intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo Tâm lý khách du lịch: Tìm hiểu tâm lý khách Nhật

Chia sẻ: Nguyễn Tý | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

407
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo Tâm lý khách du lịch với đề tài "Tìm hiểu tâm lý khách Nhật" trình bày các nội dung sau: phần mở đầu, khái quát, tính cách người Nhật, tâm lý khách du lịch Nhật khi đến Việt Nam, tiềm năng thực trạng thu hút khách du lịch Nhật Bản, những hạn chế về du lịch ở Việt Nam, giải pháp-chiến lược đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách Nhật Bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo Tâm lý khách du lịch: Tìm hiểu tâm lý khách Nhật

  1. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT
  2. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nh ận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch là nhu cầu quan trọng trong đời sống văn hóa – xã hội. Về mặt kinh tế du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng c ủa nhi ều n ước công nghiệp phát triển. Du lịch được coi là ngành công nghiệp – công nghiệp du lich. Và hiện nay ngành công nghiệp này đứng sau công nghiệp dầu khí và ô tô. Đối với nhiều nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thì du l ịch được coi là cứu cánh để vực dậy nền kinh tế của quốc gia. Phát tri ển du l ịch qu ốc tế và nội địa đã trở thành một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà n ước ta vì ngành du lịch không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn góp ph ần tăng cường mối quan hệ quốc tế, củng cố hòa bình, thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong những năm qua lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng.Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm 2009 là 3,8 triệu lượt, giảm 11% so với năm trước. Năm 2012, s ố khách quốc tế đến Việt Nam là 6,8 triệu lượt, khách nội địa đạt 32,5 tri ệu l ượt. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng160.000 tỷ đồng năm 2012 Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam. 2
  3. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT Trong đó thị trường khách trường khách quốc Nhật Bản cùng với thị trường khách trung Quốc, Mỹ, Anh, Hàn Quốc là những thị tế đến Vi ệt Nam. Đó cũng là những thị trường khách nguồn cơ bản của vùng Đông Nam Á và trên th ế giới. Nhật Bản là một trong những đất nước có nền kinh t ế phát tri ển nh ất th ế giới. Thu nhập bình quân trên đầu người là 34.023 USD/năm(năm 2007). Đây 3
  4. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT cũng là một trong những nước có dân số đông 126.18 triệu người(năm 2010) sức khỏe, nâng cao tầm hiểu biết và cũng là biện phát đ ể cân b ằng cán cân thương mại. Khách du lịch Nhật Bản là th ị trường khách có kh ả năng thanh toán cao, số lượng khách đi du lịch nước ngoài lớn trên 15 triệu lượt khách / năm. Trong giai đoạn 2003/12, lượng khách Nhật Bản đến Việt Nam tăng bình quân 12%/năm. Riêng năm 2012, đã có gần 60 vạn khách Nh ật Bản đến Việt Nam, tăng 19,7% so với năm 2011; 10 tháng đầu năm nay đã có gần 50 vạn du khách Nhật Bản đến Việt Nam. Thực trạng này đòi hỏi Đảng và Nhà Nước,Tổng Cục du lịch Việt Nam và các cơ quan chức năng có liên quan đến du lịch đưa ra các chiến lược hợp lý nhằm thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam ngày càng đông hơn. II. KHÁI QUÁT: 1. Kinh tế Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên, ngoại trừ gỗ và h ải s ản, trong khi dân số quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh. Tuy nhiên,nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi trong những năm 1945- 1954, phát triển cao độ trong những năm 1955- 1973 khiến cho cả thế giới hết sức kinh ngạc và khâm phục. Nhật Bản là một nước có nền kinh tế-công nghiệp-tài chính thương mạidịch vụ-khoa học kĩ thuật lớn đứng thứ hai trên th ế gi ới (đ ứng sau Hoa Kỳ). Cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ đứng hàng đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài rất nhiều, là nước cho vay, vi ện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật B ản có nhi ều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là: đồng Yên Nhật. 2. Tôn giáo Đạo gốc của Nhật Bản là Thần đạo (đạo Shinto), có ngu ồn g ốc t ừ thuy ết vật linh của người Nhật cổ. Qua Trung Quốc và Triều Tiên, Phật giáo đ ược du nhập từ Ấn Độ vào Nhật Bản từ khoảng giữa thế kỷ thứ VI. Khoảng 84% đến 96% dân số Nhật theo cả đạoShinto và Phật giáo 3. Quốc kỳ và Quốc ca Quốc kỳ Nhật Bản, ở Nhật Bản tên gọi chính thức là Nisshōki, nhưng người ta cũng hay gọi là Hinomaru tức là "vầng m ặt trời", là lá c ờ n ền 4
  5. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT trắng với một hình tròn đỏ lớn (tượng trưng cho Mặt Trời) ở trung tâm. Quốc ca của Nhật Bản là Kimi Ga Yo. 4. Hệ thống chính trị Hoàng gia Nhật do Nhật hoàng đứng đầu. Theo Hiến pháp Nhật thì “Hoàng đế Nhật là biểu tượng của quốc gia và cho sự th ống nhất c ủa dân t ộc”. Nhật hoàng sẽ tham gia vào các nghi lễ của quốc gia nhưng không giữ bất kì quyền lực chính trị nào, thậm chí trong các tình huống khẩn cấp của quốc gia. Quyền lực này sẽ do Thủ tướng và các thành viên nghị viện đảm nhận. 5. Văn hoá, phong tục tập quán. Người Nhật rất coi trọng sự chào hỏi, ở đâu, lúc nào và đối với bất cứ ai họ cũng đều tỏ ra rất lịch sự và nghiêm túc trong việc chào hỏi lẫn nhau, đó là một tập quán tốt đẹp của người Nhật. Tặng quà là một phần trung tâm trong văn hoá kinh doanh c ủa ng ười Nh ật. Nói chung, người Nhật rất thích tặng quà. Hay đúng hơn, việc tặng quà đã trở thành một thói quen, một lễ nghi không thể thiếu được trong đời sống thường ngày của họ. Tặng quà được xem như một cách thể hiện s ự yêu mến và kính trọng lẫn nhau và để xác định các mối quan hệ xã hội. 6. Hệ thống phương tiện giao thông Tại các thành phố lớn tại Nhật Bản phương tiện giao thông ph ổ bi ến nh ất là tàu điện và tàu điện ngầm. Tàu điện và tàu điện ngầm rất thuận tiện và đúng giờ. Bên cạnh đó, một số người cũng sử dụng xe buýt. Tuy nhiên xe buýt không tiện lợi so với các phương tiện trên do có số lượng chuyến không nhiều và có khả năng không đúng giờ vào những giờ cao điểm. Giá dịch vụ taxi ở Nhật tương đối đắt. Cước phí được tính theo km và thay đ ổi theo giờ; buổi tối đắt hơn giá ban ngày. Ngoài ra, xe đạp là ph ương ti ện khá tiện lợi và kinh tế. 5
  6. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT III. TÍNH CÁCH NGƯỜI NHẬT: 1. Những tính cách tiêu biểu: 1.1 Ý thức cộng đồng: Ý thức cộng đồng của người nhật quá mạnh dẫn đến việc họ có tập quán tuân thủ mệnh lệnh Hành động của họ đều dựa trên các chuẩn mực về thứ bậc trong xã hội và mang tính thứ bậc rõ nét. Điểm tốt là mọi ng ười hòa hợp với nhau và dễ thống nhất. 1.2 Trong các quan hệ cá nhân: 6
  7. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT Người Nhật thành thực đến mức đến độ người khác phải ngạc nhiên. 1.3 Xem trọng kỷ luật: Người Nhật theo chủ nghĩa tuyệt đối, họ quá để ý đến kỷ luật, thức bậc. Có lẽ trên thế giới ai cũng biết người Nhật rất tôn trọng kỷ luật. Thích làm thủ công và thích những hàng thủ công. 1.4 Với cộng đồng: Tính cộng đồng khá mạnh. Rất cởi mở với hàng hóa nước ngoài nhưng lại dè dặt với người nước ngoài. 1.5 Về chính trị: Không có tư tưởng chính trị nổi bật hay không dựa vào tư tưởng chính trị cụ thể nào cả. Sức ảnh hưởng của chính phủ không mạnh. Phe phái trong chính phủ quá nhiều. Nhà nước có thể tồn tại với các cơ quan hành chính địa phương có mà không cần chính phủ trung ương. Hiếu chiến và dễ bị kích động. 7
  8. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT 1.6 Về lĩnh vực kinh tế - ngoại giao: Thiếu tính chiến lược trong các chính sách kinh tế , ngoại giao. Không có quan điểm, đường lối rõ ràng cho các chính sách ngọai giao.Tất c ả ch ỉ d ựa vào “chủ nghĩa hòa hợp” của người Nhật. Thiếu tính độc lập. Hầu như không có người Nhật nổi tiếng nào có suy nghĩ, phát minh hoàn tòan đ ộc lập và không chịu ảnh hưởng của xung quanh. 1.7 Khái niệm về đạo đức: Chú trọng nhiều đến danh dự mà không để ý nhiều đến ý th ức v ề tội l ỗi. Người Nhật một mặt chú trọng đến lễ nghĩa. Mặc khác l ại không dám nhìn thẳng vào các tội ác đã gây ra trong quá kh ứ. Lý do sâu xa n ằm ở quan niệm về đạo đức của người Nhật. 1.8 Về luật pháp: Người Nhật ghét luật pháp. Có lẽ nhiều người cảm thấy mâu thuẫn nhưng bằng chứng cho việc này chính là Nhật Bản được xếp vào nhóm nhà nước pháp trị tại châu Á. So với người Âu, Mỹ thì thì người Nhật có xu hướng 8
  9. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT giải quyết nội bộ tất cả các vấn đề. Chỉ khi không giải quyết được mới mang ra tòa án. 1.9 Óc thẩm mỹ: Ấn tượng ban đầu của bất kỳ ai lần đầu đến thăm Nhật B ản là ngạc nhiên và thán phục về óc thẩm mỹ của người Nhật, từ cách trang trí nhà cửa sắp, xếp đồ đạc trong gia đình hay cách bài trí bữa cơm đ ều khi ến cho m ọi người có cảm giác tiếp cận một sự tinh tế, một óc thẩm mỹ cao. Nhưng óc thẩm mỹ của người Nhật không chỉ biểu hiện qua các hiện tượng bên ngoài mà còn qua lối suy nghĩ và cung cách làm việc của họ hàng ngày, hay nói rộng ra là nhân sinh quan của họ. Họ luôn tìm ki ếm cái đ ẹp trong công việc của mình, người Nhật nổi tiếng là người làm việc cần mẫn, xem công việc của công ty như là công việc của mình, luôn tận tâm tận s ức, nhiều khi họ làm việc không phải vì lợi ích cá nhân của mình, họ xem công việc của họ không những là “hoạt động kinh tế” mà còn là “ho ạt đ ộng thẩm mỹ”. 9
  10. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT 2. Những nguyên tắc sống cơ bản của người Nhật Bản: 2.1 Lối cư xử: Người nhật rất chú trọng đến lối cư xử và giao tiếp hằng ngày: Khi giao tiếp với 1 người nhật bản thì việc nhìn th ẳng vào mặt đối phương là điều cấm kị, họ thường tìm 1 vật trung dung để nhìn. Khác với người việt nam khi nói chuyện thì nhìn thẳng vào mặt đối ph ương được cho là hành động thể hiện sự tự tin, thẳng thắn và chân thành. Những lễ nghi trong văn hóa ứng xử của người Nhật cũng thể hiện độc đáo ngay từ cái cúi chào và bắt tay. Cho đến nay, người Nh ật vẫn còn giữ thói quen cúi chào gập người ngang thắt lưng. Nếu ngồi trên sàn nhà mà cúi chào thì đặt tay xuống sàn và cúi đầu, trán h ầu nh ư sát đ ất. Ng ười Nhật chào nhau một vài lần trong ngày.Nếu gặp người trên, ở cơ quan chẳng hạn, thì lần đầu phải cúi chào thi lễ, còn nh ững lần sau ch ỉ kh ẽ cúi chào.Cha mẹ đi hay về, con cái đều phải ra tận cửa tiễn hoặc đón. Trong những trường hợp này đều có những câu chào được quy định. Nghi thức cúi chào của họ ngay cả người Nhật cũng cảm thấy rườm rà, nhưng 10
  11. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT vẫn tiếp tục tồn tại.khi đến việt nam thì người nhật sẽ được nghe nhi ều lời chào hơn vì người việt nam rất coi trọng lời chào. Con cái trong gia đình từ nhỏ đã được dạy dỗ từng lời nói, cử chỉ lễ phép chào h ỏi khi khách vào nhà, khi gặp người già cả, người lớn tuổi đi vào đường làng, ngõ xóm, phường phố (lời chào cao hơn mâm cỗ). 2.2 Sự hài hòa làm gốc rễ cũa đạo đức: Du khách Nhật ít khi biểu lộ sự không hài lòng một cách trực ti ếp. N ếu chất lượng tour du lịch có vấn đề họ thường gửi thư hoặc thông qua đại lí. Các doanh nghiệp du lịch nên tìm hiểu mức độ hài lòng c ủa du khách b ằng nhiều hình thức để tránh những vướng mắc về sau, đơn giản thông qua các phiếu điều tra hoặc bảng hỏi gửi cho khác. 2.3 Khách hàng là thượng đế: Họ cho rằng người trả tiền luôn có vị thế cao hơn người nhận tiền. Vì vậy du khách Nhật thường hay khó tính, nhiều yêu cầu, hay phàn nàn và luôn đòi hỏi sự phục vụ với chất lượng cao nhật. Người Nhật có cuộc sống thuận lợi, nhiều tiện nghi, quen với việc sử dụng nhiều sản phẩm thuận tiện nên khi đi du lịch nước ngoài, họ thường không dễ thích nghi với những điều kiện thiếu thốn tại điểm du lịch 2.4 Đúng giờ: Đúng giờ là nguyên tắc sống rất quan trọng của người Nhât. Trong các hoạt động du lịch, người Nhật cảm thấy không hài lòng khi phải chờ đợi. 2.5 Sức khỏe là vàng: Khi đi du lịch người Nhật rất quan tâm đến việc bảo vệ sức kh ỏe, v ấn đ ề an ninh và an toàn. 2.6 Coi trọng sạch sẽ: Người Nhật luôn coi trọng sự sạch sẽ trong cuộc sống thường nhật cũng như khi đi du lịch. Vì quá sạch sẽ nên đôi khi khả năng miễn dịch của họ rất yếu, vì vậy du khách Nhật rất cẩn th ận trong vấn đ ề v ệ sinh và ăn uống. 11
  12. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT 2.7 Hiểu ngôn ngữ và văn hóa: Số ít người Nhật sử dụng thuần thục tiếng anh. Người Nhật quan niệm rằng ần giấu sau ngôn ngữ là văn hóa, và họ yêu cầu hướng dẫn viên không chỉ sử dụng thành thạo ngôn ngữ mà còn phải hiểu văn hóa và phong cách sống của người Nhật Bản. 2.8 Cách ăn uống: + Thực phẩm chủ yếu là: Cá, rau biển, rau quả, đậu nành, gạo, trái cây, trà xanh. + Sử dụng đồ tươi , đúng lúc. 12
  13. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT + Khẩu phần nhỏ và chia thành nhiều bữa. + Người Nhật ăn cơm hàng ngày. + Người Nhật ăn bằng đũa, không cầm thức ăn bằng tay, không vứt đồ thừa hay xương thịt cá ra bàn ăn hay xuống sàn nhà mà phải bỏ vào đĩa riêng. + Thanh niên thích ăn thịt hơn ăn cá, và thích các món ăn Âu h ơn các món ăn Nhật Bản truyền thống. 13
  14. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT 3 Tôn giáo và những điều cấm kị: Người Nhật Bản đa phần có tín ngưỡng Phật giáo và Th ần đạo. Người Nhật Bản không thích màu tím, họ cho rằng màu tím mang màu sắc đau th ương, h ọ kiêng kị nhất là màu xanh lá cây, vì họ cho rằng màu xanh lá cây là màu không may mắn. Người Nhật Bản còn kiêng kị 3 người cùng chụp chung ảnh, họ cho rằng người đứng ở giữa sẽ bị 2 người bên trái và bên phải kẹp lấy, đây là đi ềm không may. Họ còn kiêng kị hoa sen, cho rằng hoa sen là hoa tang tóc. Khi đi thăm ng ười bệnh, họ kiêng kị tặng hoa sơn trà, hoa có màu vàng nhạt và hoa màu trắng. Người Nhật Bản không muốn nhận quà và vật có hình hoa cúc do người khác tặng, vì hoa cúc là biểu tượng của gia tộc hoàng thất. Người Nhật Bản yêu thích các loại hình như cây tùng, cây trúc, hoa mai, con vịt, con rùa, v.v. 14
  15. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT IV. TÂM LÍ KHÁCH DU LỊCH NHẬT KHI ĐẾN VỚI VIỆT NAM: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du l ịch c ủa du khách Nhật Bản là an ninh, sự sạch sẽ, cơ sở lưu trú tiện nghi với d ịch v ụ chu đáo, h ệ thống giao thông thuận tiện, chất lượng của hướng dẫn viên du l ịch s ử d ụng tiếng Nhật, các thông tin, sách hướng dẫn. Ngoài ra, các yếu tố thời tiết, bệnh dịch, sức khỏe và y tế cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn điểm đến của khách du lịch Nhật Bản. 1. Đặc điểm của một số thị trường khách du lịch Nhật Bản tiêu biểu: 1.1 Giới học sinh, sinh viên: 15
  16. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT Thường đi theo đoàn và kinh phí do Nhà nước cấp, nhu cầu tương đối đơn giản, thường coi trọng tính kinh tế của dịch vụ cung cấp, ưa thích đồ ăn châu Âu, fast food và các món ăn địa phương, thường quan tâm, tìm hiểu văn hóa. 1.2 Giới nữ trẻ thường có độ tuổi trung bình từ 20 – 30: Giới nữ ở độ tuổi này chưa lập gia đình có nghề nghiệp và thu nh ập ổn định, rất sành điệu trong tiêu dùng nhưng cũng rất quan tâm đến kinh tế của dịcch vụ, sở thích của họ là mua sắm, thời trang, trang sức, sản phẩm lưu niệm của địa phương. 1.3 Các gia đình: Họ thường quan tâm đến thực đơn riêng của trẻ em, ưa thích các hoạt đ ộng nghỉ ngơi, thư giãn, cui chơi giải trí, thể thao, thích ở phòng rộng, khách sạn có bể bơi riêng và có dịch vụ trông trẻ. 1.4 Người cao tuổi: Thường đi du lịch nhờ vào quỹ lương sau khi nghỉ hưu, có mức tiêu dùng khá cao, thích thư giãn nghỉ ngơi, rất hứng thú trong việc tìm hiểu lịch s ử, văn hóa và tự nhiên của điểm du lịch. 16
  17. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT 1.5 Khách thương gia: Đối tượng khách luôn thiếu thời gian và thường đi du lịch với mục đích k ết hợp công việc, thời gian tham quan ít, thích chơi golf, h ứng thú tìm hi ểu cuộc sống về đêm tại điểm du lịch. 1.6 Khách du lịch ba lô: Mức tiêu dùng không cao, đi du lịch theo kiểu tổ ch ức, rất quan tâm đ ến yếu tố giá cả song là những du khách có khả năng phát tán thông tin nhanh chóng và mạnh mẽ về điểm du lịch. 2. Đặc điểm và thói quen tiêu dùng: Khách du lịch Nhật có khả năng chi trả cao. Người Nhật Bản đi du lịch đông nhất vào một số thời điểm trong năm như: đầu năm mới, nghỉ Xuân tháng 3, tuần lễ vàng đầu tháng 5, l ễ Obon vào tháng 8 và trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến cuối năm. 17
  18. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT  Thích những nơi có thiên nhiên hùng vĩ, núi cao, bãi bi ển trải dài nơi có thể tắm được quanh năm.  Thích những nơi có bề dày văn hóa lịch sử, họ muốn tìm hi ểu và thích ăn uống. Người Nhật thường thích các city tour quanh Hà Nội nơi có rất nhiều món đặc sản, thích thưởng thức món ăn miền nam. 18
  19. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT  Họ thích những nơi mà người bản địa hiếu khách, cởi mở, thân thiện với môi trường, điều đó làm họ rất hài lòng. 19
  20. TÌM HIỂU TÂM LÝ KHÁCH NHẬT  Người Nhật đặc biệt thích mua sắm. Đặc biệt là phự nữ. Đã đi du lịch chắc chắn họ sẽ mua quà lưu niệm về cho người thân. Đó chính là một phong tục tập quán của họ.  Một bộ phận du khách Nhật (đặc biệt là giới trẻ) thường thích đi quán bar hoặc câu lạc bộ đêm sau bữa tối. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2