Báo cáo Tài chính tiền tệ: Sự ảnh hưởng của lạm phát đến thất nghiệp
lượt xem 45
download
Báo cáo Tài chính tiền tệ: Sự ảnh hưởng của lạm phát đến thất nghiệp nhằm mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu về lạm phát và thất nghiệp, mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp cũng như các giải pháp cho vấn đề lạm phát và thất nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Tài chính tiền tệ: Sự ảnh hưởng của lạm phát đến thất nghiệp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ NG ĐẠI HỌ C HOA SEN KHOA KINH TẾ THƯƠN G MẠI BÁO CÁO MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ TÊN ĐỀ TÀI: SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THẤT NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn: Trần Linh Đăng Nhóm thuyết trình: Nhóm 3 Danh sách nhóm 1. Trần Lê Phương Thảo 2000430 Trưởng nhóm 2. Nguyễn Ngọc Kim Khánh 2002255 3. Nguyễn Lê Như Thảo 2000810 4. Giang Nguyên Phong 2000302 5. Lê Ngọc Ph ương Trinh 2002248 6. NguyễnThuỵ Thanh Hằng 2000954 7. Hà Ý Nhi 2000119 Năm học: 2012 – 2013
- LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay lạm phát và thất nghiệp luôn tồn tại dai dẳng hầu như ở mọi nền kinh tế. Các nhà kinh tế đã ví t ình trạng lạm phát và thất nghiệp chính là 2 căn bệnh kinh niên của nền kinh tế đương đại. Trong lịch sử đã có nhiều đất nước rơi vào vòng xoáy của lạm phát và kéo theo nhiều hệ quả về kinh tế, chính trị như Đức… Vấn đề này luôn được nhà nước và mọi người dân quan tâm . Vậy lạm phát và thất nghiệp là gì? Chúng gây hại như thế nào cho nền kinh tế mà Chính phủ của các quốc gia đều p hải tìm cách kiểm soát và kiềm chế? Mục tiêu đề tài mà nhóm chúng em nghiên cứu là tìm hiểu về lạm phát và t hất nghiệp, mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp cũng như các giải pháp cho hai vấn đề đó. Mục tiêu 1: Hiểu được thế nào là lạm phát/ thất nghiệp Mục tiêu 2: Tìm hiểu m ối liên hệ giữa lạm phát và thất nghiệp Mục tiêu 3: Biện pháp đ Nhóm nghiên cứ u gồm 7 người và được phân chia công việc cụ thể, rõ ràng nhưng nội dung đều được bàn luận thống nhất nhằm hoàn thành tốt đề tài của mình.
- BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT Họ và tên MSSV Nội dung 1 Nguyễn Ngọc Kim Khánh 2002255 Phần I: Lạm phát 2 Trần Lê Phương Thảo 2000430 Phần II: Thất nghiệp 3 Nguyễn Lê N hư Thảo 2000810 Phần III: Mối liên hệ giữa Lạm phát và Thất nghiệp 4 Giang Nguyên Phong 2000302 5 Lê Ngọc Phương Trinh 2002248 6 Nguyễn Thuỵ Thanh Hằng 2000954 Phần IV: Biện pháp 7 Hà Ý Nhi 2000119
- MỤC LỤC I. LẠM PHÁT .......................................................................................................... 1 1. Khái niệm ................................................................................................................ 1 2. Phân loại ……………………………………………………………………. 1 3. Nguyên nhân ……………………………………………………………...... 2 4. Tác động .............................................................................................................. 2 5. Hậu quả …………………………………………………………………… 3 II. TH ẤT NGHIỆP ................................................................................................... 4 1. Khái niệm ……………………………………………………………………..4 2. Phân loại……………………………………………………………………….6 3. Nguyên nhân…………………………………………………………………...6 4. Hậu quả ………………………………………………………………………..7 III. MỐ I QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP……………….7 1. Đường cong Phillips ngắn hạn……………………………………………….. 7 2. Đường cong Phillips dài hạn…………………………………………………. 9 IV. BIỆN PHÁP…………………………………………………………………..11 1. Lạm phát vừa phải……………………………………………………………...11 2. Lạm phát cao và siêu lạm phát……………………………………………........12
- I. Lạm phát 1. Khái niệm: Lạm phát: tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá => giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt Phân biệt lạm phát với giảm phát/ giảm lạm phát: - Giảm phát: tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm trong một khoảng thời gian nhất định. - Giảm lạm phát: tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên nhưng với tốc độ chậm hơn so với trước. Tỉ lệ lạm phát (If): tỉ lệ phần trăm gia tăng rong mức giá chung của kì này so với kì trước. − = ∗ 100 Pt : chỉ số giá năm t so với năm gốc Pt-1 : chỉ số giá năm (t-1) so với năm gốc Có 3 loại chỉ số giá được dùng để tính lạm phát là: - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) - Chỉ số giá hàng sản xuất(PPI) - Chỉ số giảm phát theo GDP( Id) Tỉ lệ lạm phát ở Việt Nam 4 năm gần đây: Năm 2008: 22% Năm 2010: 11,75% Năm 2009: 6,88% Năm 2011: 18,6% (Theo vneconomy.vn) 2. Các loại lạm phát: Lạm phát vừa (lạm phát thấp hay lạm phát nước kiệu): - Lạm phát 1 con số, dưới 10% / năm - Giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng chậm - Đồng tiền tương tối ổn định, nền kinh tế ổn định 1
- Loại lạm phát này thường được các nước duy trì như 1 chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Lạm phát phi mã (lạm phát cao): - Lạm phát 2 hoặc 3 con số, từ 10% đến 999% / năm. - Giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh. - Đồng tiền bị mất giá nhanh. Lạm phát này gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Siêu lạm phát( lạm phát siêu tốc): - Lạm phát từ 4 con số trở lên, từ 1000%/ năm trở lên. - Giá cả tăng 1 cách nhanh chóng - Đồng tiền mất giá nghiêm trọng, mọi thứ đều khan hiếm trừ tiền giấy Làm phát này làm cho nền kinh tế trở nên bất ổn, khủng hoảng trầm trọng, cuộc sống ngày càng khó khăn. 3. Nguyên nhân Lạm phát do cầu (còn gọi là lạm phát do cầu kéo): Xuất phát từ sự gia tăng của tổng cầu, xảy ra khi mức tổng cầu tăng nhanh hơn so với mức cung ( Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường.) Lạm phát do cung (còn gọi là lạm phát do chi phí đẩy): Xuất phát từ sự sụt giảm trong tổng cung. Chi phí đẩy bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận và thế là mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng sẽ tăng. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ: do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra. 4. Tác động Tác động tích cực: Trong điều kiện kinh tế chưa đạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dung của chính phủ và 2
- nhân dân. Bên cạnh đó, mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất. Việc làm được tạo thêm. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. Tác động tiêu cực: - Đối với lạm phát dự kiến được( còn gọi là lạm phát mong đợi): là tỷ lệ lạm phát mà người ta dự đoán sẽ xảy ra trong tương lai.Có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất cho xã hội + Chi phí mòn giày: do khi lạm phát cao xảy ra, để tránh thiệt hại, lượng tiền mọi người cần giữ sẽ giảm thiểu và do đó số lần đi đến ngân hàng sẽ tăng lên, hao tốn công sức, thời gian. + Chi phí thực đơn: lạm phát thường dẫn đến giá cả tăng, doanh nghiệp sẽ mất thêm chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm mới để gửi cho khách hàng. + Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng để làm thước đo trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước này co giãn và vì vậy các cá nhân khó khăn hơn trong việc ra các quyết định của mình. - Đối với lạm phát không dự kiến được (còn gọi là lạm phát không mong đợi): là tỷ lệ lạm phát xảy ra nằm ngoài mức đã dự đoán, gây ra nhiều tổn thất vì nó phân phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán. Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến thì người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay bị thiệt hại, khi lạm phát thấp hơn dự kiến thì người cho vay sẽ được lợi còn người đi vay chịu thiệt hại. Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn. 5. Hậu quả Làm cho tiền tệ không còn giữ được chức năng thước đo giá trị. Phối lại thu nhập, làm cho một số người nắm giữ các hàng hóa có giá trị tăng đột biến giàu lên nhanh chóng và những người có các hàng hóa mà giá cả của chúng không tăng hoặc tăng chậm và người giữ tiền bị nghèo đi. Kích thích tâm lý đầu cơ tích trữ hàng hóa gây ra tình trạng khan hiếm hàng hóa không bình thường và lãng phí. Xuyên tạc bóp méo các yếu tố của thị trường làm cho các điều kiện của thị trường bị biến dạng. 3
- Sản xuất phát triển không đều, vốn chạy vào những ngành nào có lợi nhuận cao. Ngân sách bội chi ngày càng tăng trong khi các khoản thu ngày càng giảm về mặt giá trị. Đối với ngân hàng, lạm phát làm cho hoạt động bình thường của ngân hàng bị phá vỡ, ngân hàng không thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội. Đối với tiêu dùng: làm giảm sức mua thực tế của nhân dân về hàng tiêu dùng và buộc nhân dân phải giảm khối lượng hàng tiêu dùng, đặc biệt là đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng khó khăn. M ặt khác lạm phát cũng làm thay đổi nhu cầu tiêu dùng, khi lạm phát gay gắt sẽ gây nên hiện tượng là tìm cách tháo chạy ra khỏi đồng tiền và tìm mua bất cứ hàng hóa dù không có nhu cầu. Từ đó làm giàu cho những người đầu cơ tích trữ. Tóm lại: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây ra hậu quả đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của môi nước. Lạm phát làm cho việc phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế qua giá cả đều khiến quá trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. Lạm phát làm cho một nhóm này nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại nặng nề. Nhưng suy cho cùng, gánh nặng của lạm phát lại đè lên vai của người lao động, chính người lao động là người gánh chịu mọi hậu quả của lạm phát. II. Thất nghiệp 1. Khái niệm Lực lượng lao động: là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm. - Nam từ 15-60 tuổi - Nữ từ 15-55 tuổi Những người không được tính vào lực lượng lao động là học sinh, sinh viên,nội trợ hoặc những người trong độ tuổi lao động nhưng không tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người đang làm việc và những người thất nghiệp 4
- Thất nghiệp: là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động chư a có việc làm hoặc đang tìm việc làm. Tỉ lệ thất nghiệp: là tỉ lệ phần trăm số người thất nghiệp chiếm trong lực lượng lao động được tính theo công thức , ô ươ â ̀ ê ̣ U= ∗ 100 ư ươ ̣ ̣ đô ̣ Tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam: Bảng thống kê: Tỉ lệ thất nghiệp ở VN 6 tháng đầu năm 2012 so với cùng kì năm ngoái Tỉ lệ thất nghiệp Khu vực thành thị Khu vực nông thôn Năm 2011 2,58% 3,62% 1,65% Năm 2012 2,29% 3,96% 2,02% Bên cạnh đó, tỷ lệ thất nghiệp 6 tháng qua tương đương với tỷ lệ thất nghiệp chung của các nước trong khu vực và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp của nhiều nước đang phát triển và phát triển trên thế giới như Nam Phi (25%), Iran (11,5%), Hà Lan (9,6%), Tây Ban Nha (21,6%), Pháp (9,3%). (Theo Báo Hanoimoi.com) 5
- 2. Các dạng thất nghiệp: a. Theo nguyên nhân: Thất nghiệp tạm thời (thất nghiệp cơ học): gồm những người nghỉ việc công việc để tìm công việc mới vì nhiều lí do như đổi nơi cư trú, công việc cũ không phù hợp với chuyên môn, sở thích nên muốn tìm công việc mới. Ngoài ra, còn có những sinh viên mới tốt nghiệp đang trong giai đoạn tìm việc. Là loại thất nghiệp tồn tại thường xuyên trong nền kinh tế. Thất nghiệp cơ cấu: xuất hiện khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ dẫn tới sự thay đổi về cơ cấu lao động, làm cho cầu lao động tăng ở các khu vực đang được mở rộng và giảm đi ở các khu vực đang bị thu hẹp. Để tìm được việc làm thì những người thất nghiệp này phải được đào tạo lại. Thất nghiệp chu kì: xuất hiện khi nền kinh tế rơi vào thời kì suy thoái. Các doanh nghiệp phải t hu hẹp sản xuất , giảm số lao động sử dụng .Khi nền kinh tế phục hồi các doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng, mở rộng sản xuất. Khi đó chu kì sẽ kết thúc. b. Theo tính chất cung cầu lao động Thất nghiệp tự nguy ện: là những người chấp nhận tình trạng thất nghiệp ứng với 1 mức lương nào đó trên thị trường lao động ( những ngườ thất thất nghiệp do đòi hỏi mức lương cao hơn mức lương hiện hành). Thất nghiệp không tự nguyện: những người mong muốn có việc làm tại một mức lương nào đó nhưng không tìm được do thiếu cầu lao động. 3. Một số nguyên nhân gây ra thất nghiệp: Những đột biến ở ngành cung và ngành cầu suy giảm Xảy ra lạm phát Tăng qui mô lực lượng lao động Cơ cấu nghiệp vụ theo vùng về số lượng và chất lượng không phù hợp Cơ cấu dân số thay đổi Đình đốn nhu cầu và suy thoái kinh tế xảy ra Chi phí lao động quá cao Năng suất lao động thấp Trình độ đào tạo không phù hợp với yêu cầu làm việc, các công nghệ mới được đưa vào áp dụng Do tính chât mùa vụ của các hoạt động sản xuất 6
- 4. Hậu quả: Đối với cá nhân: - Cuộc sống khó khăn vì tiền trợ cấp ít hơn thu nhập khi có việc làm. M ất nguồn thu nhập, giảm chi tiêu, mức sống của người dân giảm xuống. - Người lao đọng buộc phải làm các công việc không phù hợp với khả năng chuyên môn. - Kĩ năng chuyên môn của người lao động bị mai một sau một thời gian thất nghiệp, mất niềm tin vào cuộc sống. Đối với xã hội: - Tổn t hất về sản lượng. Khi thất nghiệp tăng lên đồng nghĩa với việc lãng phí t ài nguyên, mức nhân dụng của nền kinh tế giảm=> sản lượng cũng giảm.Nhiều nhà máy, xí ng hiệp phải đóng cửa, ngừng sản xuất Theo định luật OK UN thì khi thất nghiệp tăng 1% thì sản lượng giảm 2% so với sản lượng tiềm năng. - Tác động tiêu cực đến nhân phẩm, gia tăng tội phạm và tệ nạn xã hội. Chi p hí giải quyết tệ nạn, trợ cấp thất ng hiệp tăng trong khi thu nhập từ t huế giảm do sản lượng giảm, hậu quả là ngân sách càng bị thâm hụt III. Mối liên hệ giữa Lạm phát và Thất nghiệp Trong các chỉ số kinh tế vĩ mô, tỷ lệ thất nghiệp thường được theo dõi chặt chẽ cùng với tỷ lệ lạm phát Qua các phần trên có thể thấy lạm phát do cung gây ra không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp Khi lạm phát do cầu gây ra sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp , thường được mô tả bằng đường cong Phillíp ngắn hạn và dài hạn Tỷ lệ lạm phát(%/năm ) 6 ° B 2 ° A Đường Phillips 0 4 Tỷ lệ thất nghiệp (%) 7
- 1. Đường cong Phillips ngắn hạn: Lí luận của trường phái kinh tế vĩ mô tổng hợp: Kinh tế Mỹ thập niên 1960 có hiện tượng tỷ lệ lạm phát khá cao mặc dù tốc độ tăng trưởng GD P cũng cao. Để giải thích hiện tượng đó, các nhà kinh tế của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp đã sử dụng kết quả nghiên cứu của Phillips và dựng nên đường cong Phillips dốc xuống phía phải trên một đồ thị hai chiều với trục hoành là các mức tỷ lệ thất nghiệp và trục tung là các mức tỷ lệ lạm phát. Trên đường này là các kết hợp giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, dọc theo đường cong Phillips, hễ tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống thì tỷ lệ lạm phát sẽ tăng lên; và ngược lại. Đường cong Phillips ngắn hạn: Đường cong Phillips chỉ ra các kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp nảy sinh trong ngắn hạn khi sự dịch chuyển của đường tổng cầu làm cho nền kinh tế di chuyển dọc theo đường tổng cung ngắn hạn Sự gia tăng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ dẫn đến sản lượng và mức giá cao hơn trong ngắn hạn. Sản lượng nhiều hơn hàm ý việc làm nhiều hơn và như vậy tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn. Ngoài ra, cho dù mức giá năm trước là bao nhiêu thì mức gia trong năm hiện tại tăng cao cũng làm cho tỷ lệ lạm phát càng cao. Như vậy, sự dịch chuyển của đường tổng cầu đẩy lạm phát và thất nghiệp theo các hướng ngược nhau trong ngắn hạn- tức mối quan hệ được minh họa bằng đường Phillips. Trong ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên thì thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi lạm phát giảm xuống thì thất nghiệp tăng lên. Nghĩa là tổng cầu tăng lên thì sản lượng tăng, thất nghiệp giảm. Và ngược lại tổng cầu giảm thìa sản lượng giảm, thất ng hiệp tăng. Mối quan hệ này được biểu diễn bằng đường cong Phillips ngắn hạn (SP) Khi tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỉ lệ lạm phát dự đoán thay đổi, đường SP sẽ dịch chuyển. Nếu tỉ lệ lạm phát dự đoán tăng từ If lên If1,đường SP sẽ dịch chuyển lên trên từ SP lên SP1 và ngược lại. 8
- Tỷ lệ lạm phát(%/năm ) ° B If1 A If ° SP1 11Â Đường Phillips (SP) 0 4 Tỷ lệ thất nghiệp (%) Đường Phillips ngắn hạn thể hiện sự đánh đổi giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp đối với các nhà làm chính sách. Theo quan điểm này, các nhà làm chính sách có hai lựa chọn: họ có thể chọn lạm phát cao để nhằm giữ tỷ lệ thất nghiệp thấp, hoặc chấp nhận thất nghiệp cao để giữ lạm phát ở mức kiểm soát. Khi sản lượng quá thấp , tỉ lệ thất ng hiệp quá cao , muốn tăng sản lượng và giảm thất nghiệp thì phải chấp nhận để lạm phát tăng lên.Ngược lại, khi nền kinh tế quá nóng,sản lượng thực hiện vướt mức sản lượng tiềm năng với lạm phát cao thì phải chấp nhận làm sản lượng sụt giảm, t hất nghiệp gia tăng. 2. Đường cong Phillips dài hạn Lí luận của chủ nghĩa tiền tệ: Chủ nghĩa tiền tệ đã bác bỏ lý luận nói trên của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp. Họ cho rằng đường cong Phillips như trên chỉ là đường cong Phillips ngắn hạn. Friedman đã đưa ra khái niệm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, theo đó khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng vẫn có thất nghiệp. Đây là dạng thất nghiệp tự nguyện. . Vì thế, ở trạng thái cân bằng, tỷ lệ thất nghiệp vẫn là một số dương. Và khi nền kinh tế cân bằng, thì lạm phát không xảy ra. Đường cong Phillips ngắn hạn dốc xuống phía phải và cắt trục hoành ở giá trị của tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Hễ chính phủ áp dụng các biện pháp nhằm đưa tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới mức này, thì giá cả sẽ tăng lên (lạm phát) và có sự dịch chuyển lên phía trái dọc theo đường cong Phillips ngắn hạn. Trong khi tiền công danh nghĩa không đổi, lạm phát tăng nghĩa là tiền công thực tế trả cho họ giảm đi. Họ sẽ giảm cung cấp lao động, thậm chí tự nguyện thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp lại tăng lên đến mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, trong khi tỷ lệ lạm phát vẫn giữ ở mức cao. 9
- Nếu nhà nước vẫn cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới mức tự nhiên, cơ chế như trên lại xảy ra. Hậu quả là, trong dài hạn, tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức tự nhiên mà tỷ lệ lạm phát lại bị nâng lên liên tục. Chính sách của nhà nước như vậy là chỉ có tác dụng trong ngắn hạn, còn về dài hạn là thất bại. Tập hợp các điểm tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và các mức tỷ lệ lạm phát liên tục bị đẩy lên cao tạo thành một đường thẳng đứng. Đường này được gọi là đường Phillips dài hạn. Đường cong Phillips dài hạn Đường cong Phillips dài hạn là đường thẳng đứng ở mức thất nghiệp tự nhiên cho thấy không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp. Trong dài hạn khi tổng cầu tăng, dẫn đến mức giá chung (P) tăng, các chỉ tiêu danh nghĩa như tiền lương cũng điều chỉnh tăng với mức giá chung. Do đó, chỉ tiêu thực không đổi, tiền lương thực tế (Wr) vẫn ở mức cân bằng, sản lượng vẫn ở mức Yp và tỉ lệ t hất nghiệp ở m ức tự nhiên. P If LP ° P1 B If1 B If A A° P AD1 1Â1 AD U 0 Un 4 Y Tóm lại: Khi lạm phát do cầu, t rong ngắn hạn sẽ có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát nhưng điều này không xảy ra trong dài hạn. 10
- IV. BIỆN PHÁP Mối quan hệ của lạm phát ảnh hưởng đến thất nghiệp tuỳ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của lạm phát đến tình trạng tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế tăng trưởng thì việc làm sẽ tăng thêm, còn kinh tế suy thoái sẽ gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Hơn nữa, lạm phát ảnh hưởng đến tình trạng phát triển kinh tế còn tuỳ theo mức độ của nó. Nhưng nhìn chung, lạm phát vừa phải (lạm phát ở mức một con số) sẽ gây ra hiệu ứng tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế của một nước. Còn lạm phát cao và siêu lạm phát sẽ gây ra những phản ứng tiêu cực rất lớn cho nền kinh tế. Vì vậy, tuỳ theo từng mức độ của lạm phát mà N hà nước cần có những giải pháp phù hợp để vừa giảm lạm phát lại vừa giảm tỷ lệ thất nghiệp đến mức tối thiểu có thể. 1. Lạm phát vừa phải Nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin nhận định rằng lạm phát (tỷ lệ tăng giá mang giá trị dương) vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế. Ông dùng từ "dầu bôi trơn" để miêu tả tác động tích cực của lạm phát. Mức lạm phát vừa phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó, việc làm được tạo them, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm. Khi lạm phát vừa phải, nó là liều thuốc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: đẩy mạnh xuất khẩu. Lạm phát xảy ra sẽ làm cho đồng tiền trong nước bị mất giá so với đồng tiền thế giới, việc này sẽ kích thích các doanh nghiệp trong nước đẩy mạnh xuất khẩu để thu về ngoại tệ: tạo công ăn việc làm. Để đẩy mạnh xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ phải mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đáp ứng sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, điều này góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân: mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 11
- 2. Lạm phát cao và siêu lạm phát Tác động của lạm phát còn tùy thuộc vào lạm phát đó có dự đoán trước được hay không, nghĩa là công chúng và các thể chế có tiên tri được mức độ lạm phát hay sự thay đổi mức độ lạm phát là một điều bất ngờ. Nếu như lạm phát hoàn toàn có thể dự đoán trước được thì lạm phát không gây nên gánh nặng kinh tế lớn bởi người ta có thể có những giải pháp để thích nghi với nó. Lạm phát không dự đoán trước được sẽ dẫn đến những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên làm mất tinh thần và sinh lực của nền kinh tế. Trong trường hợp này, khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát đang rất “sốt” – trên 10%, chính phủ nên áp dụng mọi biện phát để đưa tỷ lệ này về mức hợp lý – một con số để thúc đẩy nền kinh tế phát triển từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp đến mức tối thiểu. - Không thể giảm mạnh tổng cầu để kiềm chế lạm phát được, bởi vì, nó sẽ có tác động làm giảm tỷ lệ tăng trưởng. Tuy nhiên, có thể thông qua chính sách tiền tệ để vẫn giữ lãi suất ở mức vừa phải nhằm thúc đẩy đầu tư mà vẫn kiềm chế được mức tổng cầu tiền tệ, nhất là đối với những khoản cầu tiền tệ không cần thiết cho nền kinh tế. Chính sách tiền tệ cần thực hiện một cách linh hoạt và kịp thời theo thực tế diễn biến của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước đưa tiền ra và rút tiền về một cách hợp lý sẽ góp phần kiềm chế lạm phát và kích thích tăng trưởng kinh tế. Có thể rút kinh nghiệm về điều hành chính sách tiền tệ của năm 2009, bởi vì, năm 2009, Chính Phủ đã thực hiện một cách thành công các chính sách vừa kiềm chế lạm phát và vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp nền kinh tế phục hồi nhanh sau khủng hoảng. Kết quả là lạm phát năm 2009 được kiềm giữ ở mức 6,52%, trong khi tăng trưởng kinh tế đạt 5,32%, được xem là mức tăng trưởng nhanh trong khu vực lúc bấy giờ. Tuy nhiên, trong năm 2010, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước có những điểm hạn chế và gây hệ lụy cho năm 2011 làm cho lạm phát năm 2011 gia tăng đột biến, trong khi lạm phát ở các nước trong khu vực và trên thế giới không tăng cao như ở Việt Nam. - Về giảm cầu chi tiêu công của Chính phủ. Trước hết, phải đảm bảo kỷ luật ngân sách, kiên quyết giảm dần thâm hụt ngân sách qua các năm. Thâm hụt ngân sách cao qua nhiều năm và sử dụng không hiệu quả các khoản chi tiêu công là nguyên nhân chủ quan dẫn đến lạm phát triền miên trong thời gian qua. Để kiềm giữ lạm phát ở mức một con số, Chính phủ sẽ phải kiên quyết cắt giảm các khoản chi tiêu công, nhất là các khoản chi thường xuyên như: Mua sắm xe 12
- công, xây trụ sở cơ quan công quyền, kiên quyết cắt giảm biên chế ở các cơ quan công quyền để giảm bớt chi phí nhân sự, đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, giảm bớt chi phí cho hội họp, thông qua phát triển phương thức họp trực tuyến. - Đối với các dự án công cấp thiết như xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, phải xác định những dự án cần triển khai xây dựng ngay, những dự án xây dựng trong những năm sau. Trong triển khai thực hiện các dự án, Chính phủ cần giải ngân kịp thời, nhằm hạn chế tình trạng gây sức ép tăng giá vào cuối năm khi đầu năm thì chậm hoặc không giải ngân, để đến gần cuối năm mới đẩy mạnh giải ngân làm cho một lượng tiền mặt lớn đi vào lưu thông, tác động làm tăng giá mạnh vào cuối năm. Cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu của chính phủ trên tinh thần sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn ngân sách, tránh lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Để đạt yêu cầu này Chính phủ cần tập trung phát huy chức năng của đội ngũ các bộ phận hoạch định dự án, phân bổ nguồn vốn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án thuộc Chính phủ. Chính phủ tập trung chú ý đến quản trị tài chính công, tránh vết xe đổ của khủng hoảng nợ công của Chính phủ Hy Lạp và một số nước khác ở Châu Âu. - Tăng cường năng lực của bộ máy dự báo để dự báo chính xác sự biến động giá cả trên thị trường thế giới, nhất là giá cả của các mặt hàng chiến lược như xăng, dầu, sắt, thép, lương thực, thực phẩm….để kịp thời điều chỉnh giá trong nước, tránh tình trạng phải đối phó bị động như trong năm các năm qua. Tập trung toàn bộ lực lượng quản lý, điều chỉnh giá cả một cách nhanh nhạy, bằng các biện pháp hành chính lẫn biện pháp kinh tế đối với giá cả thị trường. Chống đầu cơ nâng giá đối với mọi khu vực kinh tế, kể cả kinh tế nhà nước. - Tăng cường quản lý các doanh nghiệp Nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty mạnh để các doanh nghiệp này tập trung nguồn lực phát triển các ngành nghề chủ lực mà Nhà nước giao. Kiên quyết sắp xếp lại các tập đoàn kinh tế Nhà nước có vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh như trường hợp tập đoàn Vinashin thời gian qua. Nguyên tắc chung là Chính phủ chỉ nên phát triển các tập đoàn Nhà nước trong các lĩnh lực kinh tế trọng yếu của nền kinh tế như: Năng lượng, lương thực, khoáng sản…còn các lĩnh vực khác thì nên để cho các thành phần kinh tế khác hoạt động. Chính phủ nên kiên quyết biến các tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước thành các đơn vị kinh tế chủ lực, “các nấm đấm chủ lực” trong việc thực hiện nhiệm vụ ổn định và tăng trưởng kinh tế, tham gia 13
- kiềm chế lạm phát khi Chính phủ yêu cầu. Trong thời gian qua, có một thực tế là chính các tập đoàn kinh tế Nhà nước đã góp phần làm gia tăng lạm phát. Đó là trường hợp tăng giá xăng, dầu, giá điện, giá than của các tập đoàn kinh tế Nhà nước không đúng thời điểm. Thay vì để thực hiện nhiệm vụ kiềm chế lạm phát của Chính phủ, các tập đoàn kinh tế Nhà nước này phải giữ giá, thậm chí là p hải giảm giá thì họ đã làm ngược lại, tăng giá hàng loạt, làm cho mức giá cả chung trong nền kinh tế càng tăng cao. - Tăng cường quản lý nhà nước về giá; xử lý nghiêm khắc các hành vi tăng giá bất hợp lý, nhất là đối với các nguyên vật liệu quan trọng và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu; công khai, minh bạch và tăng cường cơ chế thị trường đối với giá các hàng xăng dầu, điện và những mặt hàng nhạy cảm khác chưa có cạnh tranh thị trường đầy đủ. - Về điều hành lãi suất. Lãi suất là giá cả của vốn, là chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Việc điều hành lãi suất phải linh hoạt, vừa đảm bảo kiểm soát lạm phát vừa kích thích tăng trưởng kinh tế. Năm 2011, lãi suất quá cao nhưng cũng không kiềm giữ mức lạm phát ở mức thấp như mong muốn, điều đó cho thấy mức lãi suất cao đã đẩy chi phí tăng cao. Do đó, trong năm 2012 và những năm tiếp theo phải điều hành lãi suất theo hướng giảm dần lãi suất để thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều hàng hóa với giá thành hạ sẽ tạo điều kiện kéo giảm giá cả thị trường xuống và tác động giảm lạm phát. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý. Ưu tiên tín dụng cho sản xuất nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Nghiên cứu giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Cần thực hiện uốn dòng vốn vào kênh sản xuất, kinh doanh, tạo ra nhiều hàng hóa dịch vụ cho nền kinh tế, tạo thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống kinh tế - xã hội. Chính phủ cần phải có giải pháp khôi phục và phát triển thị trường vốn, nhất là thị trường chứng khoán. Hiện nay, vốn cho doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng thương mại. Nhưng hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng chưa phân biệt được ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư nên vốn dài hạn đầu tư lại do các ngân hàng thương mại cung cấp từ nguồn vốn huy động ngắn hạn. Đây là một bất hợp lý và vô cùng nguy hiểm cho hệ thống ngân hàng thương mại, gây nên tình trạng thiếu thanh khoản cho các ngân hàng vì vốn ngắn hạn đã được cho vay đầu tư dài hạn. Để doanh 14
- nghiệp đến với kênh huy động vốn dài hạn thực sự là thị trường chứng khoán và các ngân hàng đầu tư thì nhất thiết Chính phủ phải vực thị trường chứng khoán Việt Nam dậy bằng các biện pháp như: Bơm vốn cho thị trường chứng khoán (Trung Quốc vừa bơm hàng chục tỷ USD để cứu thị trường chứng khoán Trung Quốc đang sụt giảm); cho phép thực hiện các nghiệp vụ phái sinh hiện đại trên thị trường; rút ngắn thời gian thanh toán từ T+4 hiện nay xuống T+0; tăng thời gian giao dịch lên cả ngày thay vì một buổi như hiện nay; xây dựng các bộ chỉ số index phù hợp hơn cho thị trường, phản ánh trung thực diễn biến trên thị trường; Tăng tiêu chuẩn cho các cổ phiếu niêm yết để làm tăng chất lượng sản phẩm cho thịt rường; Đẩy mạnh IPO các doanh nghiệp nhà nước lớn để tăng sản phẩm chất lượng cho thị trường - Rà soát chương trình, chính sách hỗ trợ người có thu nhấp thấp, người nghèo để hỗ trợ tích cực các đối tượng này nhằm đảm bảo an sinh xã hội trong tình hình giá cả tăng cao. Tóm lại : Lạm phát và thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải và hiện hữu trong mọi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Mỗi nước sẽ có cách giải quyết riêng phù hợp với nền kinh tế của mình. Nhưng nhìn chung, vấn đề lạm phát vẫn được chấp nhận và lợi dụng tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải để tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển. Giảm lạm phát đến mức chấp nhận được đi liền với thúc đẩy kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp sẽ được điều hoà hợp lý. Trong thực tế điều hành đất nước, bất cứ chính phủ của quốc gia nào cũng muốn nền kinh tế nước mình có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và mức lạm phát thấp, mức thất nghiệp thấp. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của nền kinh tế cũng chỉ rõ kinh tế tăng trưởng cao đồng hành với mức lạm phát cao. Nhưng lạm phát cao sẽ triệt tiêu những thành quả của tăng trưởng, sẽ gây khó khăn cho đời sống kinh tế - xã hội, làm cho tăng trưởng thiếu tính bền vững. Vì vậy, để đạt mục tiêu tăng trưởng bền vững nhất thiết phải kiểm soát lạm phát, muốn vậy, phải đặt mục tiêu tăng trưởng vừa phải. Hy vọng với cách điều hành chính sách kinh tế vĩ mô một cách thông minh, linh hoạt Chính phủ Việt Nam sẽ thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2012 là 6 – 6,5%, với mức lạm phát dưới 10%/năm làm tiền đề cho sự tăng trưởng ổn định và bền vững cho các năm tiếp theo. 15
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách TS. Nguyễn Như Ý- ThS Trần Thị Bích Dung 2011, Kinh tế Vĩ Mô - NX B Tổng hợp TP HCM, TP HCM. PSG.TS Nguyễn Đình Thành- PSG.TS Vũ Thị Minh Hằng 2008, Tài chính Tiền Tệ- NXB Lao động Xã hội, TP HCM 2. Các trang web www.hanoimoi.com ww w.vneconomy.vn ww w.tailieu.vn ww w.wikipedia.com www.slideshare.com 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Kế toàn tài chính: Kỹ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất
51 p | 349 | 141
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
296 p | 309 | 138
-
Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam
27 p | 527 | 120
-
Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn
303 p | 261 | 92
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 350 | 83
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam
238 p | 178 | 61
-
Bài tập lớn: Nêu cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ dạng trực tiếp về lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
10 p | 616 | 51
-
Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán Quốc tế
223 p | 150 | 48
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
0 p | 241 | 48
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sự hòa hợp giữa kế toán việt nam và quốc tế trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn
27 p | 186 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam
203 p | 23 | 9
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chuyển đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam
34 p | 107 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam
34 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kiểm toán tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và định giá Thăng Long – T.D.K (chi nhánh miền Nam)
84 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của các doanh nghiệp sản xuất thép niêm yết ở Việt Nam do kiểm toán độc lập thực hiện
27 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế Việt Nam theo định hướng Chuẩn mực kế toán công quốc tế IPSAS 1
145 p | 0 | 0
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Thực trạng kiểm toán khoản mục tiền trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Rồng Việt
93 p | 8 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn