1
Bài giảng: CÔN TRÙNG RỪNG
Phần A. ĐẠI CƯƠNG
Chương I: KHÁI NIỆM VỀ CÔN TRÙNG HỌC
1. Định nghĩa môn Côn trùng rừng
Côn trùng rừng (Forest Entomology) là môn hc cung cp cho sinh viên những
kiến thức bản về lớp côn trùng (Insecta), v những loại côn trùng hại cho sản
xuất lâm nghiệp; những côn trùng có ích cần bảo vệ và phát triển; những biện pháp
quản côn trùng rng theo các nhóm mục tiêu nhằm hạn chế những mặt tác hại, bảo
vđược đa dạng sinh vật trong hệ sinh ti và khai thác s dụng các nguồn lợi do
chúng mang lại.
2. Vtrí phân loại và đc điểm của lớp côn trùng
Côn tng là động vật không xương sống. Lớp côn trùng có n khoa học là Insecta hay
Hexapoda, thuộc ngành Tiết túc – Arthropoda.
Côn tng có những đặc điểm chung sau đây:
Cơ thể chia làm 3 phần rõ rệt là đầu, ngực và bụng.
Đầu một đôi râu đầu, ming và một đôi mắt kép và 2-3 mắt đơn (mt số loài
không có mắt đơn).
Ngực 3 đốt, mỗi đốt có mt đôi chân ngực và pha trưởng thành thcó 2 đôi
cánh.
Lỗ sinh dục và l hậu môn nm ở cuối bụng.
Da làm chc năng của bộ xương ngoài.
hấp bằng hệ thống khí quản.
Chúng lớn lên bng cách lột xác. Trong quá trình sinh trưởng phát triển có biến
thái bên trong và bên ngoài.
3. Nguồn gốc tiến hóa của lớp côn trùng
Về nguồn gốc ca lớp côn trùng nhiều ý kiến khác nhau. Handlirsch cho rằng côn
trùng c xưa tiến hóa từ lớp tam diệp (Trilobita). Các học giả Hancea, Carpenter,
Crampton cho rằng côn trùng tiến hóa t lớp giáp xác (Crustacea). Các hc giả Brauer,
2
Packard, Tyllygard Imms lại cho rằng côn trùng tiến hóa từ lớp đa c (Myriapoda).
Như vậy, côn trùng tiếna t mt lớp nào đó trong ngành tiết túc (Arthropoda), có th
là động vật sống trên cạn (Myriapoda), có th sống dưới nước (Trilobita, Crustacea), t
tiên ca côn trùng đều miệng nhai, kiểu miệng nhai của côn trùng nguyên thy
nhất, từ đó mới biến đổi thành các kiểu miệng khác. Tương tự như vậy, bộy tiêu hóa
thức ăn rắn là nguyên thy nhất, cánh mi xuất hiện lớp côn trùng không phải chi
phcủa đốt cơ thể ở phần ngực biến đổi thành.
Côn trùng có số loài và số cá thể từng loài nhiều, phân bố rộng vì chúng có những ưu
thế n các động vật khác:
(1) thể côn trùng được bao bọc bởi một lớp da cấu tạo đặc biệt, giúp chúng
thể thích nghi với những điều kiện khắc nghiệt của ngoại cảnh;
(2) Chúng cánh nên thbay đtìm thức ăn, tìm đôi giao phối, trốn tránh kẻ
thù, lựa chọn nơi đtrứng và tìm nơi sinh sống tốt nhất, thdi cư và mrộng vùng
phân b dễ dàng. Do có cánh n côn trùng đã tiến bvượt xa tổ tiên của chúng, làm
cho cng chiếm ưu thế trong cạnh tranh sinh tồn và hình thành các loài mi, khiến cho
số loài nhiều, chiếm ưu thế trong sinh qun.
(3) thể côn trùng nhbé, khiến cho chúng thn náu mọi nơi, với một
lượng thức ăn ít ỏi cũng đủ đhoàn thành một thế hvà sinh ra các thế hệ sau. Những
nghiên cứu hóa thạch cho thấy côn trùng xuất hiện trên mặt đất cách đây 300 triệu năm,
trải qua thời kì băng hà, những động vật kích thước lớn như khủng long btuyệt
chủng, còn côn trùng vn tồn tại và phát triển.
(4) n trùng có sức sinh sản lớn và vòng đời ngắn (có li vòng đời chỉ 5-7 ngày,
như rệp muội thuộc họ Aphididae) nên sc tăng mật độ cao.
(5) Côn trùng sc sống và kh năng thích nghi cao với những biến đổi của
những điều kiện ngoại cảnh, khiến chúng vượt xa các nhóm loài khác trong giới động
vật về tính đa dng.
4. Vai trò của côn trùng đối với tự nhiên và con ngưi
Với tự nhiên
Côn trùng chiếm vị trí quan trọng số một trong đa dạng sinh học và cân bằng
của mỗi hsinh thái. n trùng lp động vt nhiều loài nhất. Đến nay đã biết
khoảng trên 1,5 triệu loài côn trùng (con snày so với thực tế vẫn còn rất thấp),
3
chiếm đến ¾ sloài đã được ghi nhận của 60 lớp thuộc giới động vật. Số lượng
thmỗi loài cũng rất lớn. dụ, một tổ kiến ước tính 50 vạn con, một tổ
ong lớn khoảng 8 vạn con.
Côn trùng h trợ sinh sản cho nhiều loài thực vật. Côn trùng th phấn cho
khoảng 85% số loài thực vật hiển hoa khỏa tử (thực vật có hoa và bầu nhy để lộ
ra ngoài). vy người ta cho rằng sphát sinh của lớp côn trùng trên mt đất
đã m xuất hiện sau đó những thực vật loại này. Côn trùng nguyên nhân tạo
ra đa dạng sc màu hương thơm của các loài hoa trên trái đất (thông qua lai
tạo và chọn lc tự nhiên).
Côn trùng là mắt xích quan trọng trong dòng năng lượng và chu trình tuần hoàn
vt chất trong tự nhiên. Chúng ăn hầu hết các chất hữu (nguồn gốc thực vật,
động vật, phân, xác chết vàn dư động thc vật…) nên được coi đội quân vệ
sinh thn nhiên mọi nơi, tạo đmàu mcho đất, tăng tính bền vng ca h
sinh thái.
Với con người
Ảnh hưởng tiêu cực
Một số loài côn trùng ăn thực vật gây hại cho cây trồng nông nghiệp, nh
ng tới năng sut, phẩn chất nông sản, gây thiệt hại cho người ng dân.
Nhng loại này gi là sâu hi cây trồng. u hại thường làm gim 5-10%
năng suất, sản ợng cây trồng. Thiệt hại ước tính là 25 t USD mỗi năm. Khi
phát sinh với với số lượng lớn, u hại th y ra những thiệt hại nghiêm
trọng, do vậy việc phòng chống chúng là cần thiết, trong đó biện pháp hóa
hc. Nhưng việc làm này bên cnh stốn kém là vấn đgây ô nhiễm môi
trường sống, để lại dư ng chất độc trong ng sn và làm mất n bng
sinh học t nhiên.
nước ta đã xảy ra nhiều dịch sâu hại trong 50 năm qua. Từ năm
1961-1970, dịch bệnh virus lúa vàng lụi do bọ rầy xanh đuôi đen (Nephotettix
spp.) môi giới truyền bnh xảy ra khp các tỉnh miền Bắc, gây thiệt hại
hang chục vạn hécta. Thời k 1971-1975, dịch sâu năn (Pachydiplopsis
oryzae) xảy ra khắp c tỉnh đồng bng sông Hồng. Những m 1977-1979,
rầy nâu (Nilaparvata lugens) rầy lưng trắng (Sogata furcifera) phát sinh
mạnh các tỉnh đồng bằng song Cửu Long trên diện tích 200 ngàn hécta.
4
Nhng năm 1979-1981, u năn (Pachydiplopsis oryzae) gây hại đến 11 ngàn
cta các tỉnh miền Trung (Bình Tr Thiên Phú Knh). Những năm
1986-1987, b xít đen (Scotinophara lurida) y hại hàng ngàn cta lúa
các tnh Bắc Trung bộ (Thanh a, Ngh Tĩnh). Chỉ trong v đông xuân
1986, nông dân các tỉnh này bắt bằng dụng cụ thô được 200 tấn b xít.
Dịch u cuốn nhỏ hại lúa (Cnaphalocrocis medinalis) xảy ra trên phạm vi
cớc, riêng năm 2001 phát sinh y hại 885 ngàn ha các tỉnh đồng bằng
Bắc bộ và miền núi phía Bắc. Năm 2001, hơn 120 ngàn ha nmía các
tỉnh Đông Nam bộ bị cào cào phát sinh gây thành dịch hại nghiêm trọng. Gần
đây nhất (2006) là nạn dịch rầy nâu gây ra bệnh vàng lùn vàng xoắn lúa
trên diện rộng các tỉnh Nam bộ, y ra những tổn thất nặng nề. Trên các
cây trồng khác cũng xảy ra các dịch u, khiến con người phải luôn ln
phòng chng.
Nhiu loài côn trùng gây hi cho tài nguyên rừng và các loại lâm sản. Các trận
dịch sâu ăn lá, sâu đục thân cành hại y rừng thường y tổn thất tới hàng
triệu đô la mỗi năm.
Trung Quốc: ch đây gần 500 năm Trung Quốc đã xy ra những
trận dịch sâu hại rừng. Năm 1530 dịch sâu róm thông (Dendrolimus
punctatus) xuất hiện Triết Giang kéo dài trong 9 năm liền; tỉnh Giang
năm xuất hiện năm 1599 và kéo dài trong 17 năm. Hiện nay, theo ước tính
mỗi năm khoảng 3 triệu ha rng thông bị nhiễm dịch SRT và làm mất đi
lượng tăng trưởng khoảng 5 triệu m3 g (Peng, 1989). Loài sâu này cũng
chínhloài có khả năng lan rộng và phá hoại mạnh nhất ở 13 tỉnh miền Nam
Trung Quc (Ye, 1990).
Tại M: Chtính riêng miền Tây Bắc nước M, số liu thống kê cho
thy từ năm 1893 đến năm 1975 đã xy ra nhiều trận dịch u hại rừng với
những quy mô khác nhau. Các trận dịch điển hình của một số loài sâu hại chủ
yếu đã m tổn thất một lượng gỗ là 46,4 t fbm và diện tích rừng bị tàn phá
nặng là: 87,94 triu mẫu Anh (1 mẫu Anh = 0,4 ha).
Việt Nam: Tnăm 1958 đã xảy ra các trận dịch sâu róm thông đuôi
ngựa (Dendrolimus punctatus) trên diện rộng tại các tỉnh phía Bắc (Bắc
Giang, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Ngh An…). Trong
5
thi gian gn đây tình hình dịch côn trùng hại rừng diễn biến khá phức tạp
không kém phần nghiêm trng (chẳng hạnu róm thông Bc Trung bộ,
ong ăn thông ở Tây nguyên và dịch sâu róm hại cây rừng ngập mặnmiền
y Nam bộ...). Chtính riêng SRT, trong những năm xảy ra dịch diện tích
rừng bị hại nặng thường lên tới hàng vn hécta.
Tác hi của các trận dịch sâu hại rừng:
Đối với nhóm u ăn lá, nếu bhại mức đtrung bình (20-50%) hoặc mức
độ nghiêm trọng (>50%) thì s làm giảm tc độ sinh trưởng ảnh hưởng đến
tính chất gỗ như làm ngắn chiều dài sợi, có thể làmy yếu đi và dễ bị hại bởi
các tác nhân khác (Elliott et al, 1998). Mt vài loài y ht trần thường xanh
d dàng b hy diệt nếu b làm trụi ngay trong thời k hình thành chồi
(Speight, Wylie, 2001).
Ở Trung Quốc, khi rừng thông bị SRT (D. punctatus) gây tri lá nghiêm trọng
đã ảnh hưởng lớn đến lượng tăng trưởng và sản ng nhựa hoặc chết y
hàng loạt; sau khi btrụi lá 100%, khoảng 25% số y bị chết, tăng trưng thể
tích của những cây còn sống sót bgiảm 31%. Những cây bị hại nghiêm trọng
thường phải mất 3 năm mới hồi phục. Đặc biệt, hiện tưng thối rễ ở loài thông
P. elliottii miền Nam Trung Quốc liên quan đến hiện tượng trụi do D.
punctatus gây ra. Năm 1988, huyện Đức Khánh (Qung Đông) rừng thông
b hại 40.000ha, ợng nhựa giảm 6.510 tấn trị giá 7,81 triệu nhân dân tệ
(0,935 triu USD). Mt năm SRT phá hoại thì 3 năm không nhựa, gỗ cành
giảm sản lượng nghiêm trng, nh ng trực tiếp đến đời sng người dân.
ng độc trên thân sâu non và trên kén sâu khi tiếp xúc với con người làm cho
da sưng tấy, viêm da và viêm khớp, nghiêm trng có thể làm mất khả năng lao
động. Trâu bò ăn phảin sâu có thbị chết.
Tasmania, rừng Bch đàn (E. regnans) btấn công bởi bọ cánh cứng ăn
Chrysophtharta bimaculata làm suy giảm 45,6% tăng trưởng vchiều cao và
52,1% tăng trưởng về tiết diện ngang trong thời gian 2 năm so với rừng được
bo vệ không bị sâu hại tấn công (Elliott và Cs., 1993).
Rừng trồng Bạch đàn E. grandis vùng duyên hải miền bắc New South Wales
(Anh) bhi bởi sâu Chrysophtharta cloelia t1972 - 1974, ước tính khong