ nét mà hệ số quan trọng nhất quyết định giá trị bảo tồn chính là phân phối rừng tự nhiên của Tỉnh Thừa Thiên-Huế. Đó là do việc sử dụng số liệu về diện tích có rừng về các hệ số đa dạng sinh học, độ cao của rừng, tính thống nhất của các tài nguyên nước mặt. Một tác động có ý nghĩa khác đối với giá trị bảo tồn chính là bảo vệ lưu vực đầu nguồn, dựa trên loại hình đất. Ảnh hưởng của bảo vệ lưu vực đầu nguồn lên các kết quả của mô hình là rất thú vị; mặc dù một số khu vực chỉ đạt giá trị bảo tồn thấp đối với phần lớn các hệ số, điểm số của hệ số Bảo vệ lưu vực đầu nguồn thì đủ cao để làm tăng giá trị bảo tồn tổng quát đối với các đơn vị quản lý rừng - một diện tích cụ thể được xác định trong Hình 17.
Báo cáo số 6 EO-STEM
30
Hatfield
Các đơn vị quản lý rừng có điểm số cao thường có vị trí trong ranh giới các khu bảo tồn hiện hữu (Hình 16); tuy nhiên, một số nằm bên ngoài các khu này.
Hình 17 Diện tích Thừa Thiên-Huế được xác định là có giá trị bảo tồn tương đối cao, bất kể phần lớn đất không có rừng.
5.2
HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN TIỀM NĂNG
Đánh giá các giá trị bảo tồn, số liệu điều tra đa dạng sinh học và các nguy cơ cung cấp thông tin cho các nhà ra quyết định để dựa vào đó họ đưa ra các quyết định khoanh vùng bảo tồn. Ví dụ về các hoạt động dựa trên các kết quả là:
1. Các đơn vị quản lý rừng nằm trên ranh giới đông nam của Khu bảo tồn Phong Điền được xếp loại là HCVF; thông tin này tiềm năng có thể được sử dụng để điều chỉnh việc mở rộng ranh giới bao gồm cả diện tích này;
Báo cáo số 6 EO-STEM
31
Hatfield
2. Duy trì và cải thiện hành lang phía tây và đông khu bảo tồn; cần quan tâm chú ý đến sự kết nối của cảnh quan HLX; hai diện tích được xác định trong Hình 18 khả năng tiếp cận của Hành lang giữa khu vực HCVF và các khu bảo tồn hiện hữu; những khu vực này có thể là trọng tâm của các hoạt động quản lý rừng cộng đồng và cần ưu tiên khôi phục rừng bằng những loài bản địa.
Hình 18 Diện tích Thừa Thiên-Huế được xác định là có tầm quan trọng tiềm năng từ góc độ hành lang sinh thái.
5.3
NHỮNG HẠN CHẾ
Một số hạn chế liên quan đến bản đánh giá cảnh quan do việc kết hợp và phân tích nhiều tập hợp số liệu không gian đồng thời.
Phương pháp được xây dựng và triển khai trong đánh giá HLX nhằm mục đích giảm thiểu các lỗi có thể xẩy ra và những sự không chắc chắn bằng cách tiến hành phân tích GIS đơn giản và đánh giá cẩn trọng sự phù hợp của số liệu; tuy nhiên, bản đánh giá này vẫn bị hạn chế từ những số liệu có sẵn.
Bản đánh giá giá trị bảo tồn có thể được cải thiện khi cải thiện số liệu, bao gồm:
(cid:131) Điều tra đa dạng sinh học – số liệu được cung cấp bởi WWF mô tả đa dạng sinh sinh học của những khu vực nhất định của tỉnh Thừa Thiên- Huế, nhưng do thiếu thông tin định vị chi tiết cho từng quan sát điều tra riêng lẻ nên số liệu không được sử dụng trực tiếp trong phân tích GIS;
Báo cáo số 6 EO-STEM
32
Hatfield
(cid:131) Độ cao – Số liệu được cung cấp cho nhóm dự án dưới dạng số liệu đường đồng mức, chứa đựng một số diện tích đường đồng mức không liên tiếp và khu vực mở không có giá trị. Những hệ số đóng góp vào việc
tạo lập DEM có chứa đựng một số lỗi và giá trị không chính xác. Số liệu về độ cao được cập nhật sẽ cải thiện phân tích hệ số bảo vệ lưu vực đầu nguồn;
(cid:131) Hệ thống đường Tỉnh lộ – trong khi đã có sẵn một hệ thống đường tỉnh lộ thì các thông tin lại không bao gồm việc phân loại đường; vì vậy các con đường được phân thành đường chính và đường phụ theo đánh giá của nhóm dự án EO-STEM và HLX;
(cid:131) Quy hoạch xây dựng đường – Các đề án cải thiện hoặc mở rộng hệ thống đường tỉnh lộ không ảnh hưởng đến đánh giá giá trị bảo tồn; tuy nhiên, các kế hoạch này rất quan trọng đối với quá trình ra quyết đinh khoanh vùng bảo tồn; và
(cid:131) Sự phụ thuộc vào rừng của cộng đồng – Các số liệu bổ sung về việc sử dụng rừng của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định HCVF, bao gồm các giá trị văn hoá truyền thống của rừng.
Báo cáo số 6 EO-STEM
33
Hatfield
Sự có sẵn của các tập hợp số liệu cập nhật hoặc toàn diện trong những phần nhất định của bản đánh giá cũng sẽ tăng cường độ tin cậy của kết quả đầu ra của mô hình. Và nhờ đó sẽ có tác động tích cực đến quá trình ra quyết định, dựa trên đánh giá giá trị bảo tồn tích cực; tuy nhiên, các giả định trong phân tích này được xem là hợp lý, và không có tập hợp số liệu nào là không phù hợp trong phân tích này.
6.0 CÁC CÔNG VIỆC TRONG TƯƠNG LAI
Tài liệu này trình bày các bước đầu tiên hướng đến xác định HCVF trong cảnh quan HLX. Bước tiếp theo là tiến hành các tham vấn với các bên có liên quan (thông qua hội thảo) để thảo luận về cảnh quan và các giá trị bảo tồn, các tiêu chí và trọng số có thể được dùng để cải thiện bản đánh giá giá trị bảo tồn. Việc sử dụng phương pháp này là nó cho phép các nhà ra quyết định xây dựng và so sánh các kịch bản khoanh vùng với nhau.
Dự án HLX sẽ tiến hành các hội thảo cấp tỉnh và cấp huyện nhằm thảo luận và chỉnh sửa mô hình đánh giá. Dự án HLX cũng sẽ trình bày các kết quả các điều tra đa dạng sinh học HLX, đánh giá khu vực và tầm quan trọng đa dạng sinh học của nó trên quy mô cấp khu vực và quốc gia. Hy vọng rằng quá trình này cũng sẽ bổ sung cho việc hoàn tất các quy trình cải cách các doanh nghiệp nhà nước tại cấp tỉnh, phân loại rừng và việc mở rộng tới Vườn Quốc Gia Bạch Mã. Các cuộc hội thảo cũng sẽ cho phép việc thảo luận công tác khoanh vùng bảo tồn phù hợp với các quá trình lập kế hoạch, cụ thể là kế hoạch phân loại rừng phòng hộ, sản xuất và đặc dụng trong tỉnh, và Vườn Quốc gia Bạch Mã mở rộng.
Tỉnh có thể sử dụng bản đánh giá giá trị bảo tồn để:
(cid:131) Quyết định việc phân định lại rừng đặc dụng; cụ thể là đánh giá Vườn Quốc gia Bạch Mã mở rộng và Khu Bảo tồn Sao La, và có tính đến các vấn đề về cộng đồng;
(cid:131) Sử dụng số liệu để hỗ trợ Ban Quản lý Rừng Phòng Hộ trong công tác lập kế hoạch quản lý dịch vụ môi trường;
(cid:131) Xác định những khu phân tán quan trọng và các hành lang tiềm năng cần tập trung lập quy hoạch bảo tồn chiến lược và kế hoạch khôi phục cảnh quan rừng; và
Báo cáo số 6 EO-STEM
34
Hatfield
(cid:131) Sử dụng số liệu làm cơ sở cho công tác giám sát và đo lường trạng thái môi trường của tỉnh.
7.0
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hatfield. 2006. Phân loại rừng bằng phương pháp viễn thám tại tỉnh Thừa Thiên- Huế, Việt Nam. Báo cáo số 7, Dự án Quan Sát trái đất Hỗ trợ Lập bản đồ Sinh thái truyền thống và Bảo tồn Đa dạng sinh học ở Việt Nam (EO-STEM). Công ty Hatfield Consultants Ltd., Tây Vancouver, Canada.
Lân, Đỗ Xuân. 2006. Trưởng Bộ phận Viễn Thám và GIS, Viện Điều tra và Quy hoạch Rừng, Thanh Trì - Văn Điển, Hà Nội, Việt Nam. Thông tin cá nhân, 2005 và 2006.
Malczewski, J. 1999. Phân tích Quyết định Đa tiêu chí và GIS. Wiley, London,
Pollard E.H.B. (Ed.) 2004. Bộ Công cụ Xác định Rừng Có Giá trị Bảo tồn Cao ở Việt Nam - Dự thảo số 1. Tổng hợp tư vấn của các chuyên gia, Hà Nội 15 – 18 tháng 11, 2004.
Tordoff, A., R. Smith, R.Timmins, & Mai K Vinh. 2003. Đánh giá Sinh học Cảnh quan Trung Trường Sơn. Báo cáo Dự án Trung Trường Sơn Số 1, WWF Indochina, Hà Nội, Việt Nam.
Báo cáo số 6 EO-STEM
35
Hatfield
IUCN. 2006. Sách đỏ các loài động thực vật nguy cấp IUCN. Nhận được ngày 11/5/2006.
8.0 KẾT LUẬN
Chúng tôi tin rằng những thông tin trên đáp ứng yêu cầu của độc giả. Nếu độc giả có bất kỳ thắc mắc hay nhận xét nào, đề nghị hãy liên hệ với người ký tên dưới đây.
Hatfield Consultants Ltd.:
Phê chuẩn bởi: 18/8/2006
Thomas G. Boivin, Giám đốc dự án Ngày
Phê chuẩn bởi:
18/8/2006
Báo cáo số 6 EO-STEM
36
Hatfield
Ts. Andy Dean, Giám đốc dự án Ngày
PHỤ LỤC
Phụ lục A1 Số liệu Điều tra đa dạng sinh học
CHÚ THÍCH: Bản đồ này cho thấy các vị trí của các điều tra, chứ không phải vị trí các nhóm đa dạng sinh học thực tế. Những chấm đỏ chỉ ra vị trí của các cuộc điều tra về sự hiện diện của các loài chủ đạo được thực hiện tại các làng và xã.
EO-STEM Milestone Report 6
A1-1
Hatfield
Hình A1.1 Số liệu điều tra đa dạng sinh học 2005.
Phụ lục A2 Các giá trị Bảo tồn Trung bình đối với các xã thuộc Tỉnh Thừa Thiên-Huế, Việt Nam
Bảng A2.1 Giá trị bảo tồn trung bình đối với các xã được chụp ảnh vệ tinh SPOT từ 75% trở lên, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
Xã
Diện tích (Ha.)
Độ lệch chuẩn
Giá trị bảo tồn trung bình
Độ bao phủ của vệ tinh SPOT (%)
Thoung Lo Huong Loc Phong My Hong Kim Huong Phu Huong Nguyen Thuong Quang Hong Thai Phong Xuan Thuong Nhat Hong Ha Huong Lam A Roang Hong Trung Loc Tri Hong Thuong Dong Son Thuong Long Phu Vinh Loc Dien Loc Thuy Hong Van Loc Tien Huong Son Duong Hoa Hong Bac A Dot Bac Son Loc Hoa Binh Dien Thi Tran A Luoi Son Thuy A Ngo Binh Thanh Nham Phong Son Huong Van Xuan Loc Thi Tran Khe Tre Hong Tien Huong Hoa Loc Binh Huong Binh Thi Tran Phu Loc
10587 6624 39361 4136 7998 28155 15839 6944 15607 11339 18288 5062 5714 6566 6291 3992 2639 5122 2861 11416 6970 4129 5410 4107 26224 3132 1747 1041 3215 11793 1356 1583 871 6483 3790 11638 6134 4629 425 2221 1101 2996 6334 2767
13.7 13.5 12.4 11.3 10.9 10.7 10.7 9.7 9.6 9.4 9.2 9.2 9.1 9.0 9.0 8.9 8.6 8.6 8.4 8.3 8.1 7.8 7.7 7.5 7.5 7.2 7.0 6.7 6.5 6.4 6.3 5.9 5.9 5.8 5.7 5.7 5.3 5.2 5.0 4.5 4.3 4.0 4.0 3.9
2.8 3.7 4.7 3.7 4.9 3.0 3.5 3.5 5.4 3.7 4.0 4.1 4.2 3.9 5.5 4.2 4.1 4.3 3.6 5.9 5.1 4.5 5.0 4.5 4.6 4.1 4.5 3.9 4.1 4.3 4.2 4.0 4.0 4.4 4.0 4.9 4.6 3.5 2.3 3.9 3.1 4.1 3.7 2.9
100 100 78 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 79 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 96 100 100 100 100 100 100 100
EO-STEM Milestone Report 6
A2-1
Hatfield
Bảng A2.1 (Tiếp theo)
Xã
Diện tích (Ha.)
Độ lệch chuẩn
Loc Vinh Huong Giang Huong Huu Huong Ho Huong Tho Loc An Hong Quang Loc Son Phu Son Loc Bon Thuy Bang Thuy Xuan Thuy Phuong Vinh Hien Huong Chu Thuy Duong Huong Van Thi Tran Phu Bai Thuy An Thuy Phu Huong An Thuy Chau P. An Cuu Ving Giang Thuy Biew Vinh Ha P. Truong An P. Phuoc Vinh Phuong Duc Huong Long Thuy Tan P. Via Da P. Thuan Loc P. Phu Thuan P. Tay Loc P. Phu Hoa P. Phu Cat P. Thuan Thanh P. Kim Long P. Xuan Phu P. Thuan Hoa P. Phu Hoi P. Phu Nhuan P. Vinh Ninh
Giá trị bảo tồn trung bình 3.5 3.4 3.1 3.1 2.5 2.4 2.3 2.0 1.3 1.3 1.0 0.8 0.8 0.7 0.7 0.7 0.7 0.7 0.7 0.6 0.5 0.5 0.4 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
3274 771 987 3333 4768 2534 545 1926 3076 3281 2298 768 2683 2106 1554 1388 2251 1552 1482 3605 1054 1797 252 1852 643 2995 192 110 141 760 795 203 140 114 139 66 54 147 238 188 104 101 75 149
2.4 2.7 3.2 3.7 3.2 1.1 0.5 1.1 0.5 1.2 0.4 0.4 0.5 0.8 1.5 0.5 1.5 0.6 0.6 0.6 0.9 0.7 0.6 0.4 0.4 0.3 0.3 0.3 0.2 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Độ bao phủ của vệ tinh SPOT (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 99 100 96 100 100 100 100 100 100 100 100 98 100 100 100 100 76 93 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
EO-STEM Milestone Report 6
A2-2
Hatfield