intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiiệp du lịch

Chia sẻ: Mai Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

900
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiiệp du lịch trình bày về cơ sở lý luận chi phí, doanh thu và lợi nhuận, phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp du lịch, một số nhận xét, đánh giá và các giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiiệp du lịch

  1. 1 LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay có nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức. Việc thông tin kịp thời, chính xác và thích hợp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của một tổ chức. Thực hiện chức năng đó, kế toán quản tr ị đã và đang giúp các nhà quản trị đưa ra những thông tin thích hợp cho quản trị, đưa ra những quyết định kinh doanh nhanh, chuẩn xác và có vai trò như một nhà tư vấn quản trị nội bộ của mọi tổ chức. Khi quyết định lựa chọn một phương án tối ưu hay điều chỉnh về sản xuất của tổ chức, nhà quản trị bao giờ cũng quan tâm đến hiệu quả kinh tế của phương án mang lại. Vì vậy, kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của phương án lựa chọn. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa mục tiêu duy nhất là luôn luôn hạ thấp chi phí. Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận là một kỹ thuật phân tích mà kế toán quản trị dùng để giải quyết những vấn đề nêu trên. Kỹ thuật này không những có ý nghĩa quan trọng trong khai thác các khả năng tiềm tàng c ủa doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận; hơn nữa, nó còn mang tính dự báo thông qua những số liệu phân tích nhằm phục vụ cho nhà quản tr ị trong việc điều hành hiện tại và hoạch định cho tương lai. Bên cạnh đó, nước ta đang r ất chú trọng phát triển ngành du lịch, vì vậy việc điều hành và hoạch đ ịnh trong t ương lai cho các doanh nghiệp du lịch là rất quan trọng. Đó là lý do mà em quyết định chọn đề tài “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIIỆP DU LỊCH” làm đề án môn học của mình. Nội dung đề án bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Chương II: Phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp du lịch. Chương III: Nhận xét, đánh giá và các giải pháp.
  2. 2 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 1.1. Khái niệm và vai trò của chi phí Chi phí là giá trị của những gì phải từ bỏ để có thể đạt được hoặc có một thứ gì đó thông qua sản xuất, trao đổi và các hoạt động của con người. Vai trò của chi phí kinh doanh du lịch: - Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở rộng tái sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên. - Ngoài ra, tiết kiệm chi phí còn cho phép doanh nghiệp hạ thấp được giá thành các sản phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn luôn coi trọng công tác thực hành tiết kiệm chi phí. 1.2. Khái niệm về doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau: - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm – đây là bộ phận chủ yếu trong tổng doanh thu của doanh nghiệp; - Doanh thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư tài chính; - Doanh thu khác, như nhượng bán vật tư ứ đọng, các khoản tiền được bồi thường, khoản nợ vắng chủ hay nợ không ai đòi, ... 1.3. Lý thuyết về lợi nhuận
  3. 3 1.3.1. Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; • Lợi nhuận từ các hoạt động khác như liên doanh, liên kết; • Lợi nhuận từ các dịch vụ tài chính. 1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận trong doanh nghiệp Lợi nhuận là động lực của nền kinh tế. Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm “lãi hưởng lỗ chịu”, chấp nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải. Lợi nhuận phân bổ các nguồn lực sản xuất hợp lý, thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển. Lợi nhuận là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân. Lợi nhuận thúc đẩy quá trình tái sản xuất cho xã hội. 1.3.3. Tối đa hóa lợi nhuận và điều kiện tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
  4. 4 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP DU LỊCH 2.1. Phân loại chi phí kinh doanh du lịch 2.1.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức sản xuất, lưu thông và tổ chức tiêu dùng các sản phẩm ăn uống. - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ khách nghỉ trọ tại các cơ sở kinh doanh lưu trú như: khách sạn, môtel, nhà nghỉ… Đó là những khoản chi về ti ền lương cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lưu trú, về nhiên liệu, điện, nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì, bảo dưỡng tài sản và chi phí liên quan đến khách nghỉ trọ. - Chi phí của nghiệp vụ hướng dẫn du lịch: là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là những chi phí trả lương cho hướng dẫn viên, chi phí xây dựng chương trình và những chi phí phát sinh khác để tổ chức các hoạt động: + Tổ chức đón tiếp, vận chuyển khách du lịch. + Tổ chức bố trí nơi ăn chốn ở cho khách đi du lịch. + Tổ chức cho khách tham quan và tham gia chương trình vui chơi giải trí. + Tổ chức các buổi nói chuyện hoặc thuyết minh về các di tích lịch sử, các ngày lễ hội cho khách đi tham quan được biết. Giới thiệu cho khách những thông tin về giá cả, thị trường, địa danh du lịch, những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam. + Tổ chức tiễn khách… - Chi phí của các dịch vụ khác: + Dịch vụ dancing (khiêu vũ). + Dịch vụ karaoke. + Dịch vụ massages.
  5. 5 + Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi… 2.1.2. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí - Chi trả tiền lương cho nhân viên trong doanh nghiệp. - Chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác như: tiền điện, nước, chi phí vận chuyển, thuê tài sản cố định… - Hao phí về vật tư trong kinh doanh như: tiêu hao nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định… - Hao hụt hàng hoá, nguyên liệu trong quá trình vân chuyển bảo quản, chế biến và tiêu thụ. - Các khoản chi phí khác như: trả lãi tiền vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội… 2.1.3. Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí Trong trường hợp này, chi phí được chia làm hai loại: chi phí bất biến và chi phí khả biến. - Chi phí bất biến: là những khoản chi phí không thay đổi hoặc ít thay đổi khi mức doanh thu thay đổi. Đó là những khoản chi phí như khấu hao tài sản cố đ ịnh, bảo trì, bảo dưỡng nhà cửa trang thiết bị, chi phí quản lý hành chính… - Chi phí khả biến: là những khoản chi luôn biến động theo sự biến động của mức doanh thu đạt được như chi phí tiền lương khoán, chi phí để may giặt đ ồ vải, một phần chi phí nhiên liệu, điện năng… 2.1.4. Căn cứ vào công tác quản lý - Chi phí vận chuyển, bốc vác: gồm cước phí vận chuyển thuê ngoài, tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phương tiện vận chuyển của các phương tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khuân vác. - Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói, bao bì... là những khoản chi phí nhằm giữ gìn số lượng và chất lượng hàng hoá, nguyên liệu như tiền làm sàn, mua hoá chất phòng trừ chuột bọ… - Khấu hao tài sản cố định. - Trừ dần công cụ lao động nhỏ: là giá trị phân bổ công cụ lao động nhỏ dùng trong mua, bán, bảo quản nguyên liệu, hàng hoá trong chế biến, phục vụ khách. - Lãi phải trả ngân hàng và các đối tượng khác. - Hao hụt nguyên liệu, hàng hoá định mức. - Bảo hiểm xã hội.
  6. 6 - Các khoản chi phí trực tiếp khác cần thiết cho quá trình phục vụ khách. - Tiền lương của cán bộ và nhân viên. - Chi phí quản lý hành chính: là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình kinh doanh như văn phòng phẩm, y tế, hội nghị… 2.2. Các chỉ tiêu phân tích chi phí trong doanh nghiệp du lịch Chi phí kinh doanh DL là giá trị toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết (gồm lao động sống và lao động vật hóa) để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm DL. Chi phí trong kinh doanh DL đều được biểu hiện ra bằng tiền, khoản chi phí được biểu hiện ra bằng tiền như: chi phí tiền lương, điện, nước, vận chuyển… Có những hao phí về hiện vật được quy ra tiền như: hao phí về tài sản cố đ ịnh, vật r ẻ tiền mau hỏng, nhiên liệu, hao hụt nguyên liệu, hàng hoá… Hoạt động kinh doanh du lịch có nhiều đặc điểm khác biệt so với hoạt động kinh doanh của các ngành sản xuất vật chất, từ đó dẫn đến đ ặc điểm hoạt đ ộng tài chính của các doanh nghiệp du lịch cũng khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất. 2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu về tài sản (TS), cơ cấu nguồn vốn (NV) và mối quan hệ cân bằng cấu trúc TS và cấu trúc NV của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ TS để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính bao gồm: phân tích cấu trúc TS và phân tích cấu trúc NV. - Phân tích cấu trúc TS: cho thấy mức độ biến động của từng loại TS trong tổng TS. Trên cơ sở đó, nhận ra khoản mục nào có sự biến động lớn để tập trung phân tích và tìm nguyên nhân. Mặt khác, còn phải tìm hiểu xu hướng biến động các loại TS để đánh giá mức độ hợp lý của việc đầu tư. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp du lịch thường ưu tiên đầu tư cho TS cố định: xây dựng khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, mua sắm phương tiện vận chuyển... Do đó, cấu trúc TS của các doanh nghiệp này có đặc điểm là TS cố định chiếm tỷ trọng rất lớn từ 70-85% tổng giá trị TS của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc TS cần quan tâm đ ến
  7. 7 đặc điểm này. Tính hợp lý là TS cố định phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu h ướng tăng lên. - Phân tích cấu trúc NV: cấu trúc NV thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính; mặt khác, liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cấu trúc NV bao gồm phân tích tính tự chủ về tài chính và phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ. - Phân tích tính tự chủ về tài chính thông qua các chỉ tiêu: tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ. Thông thường, các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo chi trả trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và sẽ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp nhận thêm các khoản tín dụng bên ngoài. Tuy nhiên, mỗi NV đều có liên quan đến thời hạn và chi phí sử dụng vốn. - Sự ổn định về nguồn tài trợ cần được quan tâm khi đánh giá cấu trúc NV của doanh nghiệp. Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cần sử dụng các chỉ tiêu: tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và tỷ suất nguồn vốn tạm thời. Tỷ suất NVTX là tỷ số giữa NVTX với tổng NV, tỷ suất NVTT là tỷ số giữa NVTT với tổng NV. Tỷ suất NVTX càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định đối với NV sử dụng; doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất NVTX thấp cho thấy nguồn tài trợ phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán các khoản nợ vay rất lớn. 2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính Cân bằng tài chính là sự cân bằng giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của nó. Mối quan hệ trong trường hợp này thể hiện qua các phương thức, chính sách tài trợ TSCĐ và TSLĐ. Chỉ tiêu phân tích: vốn lưu động ròng (VLĐR), nhu cầu VLĐR và ngân quỹ ròng (NQR). - VLĐR được xác định là phần chênh lệch giữa TSLĐ và ĐTNH với nợ ngắn hạn; hoặc VLĐR được tính là phần chênh lệch giữa NVTX với TSCĐ và ĐTDH. - Còn nhu cầu VLĐR bằng (=) hàng tồn kho cộng (+) nợ phải thu của khách hàng trừ (-) nợ phải trả ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn).
  8. 8 - NQR là phần chênh lệch giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR. Nếu VLĐR âm liên tục qua các năm thì doanh nghiệp sẽ mất cân bằng tài chính, tình hình và kh ả năng thanh toán sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, để có đánh giá đầy đủ hơn cần thông qua chỉ tiêu NQR. Nếu NQR âm, có nghĩa là doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR và tài trợ cho TSCĐ; cân bằng tài chính kém an toàn và bất lợi cho doanh nghiệp. Nếu NQR dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR. 2.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động Hiệu quả hoạt động được xem xét một cách tổng thể bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại. Do đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này. Bởi lẽ, một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp; đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí b ỏ ra thấp nhất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp. Tuy nhiên, ở góc độ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thì việc phân tích chỉ giới hạn ở việc phân tích hi ệu quả cuối cùng thông qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đ ạt được. Do vậy, nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần; tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay; tỷ suất sinh lời của TS (ROA); tỷ suất sinh lời kinh tế của TS (RE). - Phân tích hiệu quả tài chính Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao thì sẽ có điều kiện tăng trưởng. Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng TS của doanh nghiệp so với tổng TS mà doanh nghiệp có, đó là khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH). Khả năng
  9. 9 sinh lời NVCSH (ROE) thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp với NVCSH. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. ROE cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng NVCSH có hiệu quả. Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp thì doanh nghiệp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư. Với T là tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Hay: ROE = ROA x (1-T) x (1+ Đòn bẩy tài chính). Trong đó, Đòn bẩy tài chính = Nợ phải trả/NVCSH. ROE chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: hiệu quả kinh doanh, khả năng tự chủ về tài chính và độ lớn đòn bẩy tài chính. Hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta chịu ảnh hưởng bởi tính mùa vụ, tính mùa vụ được thể hiện rất rõ rệt; thời tiết trong năm được chia thành hai mùa là mùa khô và mùa mưa; hoạt động kinh doanh du lịch phần lớn diễn ra trong mùa khô, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch phần lớn mang lại cho doanh nghiệp vào mùa khô, kết quả hoạt động của mùa mưa rất thấp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả tài chính giữa các kỳ có ảnh hưởng bởi tính mùa vụ. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp du lịch giữa các kỳ thì cần phải quan tâm đến tính thời vụ để có đánh giá hợp lý hơn. 2.2.4. Phân tích rủi ro kinh doanh Trong hoạt động kinh doanh, vấn đề rủi ro đều có khả năng xảy đối với hoạt động của doanh nghiệp, thông thường doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có l ợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Rủi ro kinh doanh là loại rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn, sự biến thiên của kết quả và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, có th ể phân tích rủi ro kinh doanh thông qua độ biến thiên của của các chỉ tiêu kết quả hay hiệu quả kinh doanh, thông qua đòn bẩy kinh doanh, đòn cân định phí. Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp gồm nhiều thành phần tạo thành từ việc lập tour du lịch đến vận chuyển, lưu trú, phục vụ ăn, uống, vui chơi đến giải trí trong một quy trình khép kín. Dịch vụ du lịch được cung cấp cho du khách
  10. 10 ở nhiều khâu, diễn ra ở những khoảng thời gian và không gian khác nhau. Thời gian và không gian cung cấp dịch vụ cho từng đối tượng là khác nhau, doanh thu, chi phí, giá thành của từng tour cũng khác nhau. Do đó, việc phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp du lịch phù hợp nhất là phân tích rủi ro kinh doanh thông qua mức độ biến thiên của các chỉ tiêu phản ánh kết quả hay hiệu quả kinh doanh; phân tích rủi ro kinh doanh thông qua mức độ phân bổ giữa biến phí và định phí. - Phân tích rủi ro kinh doanh qua mức độ biến thiên của các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế; của hiệu quả kinh doanh (các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu). Theo quan điểm phân tích thống kê, phương sai thường được sử dụng để đánh giá tính bấp bênh của một đại l ượng, độ biến thiên của một chỉ tiêu. Nguyên tắc đánh giá rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên: ở mức độ hoạt động và quy mô tương tự nhau, phương án (doanh nghiệp) nào có phương sai hoặc độ lệch tiêu chuẩn của một chỉ tiêu tài chính nhỏ hơn phương sai, độ lệch tiêu chuẩn của chỉ tiêu tương ứng của phương án (doanh nghiệp) kia thì rủi ro của phương án (doanh nghiệp) này nhỏ hơn. - Ngoài ra, có thể phân tích rủi ro kinh doanh thông qua mức độ phân bổ giữa biến phí và định phí. Rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn của hiệu quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào sự phân bổ giữa biến phí và định phí. Trong các doanh nghiệp, định phí có ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh. Tại một mức hoạt động, tỷ lệ định phí trong tổng chi phí càng lớn thì đòn bẩy kinh doanh càng cao và r ủi ro c ủa doanh nghiệp càng lớn. Nhân tố về phân bổ định phí cũng còn được gọi là đòn cân định phí. Trong kết cấu chi phí kinh doanh du lịch thì định phí chiếm tỷ trọng khá l ớn, hay nói khác hơn là đòn cân định phí rất lớn. Các doanh nghiệp du lịch thường r ủi ro kinh doanh cao hơn các doanh nghiệp thương mại. Thực tế cho thấy, hoạt động kinh doanh du lịch chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nếu hoạt động kinh doanh gặp khó khăn thì sẽ không thu hồi được lượng vốn rất lớn đã được đầu tư, rủi ro kinh doanh sẽ rất lớn và cũng rất khó khăn khi chuyển sang lĩnh vực kinh doanh khác nh ư các doanh nghiệp thương mại.
  11. 11 Tóm lại, từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch, đặc điểm hoạt động tài chính của doanh nghiệp du lịch, dẫn đến các doanh nghiệp du lịch có đ ặc đi ểm phân tích tài chính riêng, khác biệt với các ngành sản xuất vật chất khác. Do đó, cần nghiên cứu đặc điểm phân tích tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh du l ịch đ ể phân tích và đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp này. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh du lịch 2.3.1. Sự ảnh hưởng của doanh thu và cấu thành doanh thu Trong chi phí kinh doanh DL có 2 loại chi phí là: chi phí bất biến và chi phí khả biến. Chi phí khả biến thay đổi khi mức doanh thu thay đổi, số tiền tuy ệt đ ối c ủa loại chi phí này tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu, song có thể tốc độ chậm hơn vì doanh thu tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ chức kinh doanh hợp lý hơn, năng suất lao động có điều kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác những chi phí bất biến thường ít tăng hoặc không tăng lên khi doanh thu của doanh nghiệp tăng. Như vậy khi doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm dẫn đến tỷ suất chi phí có thể hạ thấp. Đối với cấu thành doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụ khác nhau, do vậy mà cấu thành doanh thu thay đổi sẽ làm cho tỷ suất chi phí của doanh nghiệp thay đổi. 2.3.2. Ảnh hưởng của năng suất lao động Nếu năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được lao động sống, hay tiết kiệm được chi phí tiền lương. Đồng thời tăng năng suất lao động sẽ có điều kiện tăng được thu nhập cho cán bộ, công nhân viên, nhân viên, tuy nhiên chi phí về tiền lương sẽ phải có tốc độ tăng chậm hơn tốc đ ộ tăng của năng suất lao động, như vậy mới hợp lý và tiết kiệm được chi phí. 2.3.3. Ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật Việc đầu tư xây dựng khách sạn, các cơ sở kinh doanh, mua sắm phương tiện, trang bị các trang thiết bị dụng cụ… trong một giai đoạn nhất định sẽ làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư hợp lý có vai trò nâng cao chất lượng phục vụ sẽ thu hút được nhanh chóng khách hàng và vì vậy sẽ phát huy được tác dụng của việc đầu tư. 2.3.4. Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp:
  12. 12 Nhân tố này có vai trò trong toàn bộ quá trình kinh doanh và ảnh hưởng tr ực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất – kinh doanh một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ phát triển được sản xuất – kinh doanh, tiết kiệm được chi phí hay nói cách khác, doanh nghiệp sẽ sử dụng có hiệu quả vật tư, lao động và tiền vốn doanh nghiệp bỏ ra. Ngoài các nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố tác động đến chi phí của doanh nghiệp, nhưng mang tính chất khách quan như: sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh DL, lưu lượng khách tham quan Việt Nam, nhu cầu du lịch của nhân dân, giá cước phí… 2.4. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu – lợi nhuận (CVP) 2.4.1. Mối quan hệ giữa Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận là gì Nhà quản lý quan tâm đến khả năng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp phải nắm được mối quan hệ giữa ba nhân tố Chi phí, Doanh thu, và Lợi nhuận. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Phân tích mối liên hệ giữa Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận là việc nghiên cứu hành vi của tổng doanh thu, tổng chi phí, và đặc biệt là l ợi nhuận khi có s ự thay đ ổi mức độ hoạt động (ví dụ: doanh thu), giá bán, và các biến phí và định phí. 2.4.2. Các giả thiết trong phân tích Tổng chi phí có thể được phân loại thành 2 thành phần là biến phí và định phí: - Tổng doanh thu và tổng chi phí có quan hệ tuyến tính với doanh thu (trong phạm vi phù hợp). - Giá bán đơn vị, biến phí đơn vị, và định phí xác định được. - Cơ cấu doanh thu của các sản phẩm dịch vụ không đổi khi tổng các sản phẩm dịch vụ được thay đổi.. 2.4.3. Phân tích điểm hòa vốn (break-even analysis) - Điểm hòa vốn là gì? Là mức hoạt động (ví dụ: khối lượng s ản ph ẩm tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ) mà tại đó doanh thu cân bằng chi phí (lợi nhuận bằng không). - Phương pháp xác định điểm hòa vốn: (Trường hợp: Công ty sản xuất và tiêu thụ 1 loại sản phẩm). Gọi: -P là giá bán - UVC là biến phí đơn vị - FC là định phí
  13. 13 - TC là tổng chi phí -Q là sản lượng - TR là tổng doanh thu - NP là lợi nhuận Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí NP = TR - TC NP = P*Q - (FC + UVC*Q) (1) Tại điểm hòa vốn: NP = 0 (1) ⇔ P*Q - (FC + UVC*Q) =0 ⇔ (P-UVC)Q = FC ⇔ QBEP = FC / (P-UVC) (2) Sản lượng hòa vốn = Định phí / Số dư đảm phí đơn vị Doanh thu hòa vốn: TRBEP = P*Q = Giá bán * Sản lượng hòa vốn (3) Thay QBEP = FC/(P-UVC) vào (3): TRBEP = P* [FC/(P-UVC)] TRBEP = FC/[(P-UVC)/P] Doanh thu hòa vốn = Định phí / Tỷ lệ số dư đảm phí 2.4.4. Phân tích điểm hòa vốn (bằng đồ thị) Đồ thị hòa vốn là công cụ trực quan, giúp cho nhà quản lý trong việc phân tích hòa vốn thuận lợi. Đồ thị hòa vốn giúp nhà quản lý thấy được mối quan hệ giữa mức độ hoạt động với lợi nhuận đạt được một cách rõ ràng, dễ hiểu. Chính vì vậy, đồ thị hòa vốn được sử dụng phổ biến hơn dùng công thức. ĐỒ THỊ HÒA VỐN
  14. 14 280000 260000 240000 220000 200000 Lãi 180000 160000 Điểm hòa vốn 140000 120000 100000 80000 60000 40000 L 20000 ỗ 0 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 ĐỒ THỊ LỢI NHUẬN 70000 60000 50000 40000 30000 20000 LÃI 10000 0 -10000 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 -20000 L Ỗ -30000 -40000 2.4.5. Kết cấu chi phí (Cost Structure) Kết cấu chi phí là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các chi phí khả biến và chi phí bất biến trong tổng chi phí. Một doanh nghiệp xác l ập
  15. 15 một kết cấu chi phí sao cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu và mục tiêu kinh doanh của mình. Chọn kết cấu chi phí như thế nào? - Kế hoạch phát triển trước mắt và dài hạn; - Sự biến động hàng năm của doanh số; - Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro. Kết cấu chi phí ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận? Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y Số tiền % Số tiền % Doanh thu $ 100,000 100 $ 100,000 100 Chi phí biến đổi $ 60,000 60 $ 20,000 20 Số dư đảm phí $ 40,000 40 $ 80,000 80 Chí phí cố định $ 30,000 $ 70,000 Lãi thuần $ 10,000 $ 10,000 Đòn bẩy kinh doanh 4 8 DOANH THU TĂNG 50% Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y Số tiền % Số tiền % Doanh thu $ 150,000 100 $ 150,000 100 Chi phí biến đổi $ 90,000 60 $ 30,000 20 Số dư đảm phí $ 60,000 40 $ 120,000 80 Chi phí cố định $ 30,000 $ 70,000 Lãi thuần $ 30,000 $ 50,000 DOANH THU GIẢM 50% Doanh nghiệp X Doanh nghiệp Y Số tiền % Số tiền %
  16. 16 Doanh thu $ 50,000 100 $ 50,000 100 Chi phí biến đổi $ 30,000 60 $ 10,000 20 Số dư đảm phí $ 20,000 40 $ 40,000 80 Chi phí cố định $ 30,000 $ 70,000 Lãi thuần $ (10,000) $ (30,000) 2.4.6. Đòn bẩy kinh doanh Là một đại lượng nhằm đo lường mức độ sử dụng định phí trong kết cấu chi phí của một tổ chức. Hệ số đòn bẩy kinh doanh = Số dư đảm phí / lãi thuần Những công ty có định phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí thì hệ số đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn. Ý nghĩa: Đòn bẩy kinh doanh đề cập đến khả năng của nhà quản lý trong việc gia tăng lợi nhuận khi doanh thu tăng. Mức tăng lợi nhuận = Mức tăng doanh thu * hệ số đòn bẩy kinh doanh 2.4.7. Ứng dụng phân tích CVP trong các tình huống ra quyết định Phân tích CVP được các nhà quản lý ứng dụng phổ biến trong việc lập kế hoạch và ra quyết định kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng phân tích CVP để xem xét ảnh hưởng của các quyết định của họ đến lợi nhuận của công ty. • Chính sách về định phí • Chính sách về biến phí • Chính sách về giá bán • Chính sách về kết cấu giá bán • Sự phối hợp các chính sách về chi phí, giá bán 2.5. Ví dụ 1 doanh nghiệp du lịch 2.5.1. Tổng quan DN 2.5.2. Mối quan hệ giữa Chi phí – Doanh thu – Lợi nhuận trong DN trong 3 năm
  17. 17 CHƯƠNG III NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU, TIẾT KIỆM CHI PHÍ 3.1. Nhận xét Đối với các sản phẩm không đồng nhất về giá bán, nhà quản trị không thể căn cứ vào SDĐP để quyết định tăng doanh thu sản phẩm mà còn phải căn c ứ vào t ỷ l ệ SDĐP của các sản phẩm đó. Tỷ lệ SDĐP, đòn bẩy và sản lượng hòa vốn các sản phẩm có quy mô khác nhau (giá bán khác nhau – không có cơ sở đồng nhất) thì ngoài chịu s ự ảnh h ưởng trực tiếp của cơ cấu chi phí mà còn chịu sự ảnh hưởng gián tiếp của gián bán ( doanh thu) của chính bản thân sản phẩm đó. Việc tăng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu, dự báo của nhà quản trị đối với các sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai.
  18. 18 3.2. Giải pháp 3.2.1. Tăng doanh thu Nắm vững nhu cầu thị trường, tìm hiểu nguyên nhân do đâu sản phẩm khó bán hoặc khó tiêu thụ bằng cách trực tiếp tiếp xúc với khách hàng , nhờ những nhân viên trình dược để từ đó có sự điều chỉnh. Nếu doanh thu có thể bù đắp chi phí thì nên tăng chi phí quảng cáo hoặc chi phí marketting để làm mới sản phẩm đối với các mặt hàng đã dần bảo hòa hoặc thị phần ổn định (CINATROL và các hàng tương tự )... Trên cơ sở đó chú ý cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã cho phù hợp với tình hình mới. Bên cạnh đó cần chấp hành đ ịnh mức dự tr ữ hàng hoá, nguyên vật liệu, vận dụng tiền lương tiền thưởng để kích thích tăng năng suất ở các khâu giao nhận, vận chuyển, phân loại, chọn lọc, đóng gói hàng hoá… nhằm rút ngắn thời gian hàng hoá nằm ở khâu này đưa nhanh hàng ra địa điểm bán. Cải tiến cơ cấu mặt hàng, mạng lưới kinh doanh, phương thức bán, giá cả, công tác điều động, phân phối hàng và phương thức thanh toán. 3.2.2. Tiết kiệm chi phí Nền kinh tế thị trường đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, phát huy được hết các tiềm năng của mình. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp làm ăn không thua lỗ là điều khó, song để đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có hiệu quả lại càng khó hơn. Để kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế này, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của mình từ đó phát huy những điểm mạnh và tìm giải pháp hạn chế những điểm yếu của mình. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp ta có thể đưa ra các biện pháp khác nhau nhằm tiết kiệm chi phí. Song, qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của chi phí đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch, như sau: 3.2.2.1. Xây dựng các kế hoạch chi phí Xây dựng các kế hoạch phải dựa trên cơ sở các định mức chi phí. Doanh nghiệp nên lập ra các kế hoạch chi phí cho cả một thời kỳ hoạt động kinh doanh của mình. Các kế hoạch này phải được xác định mức chi phí hợp lý, tuỳ theo từng loại chi phí mà xác định các mức chi tiêu cho từng bộ phận, từng nghiệp vụ kinh doanh, thường xuyên kiểm tra và chấp hành mọi định mức đó.
  19. 19 Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch chi phí, các doanh nghiệp cần lập các dự toán chi phí hàng tháng. Dự toán này được lập từ các nghiệp vụ, các bộ phận kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Do vậy doanh nghiệp có khả năng năm bắt được tình hình chi tiêu một cách sát sao và cụ thể hơn so với kế hoạch quý hoặc năm, có thể khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm chi phí một cách tích cực và liên tục. 3.2.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Như chúng ta đã biết kinh doanh là một nghề khó, kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào tài năng, trí tuệ, sự nhạy bén, năng động, táo bạo của nhà kinh doanh trước những diễn biến của nhu cầu thị trường. Trong khi đó nhu cầu và thị hiếu của con người luôn luôn biến đ ổi không ngừng. Nếu doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ không phù hợp với sở thích của người tiêu dùng thì sẽ không bán được, hoặc bán với giá rẻ dẫn đến kinh doanh trì trệ thua lỗ. Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào. Nó vừa là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nó vừa loại bỏ đào thải những doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. Một doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển thì sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải được thị trường chấp nhận, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bán chạy và có lãi. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư thường xuyên cho việc nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động của thị trường về giá cả, về cung cầu và những công nghệ mới để xem người tiêu dùng thích sản phẩm gì với những yêu cầu về chất lượng như thế nào, giá cả ra sao, hơn thế có thể nghiên cứu để tạo ra cũng như là kích thích nhu cầu mới đối với những sản phẩm dịch vụ mới của doanh nghiệp, khả năng sẽ tiêu thụ là bao nhiêu… và phải tiến hành nghiên c ứu thị trường một cách thường xuyên liên tục. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải tổ chức một bộ phận riêng chuyên môn nghiên cứu thị trường nhằm phản ánh lại những sản phẩm của doanh nghiệp, để đưa ra thị trường những sản phẩm thích ứng với thị hiếu của người tiêu dùng hơn. Đây cũng là một trong nhiều phương pháp nâng cao lợi nhuận giảm chi phí cho doanh nghiệp. 3.2.2.3. Phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý
  20. 20 Trước hết doanh nghiệp phải mở rộng được quy mô kinh doanh đồng thời dựa vào các dự toán định mức và dự toán chi phí được xây dựng đ ể thực hành ti ết kiệm. Việc tiết kiệm phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi bộ phận kinh doanh trên tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động vật tư, tiền vốn… Áp dụng phương thức phục vụ thích hợp, cải thiện phương tiện và điều kiện làm việc, cho phép giảm lượng lao động dư thừa và giảm nhẹ hao phí sức lao đ ộng cho người lao động, giảm lao động gián tiếp, tăng lao động trực tiếp. Trên c ơ s ở đó là điều kiện cho việc giảm tổng quỹ lương vì thế vì thế sẽ làm tổng mức chi phí chung giảm xuống. Nhưng giảm tổng quỹ lương không có nghĩa là giảm tiền lương của cán bộ công nhân viên, mà phải làm cho tiền lương của cán bộ công nhân viên tăng lên nhưng tốc độ tăng này phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao đ ộng mà họ đạt được. Nhưng điều quan trọng và có ý nghĩa to lớn hơn trong việc tổ chức quản lý lao động của một doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động là ở chỗ biết sử dụng yếu tố con người, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, không ngừng nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật bằng cách mở các lớp đào tạo, cử đi học, đi thực tế ở các công ty khác… Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có cơ chế tuyển dụng lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định doanh nghiệp DL tiến hành một số biện pháp sau: - Bố trí lại một cách hợp lý cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp, thực hiện đầu tư theo chiều sâu trên cơ sở kiểm kê và phân loại TSCĐ theo từng loại, từng nguồn hình thành… nắm vững thực trạng của chúng và xác đ ịnh khả năng s ử dụng thích hợp với nhu cầu kinh doanh. - Xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao, có trình độ để có thể ứng dụng và vận hành các công nghệ hiện đại, các máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động. - Đánh giá lại TSCĐ theo sự biến động của giá cả trên thị trường nhằm bảo toàn vốn cố định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2