BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Mã số: CS. 2007. 19. 11
Cơ quan chủ trì: KHOA VẬT LÝ - TRƢỜNG ĐHSP TP. HỒ CHÍ MINH
Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM THẾ DÂN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Mã số: CS. 2007. 19. 11
Cơ quan chủ trì: KHOA VẬT LÝ - TRƢỜNG ĐHSP TP. HỒ CHÍ MINH
Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM THẾ DÂN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2008
NGƢỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Ngƣời thực hiện đề tài: TS. Phạm Thế Dân.
Đơn vị phối hợp:
1- Tổ Phương pháp dạy học môn Vật lý: thảo luận và góp ý kiến.
2- Khoa Vật lý: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và cho phép tiến hành
thực nghiệm sƣ phạm.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giảng viên hoặc giáo viên.
HS: Học sinh.
THPT: Trung học phổ thông.
SV: Sinh viên.
MỤC LỤC
NGƢỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP ............................................. 4
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ 4
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 5
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 6
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 7
1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................... 7
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 9
3. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................... 9
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 9
PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 10
1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................. 10
1.1- Khái niệm về tổ chức sinh viên học tập theo nhóm .............................................. 10
1.2- Đặc trƣng và bản chất của hình thức tổ chức học tập theo nhóm ......................... 10
1.3 - Quá trình hình thành và phát triển hình thức học tập theo nhóm ........................ 12
1.4 - Mục đích và tác dụng của học tập theo nhóm ..................................................... 13
1.5 - Cơ sở lý thuyết của việc tổ chức học tập theo nhóm ........................................... 15
1.5.1- Cơ sở triết học................................................................................................ 15
1.5.2- Cơ sở xã hội học ............................................................................................ 16
1.5.3- Cơ sở tâm lý - giáo dục học ........................................................................... 16
1.6 - Các hình thức tổ chức sinh viên học tập theo nhóm [17] .................................... 17
1.6.1- Làm việc theo cặp hai sinh viên (Pai work) .................................................. 17
1.6.2- Làm việc theo nhóm 6 -7 sinh viên (Group work) ........................................ 18
1.6.3- Nhóm tổ chức theo kiểu ghép nhóm (Jipsaw) ............................................... 18
1.6.4- Nhóm tổ chức theo kiểu kim tự tháp (Pyramid) ............................................ 19
1.6.5- Nhóm tổ chức theo kiểu hoạt động trà trộn (Mingling Activites) ................. 19
1.7. Quy trình tổ chức sinh viên học tập theo nhóm .................................................... 19
1.7.1- Xác định các mục tiêu dạy học ...................................................................... 19
1.7.2- Thành lập nhóm ............................................................................................. 19
1.7.3- Giải thích mục tiêu và nhiệm vụ bài học ....................................................... 21
1.7.4- Theo dõi và điều chỉnh tiến trình học tập theo nhóm .................................... 22
1.7.5- Tổ chức thảo luận và đánh giá kết quả làm việc theo nhóm ......................... 23
2- LỰA CHỌN HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO NHÓM VÀ NHIỆM VỤ
GIAO CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH VẬT
LÝ THPT ................................................................................................................................. 24
2.1- Mục tiêu và ý nghĩa của môn học Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT ............. 24
2.2- Các hoạt động cần thực hiện khi phân tích chƣơng trình ..................................... 25
2.3- Sự cần thiết và điều kiện thuận lợi của việc tổ chức sinh viên học tập theo nhóm
trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT ........................................................ 26
2.4- Hình thức tổ chức và nhiệm vụ giao cho sinh viên học tập theo nhóm trong dạy
học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT ........................................................................ 26
3- THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM TRONG
DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT ..................................... 27
3.1- Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................... 27
3.2- Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .......................................................................... 27
3.3- Nội dung thực nghiệm sƣ phạm............................................................................ 28
3.4- Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .......................................... 28
3.5- Sơ lƣợc về cấu trúc nội dung của các bài học đƣợc dạy thực nghiệm [11] .......... 28
3.6. Nhận xét về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm của sinh viên ... 38
3.7- Đánh giá kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ...... 40
3.8- Điều tra ý kiến của sinh viên về học tập theo nhóm sau thực nghiệm ................. 44
4- KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 45
5- TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
6- PHỤ LỤC ............................................................................................................ 50
Phụ lục 1: Danh sách sinh viên và kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp đối chứng và
lớp thực nghiệm.
Pục lục 2: Một số hình ảnh về thực nghiệm sƣ phạm
Phụ lục 3: Một số tƣ liệu minh họa kết quả học tập theo nhóm của sinh viên
Phụ lục 4: Các văn bản về đăng ký và xét duyệt đề tài nghiên cứu.
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Công trình nghiên cứu này chỉ ra sự cần thiết và những thuận lợi của việc tổ chức SV
học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT. Thực nghiệm sƣ
phạm tổ chức SV học tập theo nhóm cho thấy: Sự phối hợp các hình thức tổ chức nhóm 2 SV
và nhóm 6-7 SV trong giờ học để nghiên cứu nội dung bài học trong sách giáo khoa là có tính
khả thi. SV vừa nắm vững kiến thức và kỹ năng trong môn học, vừa đƣợc rèn luyện các kỹ
năng tổ chức và làm việc theo nhóm. Tuy nhiên, việc tổ chức SV học tập theo nhóm đòi hỏi
phải dành nhiều thời gian hơn cho công việc và phƣơng tiện phục vụ cho dạy và học cũng
phải đƣợc trang bị phù hợp. Thực tế hiện nay, hệ thống bàn ghế trong các phòng học không
phù hợp cho việc tổ chức học tập theo nhóm.Thƣ viện còn thiếu tài liệu tham khảo và phòng
học có trang bị máy tính nối mạng và đèn chiếu cũng chƣa đủ nên cũng chƣa thuận tiện cho
việc tổ chức SV học tập theo nhóm.
ABSTRACT
This study shows the necessity and the advantages of organizing cooperative learning
for students in teaching and learning The Analysis of High School Physics Curriculum. The
research methodology with pedagogical experiment for cooperative learning revealed that the
combination of pair work and small group work of 6 to 7 students in learning The Analysis of
High School Physics Curriculum is feasible. Cooperative learning helps students reach their
learning goals (both knowledge and learning skills) and at the same time students have
chances to practice skills of working in small groups. However, cooperative learning
organization requires more time and suitable teaching facilities. The study pinpointed
unsuitable present teaching and learning conditions such as classroom seat arrangements, lack
of computers with Internet connection and projectors in classrooms, and poor resource
materials in library.
6
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Loài ngƣời đã bƣớc vào thế kỷ XXI- thế kỷ của nền kinh tế mà trong đó tri thức là
nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Nƣớc ta, trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, phải đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng là chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và tận dụng cơ hội
"đi tắt đón đầu" để đi thẳng vào những ngành sử dụng công nghệ cao của nền kinh tế tri thức.
Cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học - công nghệ và xu thế hội nhập, cạnh tranh
gay gắt của thế giới ngày nay, hai nhiệm vụ đó đặt ra những đòi hỏi mới và những thách thức
to lớn đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo mà trƣớc hết và đặc biệt là đối với giáo dục
đại học.
Việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học ở nƣớc ta trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi
phải đổi mới tổ chức quá trình đào tạo và phƣơng pháp dạy học ở đại học.Trong những năm
gần đây, vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học ở nƣớc ta đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ
các cấp quản lý giáo dục rất quan tâm và đƣợc thể hiện ở nhiều văn bản quan trọng. Nghị
quyết TW2 (khóa VIII) đã chỉ rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc
áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS, nhất là SV đại học..."[27]. Tiếp đó, ngày
20/4/1999 Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị 15 về đẩy mạnh hoạt động đổi
mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập trong các trƣờng sƣ phạm[3]. Trong "Chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001 - 2010" ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ -TTg ngày
28/12/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ cũng có nêu rõ yêu cầu đổi mới và hiện đại hóa phƣơng
pháp giáo dục là: "Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hƣớng
dẫn ngƣời học chủ động tƣ duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho ngƣời học phƣơng
pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tƣ duy phân tích, tổng hợp;
phát triển đƣợc năng lực của mỗi cá
7
nhân; tăng cƣờng tính chủ động, tính tự chủ của HS, SV trong quá trình học tập... "[4].
Theo phƣơng hƣớng mà Nghị quyết TW2 (khóa VIII) và "Chiến lƣợc phát triển giáo
dục 2001 -2010" đã vạch ra, cùng hòa nhịp vào xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học đại học
đang diễn ra sôi nổi khắp nơi trên thế giới, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đại học ở nƣớc
ta cần đƣợc xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa trên cơ sở những quan niệm đầy đủ và thống nhất về
đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Tổ chức SV học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học áp dụng phƣơng pháp
hoạt động nhóm do đó phát huy cao tính tích cực, tự lực, sáng tạo của SV, đồng thời phát huy
đƣợc sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các SV trong học tập. Hình thức tổ chức học tập này
không chỉ giúp cho SV nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học mà còn bồi dƣỡng cho họ năng
lực tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, phƣơng pháp thu nhận kiến
thức cần thiết cho công việc và đặc biệt là kỹ năng làm việc theo nhóm- một kỹ năng rất quan
trọng đối với con ngƣời sống trong thế kỷ XXI [13], [20], [29], [31].
Môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT có nhiều thuận lợi để tổ chức SV học tập
theo nhóm. Mặt khác, hiện nay môn Vật lý ở trƣờng THPT đƣợc dạy theo hai ban là ban
Khoa học tự nhiên và ban Cơ bản nhƣng ở trƣờng đại học chỉ có thể tổ chức dạy học môn
Phân tích chƣơng trình Vật lý theo một ban vì thời gian không cho phép dạy cả hai chƣơng
trình. Hơn nữa, ngƣời GV tƣơng lai cũng phải biết tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm
nên họ cũng cần phải đƣợc rèn luyện các kỹ năng này trong thời gian học tập ở trƣờng đại
học. Vì vậy, việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình
Vật lý THPT là việc làm rất cần thiết trƣớc những đổi mới của nhà trƣờng THPT và những
yêu cầu đổi mới đối với ngƣời GV.
Tổ chức SV học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học đƣợc sử dụng rộng rãi ở
các nƣớc có nền giáo dục đại học phát triển [9], [10], [13], [19], nhƣng ở nƣớc ta, hình thức
tổ chức dạy học này còn ít đƣợc phổ biến và vận dụng. Gần đây, phƣơng pháp này mới đƣợc
nói tới trong các tài liệu về phƣơng pháp dạy học ở đại
8
học và việc vận dụng mới bắt đầu đƣợc quan tâm đến[9], [14], [19]. Tuy nhiên, trong dạy học
môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT thì chƣa có công trình nào nghiên cứu về việc áp
dụng hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Tổ
chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chương trình Vật lý Trung
học phổ thông".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm hình thức tổ chức SV học tập theo nhóm
trong giờ học trên lớp và các nhiệm vụ giao cho SV phù hợp với môn học Phân tích chƣơng
trình Vật lý THPT nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn này.
3. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm sƣ phạm tiên tiến về tổ chức học tập theo nhóm
qua sách, báo và các phƣơng tiện thông tin khác.
- Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung dạy học môn Phân tích chƣơng trình
Vật lý THPT cho SV khoa Vật lý ở trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh.
- Lựa chọn hình thức tổ chức SV học tập theo nhóm trong giờ học trên lớp và nhiệm
vụ giao cho SV phù họp với môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT sau đó tiến hành thực
nghiệm sƣ phạm đối với một lớp khoảng 40 SV năm thứ ba trong năm học 2006-2007 của
khoa Vật lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ chí Minh.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận của việc tổ chức học tập theo nhóm.
- Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
- Hình thức tổ chức SV học tập theo nhóm và nhiệm vụ giao cho SV trong dạy học
môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá
tính khả thi của hình thức tổ chức và nhiệm vụ đã lựa chọn.
9
PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 - Khái niệm về tổ chức sinh viên học tập theo nhóm
Tổ chức SV học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học có sự kết hợp tính tập thể
và tính cá nhân, trong đó SV của một lớp đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong một khoảng
thời gian nhất định và tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp
tác làm việc, rồi sau đó, kết quả làm việc của nhóm đƣợc trình bày và đánh giá trƣớc toàn lóp.
Việc tổ chức học tập theo nhóm còn có thể đƣợc gọi bằng những tên gọi khác nhƣ dạy
học hợp tác hay dạy học theo nhóm. Tổ chức học tập theo nhóm không phải là một phƣơng
pháp dạy học cụ thể mà là một hình thức có tính xã hội của dạy học. Tùy theo nhiệm vụ cần
giải quyết khác nhau của nhóm mà có những phƣơng pháp làm việc khác nhau đƣợc sử dụng.
Khi không cần phân biệt giữa hình thức và phƣơng pháp dạy học cụ thể thì tổ chức học tập
theo nhóm cũng có thể đƣợc gọi là phƣơng pháp dạy học theo nhóm [1], [18], [26].
1.2 - Đặc trƣng và bản chất của hình thức tổ chức học tập theo nhóm
Đặc trƣng của hình thức tổ chức học tập theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa
những ngƣời học với nhau và sự phối hợp hoạt động của họ. Khi học tập theo nhóm, từng
thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách
nhiệm quan tâm đến việc học của các bạn trong nhóm.
Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học xét đến cùng là cách thức đặc thù để tổ
chức tốt mối quan hệ giữa ba thành tố của quá trình dạy học là ngƣời dạy, ngƣời học và tri
thức. Trong mỗi phƣơng pháp hay hình thức dạy học cụ thể có thể nhấn mạnh thành tố này
hay thành tố khác, song tổng thể cả ba thành tố và mối quan hệ tƣơng tác giữa chúng mới quy
định đầy đủ phạm vi dạy học. Vì vậy, cơ sở phƣơng pháp luận để xây dựng mô hình và hình
thức dạy học là tam giác sƣ phạm với ba cực: ngƣời dạy, ngƣời học và tri thức.
Tổ chức dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học lấy cực ngƣời học làm trung
tâm tiếp cận từ việc dạy cho tới việc học nhằm làm cho cả ba cực và mối quan
10
hệ giữa chúng cùng gây tác động chung đến hiệu quả thực tế của ngƣời học. Ở đây, sự tác
động giữa ba thành tố của quá trình dạy học đƣợc diễn ra trong môi trƣờng xã hội cơ sở là
nhóm ngƣời học.
Ngƣời học là chủ thể của hoạt động học. Ngƣời học phải tự tìm ra tri thức bằng chính
hoạt động của mình và qua sự hợp tác với bạn và với ngƣời dạy.
Nhóm là môi trƣờng xã hội cơ sở, nơi diễn ra quá trình giao lƣu "mặt đối mặt" giữa
những ngƣời học trong cùng một nhóm, giữa ngƣời dạy và ngƣời học làm cho các tri thức đã
cá nhân hóa đƣợc xã hội hóa.
Ngƣời dạy là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động tự học của ngƣời học,
giúp ngƣời học tự tìm ra tri thức thông qua các quá trình cá nhân hóa và xã hội hóa.
Tri thức là những hiểu biết, kinh nghiệm đã có của loài ngƣời cần truyền đạt lại cho
ngƣời học nhƣng phải do chính ngƣời học tự tìm ra trong sự hợp tác với bạn và với ngƣời
dạy.
Các thành tố nói trên của quá trình tổ chức dạy học theo nhóm tác động với nhau
trong sự thống nhất toàn vẹn để tạo ra một chất lƣợng mới của quá trình dạy học.
Nhƣ vậy, bản chất của hình thức tổ chức dạy học theo nhóm là quá trình thực hiện
những biện pháp có cơ sở khoa học để tổ chức, điều khiển mối tƣơng tác giữa
11
các thành tố: ngƣời dạy, nhóm ngƣời học và tri thức làm cho chúng vận động và phát triển
theo một trật tự nhất định.
1.3 - Quá trình hình thành và phát triển hình thức học tập theo nhóm
Hình thức học tập theo nhóm bắt đầu đƣợc áp dụng ở Đức và ở Pháp vào cuối thế kỷ
XVIII. Ở Anh, vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX, hình thức này đƣợc sử dụng dƣới hình
thức dạy học có hƣớng dẫn và đƣợc gọi là hình thức dạy học tƣơng trợ, do linh mục Bel và
giáo viên D. Lancaster đề ra và sau đó đƣợc nhà giáo dục học Girar phát triển với sắc thái
khác.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, với việc xây dựng kiểu "nhà trƣờng hoạt động",
vấn đề học tập cộng đồng đã đƣợc nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học phƣơng Tây chú ý
nghiên cứu. Trong số đó có J. Dewey đã chú ý phát triển hình thức học tập theo nhóm. Lý
thuyết học tập theo nhón của ông đƣợc xây dựng trên quan điểm: môi trƣờng có ảnh hƣởng
rất lớn đến sự phát triển nhân cách của trẻ, do đó việc tạo cho trẻ môi trƣờng càng gần với đời
sống càng tốt. Một trong các môi trƣờng cần tạo ra cho trẻ là môi trƣờng làm việc chung. Khi
làm việc chung, trẻ sẽ có thói quen trao đổi kinh nghiệm và có cơ hội để phát triển về lý luận.
Sau này, nhà giáo dục học Kershensteiner đã cố gắng sử dụng hình thức hoạt động chung vào
cuộc cải cách nhà trƣờng Trung học và Tiểu học. Theo ông, hoạt động chung làm khơi dậy
tinh thần trách nhiệm cá nhân trong lƣơng tâm của mỗi ngƣời, loại bỏ những hành động do
động cơ ích kỷ. Nhƣng ông cũng chỉ ra rằng, nếu sử dụng không đúng thì họat động chung
đôi khi có thể dẫn tới một đặc thù của "tính ích kỷ cộng đồng". Sau một thời gian làm việc
chung, nhóm trở thành một cá thể, và vì quyền lợi của nhóm, vì ganh đua mà cá thể đó trở
nên ích kỷ.
Do chịu ảnh hƣởng một phần của tƣ tƣởng cho giáo dục là một phƣơng thức để xã hội
hóa của nhà xã hội học giáo dục ngƣời Đức - F. Durkheim và tƣ tƣởng phải tổ chức nhà
trƣờng thành môi trƣờng mà trẻ có thể sống để giáo dục trẻ của nhà giáo dục J. Dewey, nhà
giáo dục ngƣời Pháp Roger Cousinet cho rằng, sự làm việc chung theo từng nhóm sẽ là giải
pháp thỏa đáng về mặt sƣ phạm. Ông đã nghiên
12
cứu một cách cụ thể về ý nghĩa của hình thức học tập theo nhóm, cơ cấu của nhóm, đặc điểm
của nhóm học tập, cách sử dụng nhóm học tập để đạt đƣợc hiệu quả.
Hình thức học tập theo nhóm sau này đã đƣợc tiếp tục nghiên cứu,vận dụng và phát
triển bởi nhiều nhà giáo dục phƣơng Tây nhƣ Peter Peterson, Dottreu (Thụy sĩ), Elsa Kohler
(Áo), A. Jakul (Balan), Kôtôv (Nga)...Vì vậy, hình thức học tập này đã đƣợc sử dụng rất phổ
biến ở các nƣớc phƣơng Tây [1].
Song song với sự phát triển ở nhà trƣờng phổ thông, hình thức học tập theo nhóm của
SV trong các trƣờng đại học ở các nƣớc phƣơng Tây cũng phát triển rất nhanh từ giữa thế kỷ
XX [9], [13], [19].
Ở Nga, sau Cách mạng tháng Mƣời, hình thức dạy học theo nhóm đƣợc tổ chức dƣới
dạng hình thức đội, nhƣng thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành không đúng đã dẫn tới hạ
thấp vai trò của ngƣời GV và xem nhẹ việc học tập cá nhân của từng HS nên đã bị phê bình
và loại bỏ khỏi nhà trƣờng Xô Viết lúc bấy giờ [1].
Ở Việt Nam, hình thức học tập theo nhóm cũng đã có từ lâu. Ông cha ta có câu: "Học
thầy không tày học bạn" để nói lên vai trò của việc học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa những
ngƣời cùng học. Tuy nhiên, việc tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu lý luận về học tập theo
nhóm đã không đƣợc quan tâm đúng mức. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, hình thức
học tập theo nhóm cũng đã đƣợc quan tâm trong nhà trƣờng của chúng ta, nhƣng các hình
thức học tập theo nhóm chủ yếu là ở nhà, sau giờ học trên lớp và công việc thƣờng là có nội
dung luyện tập, thực hành.
Hiện nay, trƣớc yêu cầu đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục nhằm đào tạo
những con ngƣời chủ động, sáng tạo, thích nghi với môi trƣờng luôn biến động, đặc biệt là
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, hình thức học tập theo nhóm
đang đƣợc đặt ra một cách cấp thiết.
1.4 - Mục đích và tác dụng của học tập theo nhóm
Học tập theo nhóm vừa nhằm mục đích giúp cho ngƣời học lĩnh hội sâu sắc kiến thức
môn học, rèn luyện những kỹ năng cần thiết của môn học và những kỹ năng học tập, nghiên
cứu nói chung, vừa nhằm mục đích phát triển tính tích cực, tự lực,
13
sáng tạo, tƣ duy phê phán và những năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc,
thái độ đoàn kết trong tập thể của ngƣời học.
Việc tổ chức học tập theo nhóm đƣợc thực hiện tốt sẽ có những tác dụng sau:
- Phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của ngƣời học: Khi học tập theo nhóm, mỗi
ngƣời tự lực thực hiện phần nhiệm vụ đƣợc giao trong điều kiện có sự giúp đỡ, hỗ trợ của các
bạn học cùng nhóm nên tính tích cực, tự lực và sáng tạo của ngƣời học đƣợc phát huy.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của ngƣời học trong học tập: Khi làm việc theo
nhóm, để công việc chung của cả nhóm đƣợc hoàn thành, mỗi thành viên trong nhóm phải có
trách nhiệm hoàn thành phần việc đƣợc giao đồng thời lại phải có trách nhiệm xem xét, thảo
luận và góp ý cho phần việc của các bạn trong nhóm, do đó tinh thần trách nhiệm của ngƣời
học trong học tập đƣợc nâng cao.
- Nâng cao tính tự tin của ngƣời học: Khi làm việc theo nhóm, ngƣời học trình bày
quan điểm và kết quả làm việc của mình trƣớc nhóm nên họ sẽ tự tin hơn so với khi phải trình
bày lần đầu trƣớc giảng viên.
- Phát triển năng lực giao tiếp của ngƣời học: Khi học tập theo nhóm, một mặt, mỗi
thành viên phải trình bày, bảo vệ phƣơng án giải quyết vấn đề và kết quả đạt đƣợc của mình,
biết lắng nghe, phê phán hay chấp nhận ý kiến đóng góp của các bạn khác, mặt khác, họ lại
phải biết góp ý, đánh giá, phê phán phƣơng pháp giải quyết vấn đề và kết quả đạt đƣợc của
các bạn khác do đó mà năng lực giao tiếp, phê phán đƣợc phát triển.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc của ngƣời học: Khi làm việc theo nhóm, các
thành viên của nhóm phải phối hợp công việc với nhau để hoàn thành công việc chung của cả
nhóm do đó năng lực cộng tác làm việc sẽ đƣợc nâng cao.
- Tạo khả năng dạy học phân hóa: Việc tổ chức học tập theo nhóm tạo điều kiện phát
huy khả năng cá nhân của ngƣời học thông qua nhiệm vụ đƣợc giao khác nhau cho từng cá
nhân hay cho từng nhóm khác nhau do đó có tác dụng phân hóa trong dạy học.
14
- Tăng cƣờng tính dân chủ trong dạy học: Việc những ngƣời học đƣợc phát biểu, thảo
luận, bảo vệ quan điểm của mình trƣớc nhóm bạn học và trƣớc ngƣời dạy góp phần nâng cao
tính dân chủ của quá trình dạy học.
- Tăng cƣờng mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học và các kỹ năng học tập,
nghiên cứu nói chung nhƣ kỹ năng thu nhận kiến thức cần thiết, kỹ năng giải quyết vấn đề:
Khi học tập theo nhóm, ngƣời học đƣợc tự lúc giải quyết vấn đề , trình bày và bảo vệ quan
điểm, kết quả làm việc của mình, đồng thời lại nhận đƣợc sự góp ý, bổ sung, giúp đỡ của các
bạn cùng nhóm và đƣợc góp ý, phê phán quan điểm và kết quả làm việc của họ do đó mà
nâng cao đƣợc chất lƣợng nắm vững kiến thức, kỹ năng cần hình thành trong môn học và các
kỹ năng học tập, nghiên cứu nói chung.
- Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm, đặc
biệt là trong việc giải quyết những nhiệm vụ học tập đòi hỏi tính sáng tạo cao.
- Tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về ngƣời học để từ đó rút kinh
nghiệm và tổ chức hoạt động dạy học đƣợc tốt hơn [1], [8], [9], [19], [22].
1.5 - Cơ sở lý thuyết của việc tổ chức học tập theo nhóm
1.5.1- Cơ sở triết học
Học là quá trình không ngừng nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài trong bản thân mỗi ngƣời học. Điều đó tạo ra nội lực và ngoại lực thúc đẩy sự phát
triển của bản thân ngƣời học. Theo quy luật phát triển chung, ngoại lực dù có mạnh đến đâu
thì cũng vẫn chỉ là sự thúc đẩy hỗ trợ, nội lực mới là yếu tố quyết định. Vì vậy, trong dạy
học, ngƣời học phải là chủ thể tích cực, tự giác của hoạt động học tập, tự mình chiếm lĩnh tri
thức bằng chính hoạt động của mình. Nói cách khác, ngƣời học phải tự học và phải biết cách
tự học. Tuy nhiên, việc tự học khó có thể có kết quả nếu thiếu sự hƣớng dẫn, tổ chức của
ngƣời dạy và sự hợp tác với các bạn cùng học. Do đó, trong dạy học cần biết kết hợp giữa cá
nhân hóa và xã hội hóa việc học.
15
1.5.2- Cơ sở xã hội học
Nhóm nhỏ là nơi giao lƣu giữa các tác động từ xã hội đến các cá nhân và các tác động
phản hồi từ các cá nhân trở lại xã hội. Một phần lớn các tác động của xã hội đã khúc xạ qua
nhóm nhỏ rồi tỏa tác dụng điều chỉnh đến cá nhân, đồng thời qua đó các quá trình tâm lý cá
nhân đƣợc hình thành. Trong nhóm nhỏ, nhu cầu thực tiễn đƣợc phản ánh đã góp phần làm
thay đổi các chuẩn mực xã hội. Nhƣ vậy, nhóm nhỏ là nơi diễn ra quá trình xã hội hóa từng
cá nhân. Nhóm nhỏ có vai trò nhƣ sau:
- Nhóm nhỏ là môi trƣờng nuôi dƣỡng cá nhân, là sợi dây liên lạc chặt chẽ giữa cá
nhân và xã hội, là nơi thi hành những nhiệm vụ mà xã hội đòi hỏi ở mỗi cá nhân, nơi khuyến
khích cá nhân làm việc.
- Nhóm nhỏ là nơi chú trọng đến tính toàn diện của con ngƣời, nêu rõ ƣu, khuyết điểm
của họ. Nhóm lớn và xã hội đƣa ra những luật lệ chung, tổng quát, còn nhóm nhỏ cụ thể hóa
các yêu cầu ấy sao cho phù hợp với cá nhân, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ định hƣớng hành vi hàng
ngày mà vẫn giữ đƣợc tinh thần cơ bản của luật lệ chung.
- Nhóm nhỏ duy trì tinh thần đoàn kết nhờ vào sự xâm nhập lẫn nhau giữa kết cấu
chính thức và kết cấu không chính thức.
Vì tính chất xã hội nhƣ đã nói trên mà nhóm nhỏ đã đƣợc sử dụng từ lâu trong dạy
học và đƣợc coi là môi trƣờng giúp cho ngƣời học lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ, hình
thành nhân cách, hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng [26].
1.5.3- Cơ sở tâm lý - giáo dục học
Những câu thành ngữ nhƣ: "Học thầy không tày học bạn"; "Một cây làm chẳng nên
non/ Ba cây chụm lại thành hòn núi cao" đƣợc truyền tụng từ lâu ở nƣớc ta đã cho thấy việc
học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau giữa những ngƣời cùng học, cùng làm chung một công việc là rất
quan trọng trong dạy học và đã đƣợc quan tâm từ xa xƣa trong nền giáo dục nƣớc nhà. Các
lớp học của các thầy đồ xƣa là minh chứng cụ thể cho điều đó. Tuy nhiên, việc tổng kết kinh
nghiệm và nghiên cửu về lý luận của việc học theo nhóm ở nƣớc ta chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức.
Trên thế giới, những học thuyết về tâm lý- giáo dục là cơ sở của tổ chức dạy học theo
nhóm là [7], [26]:
16
- Thuyết học tập mang tính xã hội: Tƣ tƣởng chính của thuyết này là khi các cá nhân
làm việc cùng nhau hƣớng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau thúc đẩy họ hoạt
động tích cực hơn để giúp nhóm và qua đó giúp chính mình đạt đến thành công.
- Thuyết "giải quyết mâu thuẫn" của Piagiê: Theo Piagiê, để thúc đẩy sự phát triển trí
tuệ cho HS, GV thƣờng sắp đặt từng đôi HS thành một nhóm, trong đó mỗi em có quan điểm
đối lập với em kia về câu trả lời cho một số bài tập. GV yêu cầu từng cặp hai HS hoạt động
cùng nhau cho đến khi nhất trí hoặc có câu trả lời chung thì đi đến kết luận về bài học.
- Thuyết "hợp tác tập thể" của Vƣgôtxky: Theo Vƣgôtxky, mọi chức năng tâm lý cao
cấp đều có nguồn gốc xã hội và xuất hiện trƣớc hết ở cấp độ liên cá nhân, trƣớc khi đƣợc
chuyển vào trong và tồn tại ở cấp độ cá nhân. Vƣgôtxky đã đƣa ra khái niệm "vùng phát triền
gần" đƣợc hiểu là vùng nằm giữa trình độ hiện tại (đã đạt đƣợc) của trẻ với mức độ mà trẻ có
thể đạt đƣợc nhờ sự trợ giúp, cộng tác của ngƣời lớn hay bạn bè.
- Thuyết khoa học nhận thức mới "dạy lẫn nhau" của Palinsca và Brown: Tƣ tƣởng
chủ yếu mà các nhà sƣ phạm này đƣa ra là sự thay phiên nhau trong vai trò ngƣời dạy và
ngƣời học của những ngƣời cùng học khi nghiên cứu tài liệu học tập. Lúc đầu, GV làm mẫu,
đƣa ra cách thức nêu vấn đề, đặt câu hỏi, cách tóm tắt, cách phân tích làm sáng tỏ vấn đề...,
HS học cách làm của GV và áp dụng vào trong nhóm của mình. Các thành viên khác của
nhóm tham gia vào quá trình thảo luận bằng cách nêu ra các câu hỏi, trả lời chúng, bình luận,
tìm kiếm những từ ngữ chính xác, thích hợp, khái quát và rút ra những kết luận.
1.6 - Các hình thức tổ chức sinh viên học tập theo nhóm [17]
1.6.1- Làm việc theo cặp hai sinh viên (Pai work)
Đây là hình thức SV trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do GV nêu
ra. Trong quá trình giải quyết tình huống, SV sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực. Ở hình
thức học tập này, SV chia sẻ, thảo luận những thông tin mình có với bạn cùng nhóm để thu
đƣợc kiến thức đầy đủ.
17
1.6.2- Làm việc theo nhóm 6 -7 sinh viên (Group work)
Đối với hình thức làm việc theo nhóm này, GV chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm
gồm 6 -7 SV. Các nhóm SV phải thực hiện các nhiệm vụ mà GV đặt ra cho nhóm. Có hai loại
hình tổ chức hoạt động cho các nhóm SV là hoạt động trao đổi và hoạt động so sánh.
Trong hoạt động trao đổi, các nhóm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau, sau đó trao
đổi cách giải quyết của nhóm mình với các nhóm khác.
Trong hoạt động so sánh, tất cả các nhóm cùng giải quyết một nhiệm vụ, sau đó so
sánh cách giải quyết của các nhóm khác nhau.
Hoạt động trao đổi thƣờng đƣợc sử dụng cho những bài học có nhiều vấn đề cần giải
quyết trong một thời gian ngắn.
Hoạt động so sánh thƣờng đƣợc sử dụng cho những bài học có dung lƣợng không lớn.
1.6.3- Nhóm tổ chức theo kiểu ghép nhóm (Jipsaw)
Ở hình thức tổ chức học nhóm này có sự luân chuyển SV trong các nhóm. Trƣớc tiên,
GV chia lớp thành nhiều nhóm, giả dụ 5 nhóm, mỗi nhóm 6 SV. Nhóm 1 gồm 6 SV mang số
1: 111111, nhóm 2 gồm 6 SV mang số 2: 222222. Các nhóm 3, 4,5 cũng tƣơng tự nhƣ vậy.
Mỗi nhóm có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề khác nhau của một bài học, mỗi thành viên
trong nhóm đều phải ghi chép cách giải quyết vấn đề và kết quả thu đƣợc. Sau đó, GV tách
các thành viên trong các nhóm để thành lập 5 nhóm mới, mỗi nhóm gồm 6 thành viên 123456
của các nhóm cũ, các thành viên này trở thành "đại sứ" cho nhóm cũ của mình trong nhóm
mới. Họ phải thông báo nhiệm vụ, cách giải quyết vấn đề và kết quả đạt đƣợc của nhóm cũ
trong nhóm mới.
Ƣu điểm của ghép nhóm là việc báo cáo công việc của các nhóm sẽ do tất cả các
thành viên của nhóm đảm nhận chứ không phải chỉ do một SV khá, giỏi đảm nhận. Mỗi SGV
sẽ mang một mảng thông tin để lắp ghép thành một thông tin hoàn chỉnh và sẽ không có SV
nào đứng ngoài hoạt động của lớp học. Cách học này góp phần làm tăng sự tự tin cho các
thành viên trong nhóm. Nếu trong nhóm cũ, ƣu thế thuộc về các thành viên khá, giỏi thì trong
nhóm mới, mỗi thành viên đều có vai trò thực sự.
18
1.6.4- Nhóm tổ chức theo kiểu kim tự tháp (Pyramid)
Đây là cách tổng hợp ý kiến của tập thể lớp học về một vấn đề của bài học. Đầu tiên,
GV nêu một vấn đề cho các SV làm việc độc lập. Sau đó ghép hai SV thành một cặp để các
SV chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến, các cặp sẽ hợp lại thành nhóm 4 ngƣời và tiếp tục trao
đổi ý kiến. Sau đó, các nhóm 4 sẽ hợp lại thành nhóm 8, rồi nhóm 16,...Cuối cùng, cả lớp sẽ
có một bản tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề. Nhƣ
vậy, bất kỳ ý kiến của cá nhân nào cũng đều phải dựa trên ý kiến của số đông.
Hình thức học tập này thể hiện tính dân chủ trong dạy học và dựa trên nguyên tắc
tƣơng hỗ. Cách học này giúp SV nhận ra rằng ý kiến tập thể tốt hơn ý kiến cá nhân, mỗi SV
sẽ học đƣợc nhiều điều hay từ các bạn.
1.6.5- Nhóm tổ chức theo kiểu hoạt động trà trộn (Mingling Activites)
Trong hình thức này, tất cả các SV phải đứng dậy và di chuyển trong lớp để thu thập
thông tin từ các thành viên khác của lớp. Sự di chuyển khỏi chỗ ngồi cố định làm cho các sv
năng động hơn. Đối với các SV yếu thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều ngƣời khác nhau đối
với cùng một câu hỏi mà không cảm thấy ngại ngùng, xấu hổ. SV sẽ thấy ràng có thể có
nhiều câu trả lời đúng, nhiều ý kiến, nhiều quan điểm khác nhau cho cùng một vấn đề. Có thể
coi hoạt động trà trộn là kiểu "trƣng cầu ý kiến" và "khảo sát ý kiến" trong tập thể.
1.7. Quy trình tổ chức sinh viên học tập theo nhóm
Để tổ SV học tập theo nhóm, quá trình dạy học đƣợc xây dựng theo các bƣớc sau đây
[13], [26]:
1.7.1- Xác định các mục tiêu dạy học
Có hai loại mục tiêu cần xác định rõ trƣớc khi dạy một bài học là mục tiêu về tri thức,
kỹ năng và mục tiêu về kỹ năng làm việc theo nhóm. Việc xác định rõ mục tiêu dạy học cho
phép xác định đúng nội dung và phƣơng pháp dạy học phù hợp.
1.7.2- Thành lập nhóm
Sau khi xác định các mục tiêu của bài học, GV cần quyết định hình thức tổ chức
nhóm. Khi lựa chọn quy mô của nhóm, GV cần xem xét các yếu tố sau đây:
19
- Nếu số lƣợng thành viên trong nhóm lớn thì đòi hỏi phạm vi, năng lực và hành động
trí tuệ để lĩnh hội kiến thức cũng tăng. Số lƣợng SV của nhóm càng nhiều thì cơ hội có SV
nhiều năng lực tham gia vào thực hiện nhiệm vụ càng tăng.
- Nếu nhóm có nhiều thành viên có năng lực tham gia, nhƣng các kỹ năng làm việc
theo nhóm yếu thì khó có điều kiện để nhiều SV tham gia hoạt động đƣợc. Hơn nữa, có rất
nhiều kỹ năng làm việc theo nhóm cần đƣợc hình thành trong quá trình làm việc sẽ không có
thời gian để luyện tập.
- Nội dung của bài học cũng nhƣ các tƣ liệu, phƣơng tiện học tập có ảnh hƣởng quyết
định đến việc xác định quy mô của nhóm.
- Thời gian càng ít thì quy mô của nhóm càng nhỏ. Nhóm nhỏ sẽ có hiệu quả hơn vì
thời gian tổ chức nhóm đƣợc rút ngắn, mọi thành viên của nhóm sẽ có trách nhiệm hơn và
khoảng cách giữa các thành viên càng nhỏ lại.
- Trong giai đoạn đầu của việc hình thành kỹ năng làm việc theo nhóm nên bắt đầu từ
nhóm nhỏ hoặc đôi một. Khi SV đã có kinh nghiệm, kỹ năng nhất định thì quy mô của nhóm
sẽ tăng dần lên. Nếu nhóm có số lƣợng lớn thì nhiều SV sẽ thụ động, hoặc chỉ tƣơng tác với
một hay hai thành viên bên cạnh. Trong quá trình họat động nhóm, GV cần tạo điều kiện để
các SV tham gia vào các hoạt động với vai trò quyết định và chịu trách nhiệm với các quyết
định đó, để cùng hƣởng vui, buồn với các kết quả của mình, và vì vậy cần có thời gian để
thích ứng với các hoạt động nhóm.
- Nhóm gồm các thành viên càng đa dạng về tính cách và năng lực thì hiệu quả hoạt
động của nhóm càng cao. Với nhóm nhƣ vậy thì mỗi vấn đề cần giải quyết sẽ chứa đựng sự
cân nhắc, tính toán toàn diện hơn.
- Một SV đƣợc xếp lần lƣợt ở các nhóm khác nhau để đƣợc làm việc theo nhóm với
tất cả các bạn trong lớp là điều hết sức có ý nghĩa. Điều này sẽ tạo ra ở các SV cảm nhận tích
cực và lành mạnh về sự hợp tác và mang lại cho họ nhiều cơ hội để thực hành các kỹ năng
cần thiết khi hoạt động trong các nhóm mới.
- Các thành viên của các nhóm phải đƣợc ngồi gần nhau sao cho các em có thể dễ
dàng chia sẻ tài liệu học tập, duy trì đƣợc sự liên hệ với nhau bằng ánh mắt và sự
20
trao đổi nhỏ, đủ nghe trong nhóm mà không ảnh hƣởng đến hoạt động của nhóm khác. Tốt
nhất là cho các thành viên của nhóm ngồi thành vòng kín. Điều này sẽ làm cho các SV tích
cực hơn, chủ động hơn, trách nhiệm hơn trong hoạt động. Với cách sắp xếp nhƣ vậy, SV
cũng có cơ hội để khuyến khích, động viên, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình làm việc theo
nhóm.
- Các thành viên trong nhóm cần có nhiệm vụ, vai trò rõ ràng. Sau mỗi hoạt động của
nhóm, các thành viên trong nhóm cần thay đổi vị trí cho nhau, tránh tình trạng chỉ đóng một
vai trò trong thời gian quá lâu. Nhiệm vụ của các thành viên trong một nhóm có thể bao gồm:
* Điều khiển nhóm: Hƣớng dẫn các thành viên tham gia vào hoạt động, giải thích rõ
nhiệm vụ của nhóm, tóm tắt, kiểm tra lại xem mọi thành viên đã hiểu vấn đề chƣa, giải quyết
các "mâu thuẫn" trong quá trình hoạt động của nhóm. SV giữ vai trò này cần có năng lực
hơn, đặc biệt là năng lực quản lý, giám sát và hƣớng dẫn bạn.
* Thư ký: Ghi chép mọi ý kiến, biên tập, tóm tắt các ý kiến.
* Báo cáo: Thay mặt nhóm báo cáo kết quả.
* Khuyến khích: Động viên mọi thành viên tham gia, nhắc nhở những thành viên
"lƣời nhác", "lắm lời" trong nhóm để đảm bảo mọi thành viên trong nhóm đều phải tham gia
và đƣợc đóng góp vào công việc của nhóm.
* Theo dõi và phân bố thời gian: Đánh giá sự tham gia của mọi thành viên trong
nhóm và thông báo thời gian hoạt động cho nhóm để tránh bị "cháy giờ".
1.7.3- Giải thích mục tiêu và nhiệm vụ bài học
Khi tổ chức học tập theo nhóm, GV phải giải thích để các nhóm hiểu rõ mục tiêu và
nhiệm vụ học tập đƣợc giao. Khi đó GV cần chú ý một số điểm sau đây:
- Giải thích mục tiêu và nhiệm vụ học tập phải dựa trên những kiến thức đã đƣợc học
và những thông tin mà ngƣời học đã biết. Việc giải thích kết quả sẽ đạt đƣợc sau bài học sẽ
làm tăng hứng thú học tập cho ngƣời, làm cho họ chú ý hơn vào những khái niệm và thông
tin có liên quan trong suốt tiến trình của bài học.
21
- Làm rõ nội hàm các khái niệm có liên quan, giải thích tiến trình cần tuân thủ, đƣa ra
các ví dụ giúp ngƣời học hiểu kiến thức, kỹ năng cần phải học và thực hành để hoàn thành
nhiệm vụ đƣợc giao. Để thúc đẩy tính tích cực lĩnh hội nội dung bài học, GV cần chỉ ra
những yếu tố trọng tâm của bài học khiến nó khác với các bài học trƣớc đó.
- Giao nhiệm vụ sao cho ngƣời học hiểu rõ việc phải làm. Khi đó, ngôn từ của GV
phải rõ ràng, mạch lạc để đảm bảo cho ngƣời học hiểu rõ, tránh nhầm lẫn sau này. Khi học
tập theo nhóm, những thành viên của nhóm không hiểu nhiệm vụ của mình có thể hỏi lại bạn
cùng nhóm. Đây là điều kiện tốt để ngƣời học nắm nhiệm vụ tốt hơn và tiết kiệm thời gian
học tập. Đó cũng chính là ƣu điểm của cách học theo nhóm.
- Cần có những câu hỏi phụ để kiểm tra xem ngƣời học đã hiểu nhiệm vụ đƣợc giao
chƣa. Những câu hỏi nhƣ thế đảm bảo cho sự trao đổi hai chiều, đảm bảo việc giao nhiệm vụ
sẽ đƣợc thực hiện có hiệu quả và chuẩn bị tâm lý để ngƣời học sẵn sàng bắt tay vào thực hiện
và hoàn thành đƣợc nhiệm vụ.
1.7.4- Theo dõi và điều chỉnh tiến trình học tập theo nhóm
Để hoạt động nhóm có hiệu quả, trong quá trình tổ chức học tập theo nhóm, GV cần
quan tâm chú ý tới một số việc sau:
- Tăng cƣờng sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực giữa các thành viên trong
nhóm vì thiếu yếu tố này thì việc hợp tác nhóm sẽ không thành công. Để tập trung sự nỗ lực
hợp tác của thành viên của nhóm, cần xuất phát từ việc hình thành mục tiêu chung của cả
nhóm và tổ chức hoạt động của mỗi thành viên xoay quanh mục tiêu đó. Để đảm bảo cả
nhóm hoạt động có hiệu quả nhằm hoàn thành mục tiêu chung, cần dựa vào những năng lực
khác nhau của mỗi thành viên để giao nhiệm vụ cho mỗi thành viên của nhóm sao cho họ
phải nỗ lực và biết phối hợp với nhau mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Một số thủ thuật cụ
thể để xây dựng sự phụ thuộc tích cực là:
* Đánh giá bằng điểm số cho họat động của nhóm bằng cách cộng điểm của từng
thành viên trong nhóm rồi chia trung bình.
22
* Chọn một cách ngẫu nhiên bài làm hay sản phẩm của một thành viên trong nhóm để
đánh giá và coi đó là điểm của cả nhóm.
* Tổ chức thi đua giữa các nhóm và cho điểm thƣởng đối với nhóm hoàn thành nhiệm
vụ tốt hơn.
- Quan sát các hành vi của các thành viên trong nhóm và có biện pháp can thiệp, hỗ
trợ kịp thời vào công việc của nhóm.
- Bồi dƣỡng các kỹ năng hợp tác cho ngƣời học. Kỹ năng hợp tác là một dạng kỹ năng
rất quan trọng đối với con ngƣời trong học tập và làm việc nói chung, vì hầu hết các mối
quan hệ giữa con ngƣời với nhau là quan hệ hợp tác. Mọi kỹ năng liên quan đến cá nhân,
nhóm và các kỹ năng tổ chức đều có thể đƣợc coi là kỹ năng hợp tác. Đối với hoạt động học
tập theo nhóm thì những kỹ năng cơ bản nhất và quan trọng nhất bao gồm:
* Nhóm các kỹ năng hình thành nhóm nhƣ: tham gia nhanh vào nhóm và không gây
ồn ào; tham gia hoạt động của nhóm trong cả quá trình; chú ý vào công việc và lờ đi những
việc làm mình mất chú ý; giao tiếp đủ không gây ảnh hƣởng đến nhóm khác; thực hiện các
công việc của nhóm theo đúng trình tự đã đề ra.
* Nhóm các kỹ năng giao tiếp nhƣ: truyền đạt và tiếp nhận thông tin.
* Nhóm kỹ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tƣởng lẫn nhau: bày tỏ sự ủng
hộ, giúp đỡ hay yêu cầu sự giúp đỡ từ thành viên khác của nhóm; trân trọng thành quả của
nhóm; tiếp sức cho nhóm.
* Nhóm các kỹ năng cần thiết cho việc tổ chức và xúc tiến các cuộc tranh luận nhƣ:
kiềm chế bực tức; thể hiện ý kiến bất đồng mà không làm xúc phạm ngƣời khác; phản đối
một cách nhẹ nhàng (không chỉ trích).
- Giải quyết các mối bất đồng xuất hiện giữa các thành viên trong các nhóm khi tranh
luận.
1.7.5- Tổ chức thảo luận và đánh giá kết quả làm việc theo nhóm
Tổ chức thảo luận và đánh giá kết quả làm việc theo nhóm là công việc nhất thiết phải
làm khi tổ chức học tập theo nhóm.
23
Tùy theo hình thức tổ chức và nhiệm vụ đã giao cho các nhóm mà GV có thể yêu cầu
tất cả các nhóm hay chỉ có một vài nhóm trình bày trình bày kết quả đã làm việc theo nhóm.
Việc đánh giá kết quả làm việc theo nhóm có thể căn cứ vào kết quả trình bày của một
ngƣời đại diện cho nhóm hay kết quả trình bày của một số ngƣời trong nhóm.
2- LỰA CHỌN HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO NHÓM VÀ
NHIỆM VỤ GIAO CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH
CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT
2.1- Mục tiêu và ý nghĩa của môn học Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT
Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là một môn học quan trọng đối với việc hình
thành kỹ năng nghề nghiệp cho ngƣời giáo viên Vật lý. Nhiệm vụ chính của môn học là
nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc của chƣơng trình Vật lý THPT, nội dung kiến thức, mức độ
kiến thức, kỹ năng và cách thể hiện nội dung kiến thức đó trong sách giáo khoa Vật lý, tức là
nắm đƣợc ý đồ của tác giả sách giáo khoa và xây dựng phƣơng án tổ chức dạy học một số
kiến thức cụ thể trong chƣơng trình; đồng thời, thông qua quá trình học tập bộ môn mà hình
thành cho SV kỹ năng phân tích chƣơng trình Vật lý, một kỹ năng cơ bản, cốt lõi, có ý nghĩa
"mở đƣờng" cho các kỹ năng dạy học khác.
Cơ sở nghiên cứu của môn học trƣớc hết là khoa học Vật lý, bao gồm các kiến thức về
Vật lý đại cƣơng, Vật lý lý thuyết và Vật lý kỹ thuật; những kiến thức về Lý luận dạy học bộ
môn, Triết học, Tâm lý học và Giáo dục học.
Việc phân tích chƣơng trình giúp cho ngƣời GV thấy đƣợc sự thể hiện của mục tiêu
dạy học trong từng nội dung theo tiến trình dạy học.
Sau khi xác định mục tiêu dạy học, mặc dù nội dung là cụ thể hóa của mục tiêu,
nhƣng nếu không phân tích chƣơng trình, ngƣời GV không thể nhận biết đƣợc mục tiêu riêng
của từng nội dung kiến thức và không thấy đƣợc mối quan hệ của một đơn vị kiến thức với
các đơn vị kiến thức khác của một tiết dạy, một cụm bài, một
24
chƣơng, một phần hay toàn bộ chƣơng trình. Khi phân tích nội dung chƣơng trình, GV còn
phát hiện đƣợc yêu cầu đồng thời về kiến thức, về kỹ năng, về tƣ duy trên mỗi đơn vị kiến
thức trong mỗi giờ học.
Nhƣ vậy, nhờ có phân tích chƣơng trình mà GV xác định đƣợc nội dung phù hợp cho
mỗi tiết dạy, sắp xếp các nội dung tạo nên cấu trúc logic hợp lý nhất của bài dạy, xác định các
mức độ cần đạt đƣợc về kiến thức, kỹ năng và tƣ duy ở học sinh trong mỗi giờ dạy và trong
cả quá trình dạy học. Trên cơ sở đó mà GV sẽ có căn cứ để lựa chọn các phƣơng pháp dạy
học phù hợp.
2.2- Các hoạt động cần thực hiện khi phân tích chƣơng trình
Việc phân tích chƣơng trình bao gồm các hoạt động đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
- Xác định rõ các nội dung cụ thể của chƣơng trình.
- Phát hiện cách phân bố các nội dung.
- Chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa các nội dung trong chƣơng trình.
- Xác định đƣợc vị trí, ý nghĩa và mối quan hệ của từng nội dung trong toàn bộ
chƣơng trình.
- Từ mục tiêu chung của chƣơng trình phát hiện đƣợc sự thể hiện mục tiêu riêng qua
các nội dung của các bài học cụ thể.
- Tìm kiếm tƣ liệu bổ sung hoặc thay thế cho những điều đƣợc trình bày trong sách
giáo khoa cho phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
- Dự kiến những chỗ có thể khó hiểu đối với HS và đƣa ra cách xử lý tƣơng ứng. Từ
các hoạt động trên, GV sẽ lựa chọn đƣợc một nội dung dạy học thích hợp cho một bài học cụ
thể; lựa chọn và sử dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học trong một giờ học; xác định đƣợc
nội dung và phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của HS.
Nhƣ vậy, qua phân tích nội dung của một bài học cụ thể, GV sẽ xác định đƣợc đầy đủ
và chuẩn xác các nhiệm vụ, yêu cầu của giờ dạy. Hơn thế nữa, GV sẽ khai thác đƣợc kết quả
của các tiết dạy học trƣớc đó và chuẩn bị cho các giờ dạy tiếp theo trong mối quan hệ có tính
hệ thống chặt chẽ.
25
2.3- Sự cần thiết và điều kiện thuận lợi của việc tổ chức sinh viên học tập
theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý
THPT, một mặt, cũng nhƣ đối với các môn học khác là cho phép phát huy sự hợp tác giữa
các SV và tính tích cực, tự lực, sáng tạo của mỗi SV, bồi dƣỡng cho SV năng lực giải quyết
vấn đề, tƣ duy phê phán và kỹ năng làm việc theo nhóm; mặt khác, quan trọng hơn là tạo
nhiều cơ hội hơn cho mỗi SV đƣợc trình bày những hiểu biết của mình về những điều đƣợc
trình bày trong sách giáo khoa, trình bày về các tƣ liệu bổ sung, thay thế, cũng nhƣ sự dự kiến
những chỗ khó đối với HS và phƣơng án giảng dạy đã lựa chọn để các SV cùng nhóm đánh
giá, điều chỉnh và bổ sung, góp ý, khi cần thiết. Nhờ vậy mà các SV hiểu đúng những điều
đƣợc trình bày trong sách giáo khoa, đƣợc rèn luyện nhiều hơn về kỹ năng phân tích chƣơng
trình, lựa chọn nội dung và phƣơng pháp dạy học phù hợp. Vì vậy, việc tổ chức SV học tập
theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là rất cần thiết.
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý
THPT có nhiều thuận lợi vì khi học môn này, SV đã từng đƣợc học môn Vật lý ở trƣờng phổ
thông, còn ở trƣờng đại học thì đã đƣợc học các học phần về Vật lý đại cƣơng và một số học
phần về Vật lý lý thuyết có liên quan nhiều đến chƣơng trình Vật lý ở trƣờng THPT, các học
phần về Tâm lý - Giáo dục, Lý luận dạy học bộ môn Vật lý và đặc biệt là đã qua đợt thực tập
sƣ phạm kỳ 1 ở trƣờng THPT. Do đó SV có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có để
tham gia các hoạt động của nhóm về phân tích nội dung bài học trong sách giáo khoa, tìm tƣ
liệu bổ sung, thay thế, dự đoán những chỗ khó đối với HS và xây dựng phƣơng án dạy học
cho phù hợp.
2.4- Hình thức tổ chức và nhiệm vụ giao cho sinh viên học tập theo nhóm
trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT
Sự kết hợp xen kẽ hình thức cặp 2 sv và nhóm 6-7 SV trong các tiết học trên lớp là
phù hợp nhất với thời gian cho phép. Ở đây, lớp học đƣợc chia thành một số
26
nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 7 SV, trong mỗi nhóm lại chia thành 2 hay 3 cặp SV. Công việc
giao cho nhóm lớn lúc ban đầu (nhóm 6 đến 7 SV) đƣợc phân chia cho từng nhóm nhỏ 2 hoặc
3 sv. Sau khi hoàn thành phần công việc đƣợc giao, các nhóm nhỏ này trình bày kết quả thực
hiện công việc của mình trƣớc nhóm lớn. Kết quả thảo luận của nhóm lớn sẽ đƣợc trình bày
trƣớc cả lớp.
Để thực hiện việc phân tích chƣơng trình và lựa chọn phƣơng pháp dạy học trong
phạm vi giờ học trên lớp thì nhiệm vụ hợp lý để giao cho SV là nghiên cứu nội dung của bài
học trong sách giáo khoa và thực hiện những công việc sau:
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung bài học.
- Xác định những kiến thức, kỹ năng cần có ở HS để học tốt bài học này.
- Xác dinh những chỗ có thể khó hiểu đối với HS và đƣa ra cách sử lý tƣơng ứng.
- Tìm kiếm tƣ liệu bổ sung hoặc thay thế cho phần trình bày trong sách giáo khoa.
- Đề xuất phƣơng án dạy bài học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
của HS.
3- THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT
3.1- Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá sự phù hợp của các hình thức tổ chức SV học tập theo nhóm và nhiệm vụ
giao cho SV trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT đã lựa chọn ở trên.
3.2- Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm là 37 SV của lớp Lý 3B, khoa Vật lý, trƣờng Đại học
Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh.
Việc tìm hiểu đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm cho thấy các SV của lớp thực nghiệm
thỉnh thoảng cũng đƣợc tổ chức học theo nhóm trong các môn Tâm lý học và Giáo dục học.
Tuy nhiên, để việc tổ chức học theo nhóm đƣợc tốt, GV phải giới
27
thiệu cho SV của lớp thực nghiệm biết về cơ sở lý luận của việc học tập theo nhóm và hƣớng
dẫn họ thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm.
3.3- Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
Tổ chức SV học tập theo nhóm khi dạy phân tích nội dung của 18 bài học trong SGK
Vật lý 10 nâng cao theo các hình thức tổ chức học tập theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho
SV đã đƣợc xác định ở trên. Các SV của lớp thực nghiệm đƣợc chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm
có 6 SV (chỉ một nhóm có 7 SV). Khi học bài học đầu tiên, các nhóm đƣợc phân chia một
cách bất kỳ. Sau mỗi bài học, các nhóm đƣợc phân chia lại sao cho mỗi sv của nhóm cũ trở
thành thành viên của nhóm mới. Khi làm việc theo nhóm, mỗi nhóm 6 SV lại đƣợc chia thành
3 cặp, mỗi cặp 2 SV (chỉ một nhóm 7 SV đƣợc chia thành 2 cặp 2 SV và một cặp 3 SV) . Các
cặp SV này phải làm phần việc theo sự phân công của nhóm (nhóm 6 SV) rồi trình bày kết
quả để cả nhóm thảo luận và rút ra kết luận chung cho cả nhóm. Kết quả công việc của cả
nhóm đƣợc trình bày trƣớc cả lớp để các nhóm khác thảo luận và rút ra kết luận chung của cả
lớp.
3.4- Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá khả năng thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao của các nhóm SV trong các giờ
học thực nghiệm và so sánh kết quả làm bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng là lớp Lý 3A (cũng có 37 SV), khoa Vật lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí
Minh. Việc phân chia các sv vào lớp 3A hay 3B đƣợc thực hiện theo cách phân chia ngẫu
nhiên từ trƣớc đến nay ở khoa Vật lý là chia đôi số SV của mỗi khóa theo thứ tự từ trên
xuống của bảng gọi tên xếp theo thứ tự ABC
3.5- Sơ lƣợc về cấu trúc nội dung của các bài học đƣợc dạy thực nghiệm
[11]
* Bài 1: Định luật I Niu-tơn
Bài học gồm 4 mục:
- Mục "1. Quan niệm của A-ri-xtốt": Giới thiệu quan niệm của A-ri-xtốt: muốn cho
một vật duy trì đƣợc vận tốc không đổi thì phải có vật khác tác dụng lên nó.
28
- Mục "2. Thí nghiệm lịch sử của Ga-li-lê": Giới thiệu thí nghiệm hòn bi lăn trên
máng nghiêng do Ga-li-lê tiến hành và rút ra kết luận: nếu có thể loại trừ đƣợc các tác dụng
cơ học lên một vật thì vật sẽ chuyển động thẳng đều với vận tốc vốn có của nó.
- Mục "3. Định luật I Niu-tơn": Giới thiệu định luật I của Niu-tơn và đƣa ra khái
niệm vật cô lập.
- Mục "4. Ý nghĩa của định luật I Niu-tơn": Giới thiệu ý nghĩa của định luật I Niu-
tơn là nêu ra tính chất quan trọng của mọi vật là: mọi vật đều có quán tính, tức là mọi vật đều
có xu hƣớng bảo toàn vận tốc và hai biểu hiện của quán tính trong hai trƣờng hợp là "tính ì"
(trong trƣờng hợp vật có xu hƣớng giữ nguyên trạng thái đứng yên) và "đà" ( trong trƣờng
hợp vật có xu hƣớng giữ nguyên trạng thái chuyển động).
* Bài 2: Định luật II Niu-tơn
Bài học gồm 5 mục:
- Mục "1. Định luật II Niu-tơn": Giới thiệu ví dụ đẩy hoặc kéo cho một chiếc xe
chuyển động để chỉ ra rằng, vectơ gia tốc mà vật thu đƣợc có cùng hƣớng với vectơ lực tác
dụng vào vật, đồng thời độ lớn của gia tốc phụ thuộc vào độ lớn của lực tác dụng và khối
lƣợng của vật thu gia tốc, sau đó là giới thiệu định luật II Niu-tơn và nguyên lý độc lập của
tác dụng.
Mục "2. Các yếu tố của vectơ lực": Chỉ ra đầy đủ các yếu tố của vectơ lực sau khi
biết định luật II Niu-tơn là: điểm đặt, phƣơng, chiều, độ lớn và đơn vị đo của lực.
Mục "3. Khối lượng và quán tính": Chỉ ra ý nghĩa của khối lƣợng nhờ định luật II
Niu-tơn là: khối lƣợng đặc trƣng cho mức quán tính của vật.
Mục "4. Điều kiện cân bằng của một chất điểm": Chỉ ra điều kiện cân bằng của một
chất điểm nhờ định luật II Niu-tơn và đƣa ra khái niệm về trạng thái cân bằng của vật.
29
- Mục "5. Mối quan hệ giữa trọng lượng và khối lượng của một vật": Đƣa ra khái
niệm trọng lƣợng và chỉ ra mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa trọng lƣợng và khối lƣợng của vật
nhờ định luật II Niu-tơn.
* Bài 3: Định luật III Niu-tơn
Bài học gồm 4 mục:
Mục "1. Nhận xét": Nêu ra hai ví dụ và phân tích để rút ra nhận xét: nếu vật A tác
dụng lên vật B thì vật B cũng tác dụng lên vật A. Đó là sự tác dụng tƣơng hỗ (hay tƣơng tác)
giữa các vật. Nội dung cụ thể của hai ví dụ là:
Ví dụ 1: Hai học sinh, An và Bình đi giày trƣợt pa-tanh đang đứng trên mặt đƣờng
phẳng, cứng. An đẩy vào lƣng Bình dẫn đến kết quả là Bình tiến về trƣớc còn An bị lùi về
phía sau.
Ví dụ 2: Thanh nam châm và thanh sắt hút nhau.
Mục "2. Định luật III Niu-tơn": Nêu ra hai thí nghiệm móc hai lực kế vào nhau
trong hai trƣờng hợp cả hai cùng đứng yên và cả cùng chuyển động để rút ra nhận xét các lực
tƣơng tác giữa hai vật luôn nằm trên cùng một đƣờng thẳng (cùng giá), ngƣợc chiều nhau, có
cùng độ lớn và đƣợc gọi là hai lực trực đối, rồi phát biểu định luật III Niu-tơn qua khái niệm
hai lực trực đối.
Mục "3. Lực và phản lực": Nêu ra tên gọi lực và phản lực của các lực tƣơng tác giữa
hai vật và cho biết hai lực này là hai lực trực đối, nhƣng không cân bằng và chúng có cùng
bản chất.
Mục "4. Bài tập vận dụng": Nêu ra ba bài tập và lời giải của mỗi bài. Yêu cầu cụ thể
của các bài tập là:
+ Bài tập 1: Giải thích trƣờng hợp quả bóng bay đến đập vào tƣờng và bị bật trở lại.
+ Bài tập 2: Giải thích trƣờng hợp hai học sinh cùng kéo hai đầu dây thì dây không
đứt, nhƣng khi buộc một đầu dây vào một gốc cây rồi cả hai học sinh này cùng kéo một đầu
dây thì dây lại bị đứt.
+ Bài tập 3: Xét các lực tác dụng vào vật và vào bàn khi đặt một vật trên mặt bàn và
chỉ ra các cặp lực trực đối cân bằng và trực đối không cân bằng.
30
* Bài 4: Lực hấp dẫn
Bài học gồm 3 mục:
- Mục "1. Định luật vạn vật hấp dẫn": Giới thiệu nội dung của định luật vạn vật hấp
dẫn và phƣơng pháp xác định hằng số hấp dẫn bằng cân dây xoắn của Ca-ven-đi-sơ.
- Mục "2. Biểu thức của gia tốc rơi tự do": Đƣa ra biểu thức của gia tốc rơi tự do từ
biểu thức của lực hấp dẫn và biểu thức của trọng lực.
- Mục "3. Trường hấp dẫn, trường trọng lực": Giới thiệu về sự tồn tại của trƣờng
hấp dẫn xung quanh các vật thể và trƣờng hợp riêng là trƣờng hấp dẫn của Trái Đất đƣợc gọi
là trƣờng trọng lực và gia tốc rơi tự do đƣợc gọi là gia tốc trọng trƣờng.
* Bài 5: Lực đàn hồi Bài học gồm 3 mục:
Mục "1. Khái niệm về lực đàn hồi": Đƣa ra khái niệm về lực đàn hồi qua sự phân
tích hai ví dụ làm cho vật biến dạng là kéo dãn một lò xo và đặt một quả cân lên thanh cao su
nằm ngang, sau đó là đƣa ra trƣờng hợp lực tác dụng vƣợt quá giới hạn đàn của vật chịu tác
dụng của lực.
Mục "2. Một vài trường hợp thường gặp": Giới thiệu lực đàn của lò xo và lực căng
của dây treo, định luật Húc về quan hệ giữa độ lớn của lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo.
Mục "3. Lực kế": Giới thiệu việc ứng dụng định luật Húc để chế tạo các lực kế và
cách ghi số chỉ của vạch chia độ trên các lực kế.
* Bài 6: Lực ma sát
Bài học gồm 4 mục:
Mục "1. Lực ma sát nghỉ": Giới thiệu sự xuất hiện của lực ma sát nghỉ, cách xác
định phƣơng, chiều, độ lớn của lực ma sát nghỉ và giá trị của hệ số ma sát nghỉ.
Mục "2. Lực ma sát trượt": Giới thiệu sự xuất hiện của lực ma sát trƣợt, cách xác
định phƣơng, chiều, độ lớn của lực ma sát trƣợt và giá trị của hệ số ma sát trƣợt.
31
- Mục "3. Lực ma sát lăn": Giới thiệu về sự xuất hiện của lực ma sát lăn, quan hệ về
độ lớn của lực ma sát lăn với áp lực N và quan hệ giữa hệ số ma sát lăn và hệ số ma sát trƣợt.
Mục "4. Vai trò của ma sát trong đời sống": Giới thiệu về vai trò của các loại ma sát
trong đời sống.
* Bài 7: Cân bằng của vật rắn dƣới tác dụng của ba lực không song song
Bài học gồm 3 mục:
Mục "1. Quy tắc tổng hợp hai lực đồng quy": Giới thiệu khái niệm hai lực đồng quy
và cách tổng hợp hai lực đồng quy.
Mục "2. Cân bằng của một vật rắn dưới tác dụng của ba lực không song song":
Giới thiệu điều kiện cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song song và
một thí nghiệm minh họa là sự cân bằng của vật hình nhẫn đƣợc treo bằng hai sợi dây.
Mục "3. Ví dụ": Đƣa ra ví dụ xét sự cân bằng của vật hình hộp trên mặt phẳng
nghiêng có ma sát.
* Bài 8: Quy tắc hợp lực song song. Điều kiện cân bằng của một vật rắn dƣới tác
dụng của ba lực không song song
Bài học gồm 4 mục:
Mục "1. Thí nghiệm tìm hợp lực của hai lực song song": Giới thiệu thí nghiệm tìm
độ lớn và điểm đặt của hợp lực của hai lực song song cùng chiều.
Mục "2. Quy tắc hợp hai lực song song cùng chiều": Giới thiệu quy tắc tìm hợp lực
của hai lực song song cùng chiều và chỉ dẫn cách tìm hợp lực của nhiều lực song song cùng
chiều; lí giải về trọng tâm của vật rắn trên cơ sở của quy tắc hợp lực song song cùng chiều;
giới thiệu cách phân tích một lực thành hai lực song song nhờ quy tắc tìm hợp lực của hai lực
song song cùng chiều và đƣa ra một bài tập vận dụng.
Mục "3. Điều kiện cân bằng của vật rắn dưới tác dụng của ba lực song song": Chỉ
ra cách lập luận để rút ra kết luận về điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực
song song, nội dung của điều kiện này và ví dụ về sự cân bằng
32
của thanh sắt dƣới tác dụng của ba lực không song song trong bài tập vận dụng ở mục trên.
- Mục "4. Quy tắc hợp hai lực song song không trái chiều": Giới thiệu cách suy
luận từ điều kiện cân bằng của vật rắn dƣới tác dụng của ba lực song song để rút ra quy tắc
tìm hợp lực của hai lực song song trái chiều.
Mục "5. Ngẫu lực": Giới thiệu về khái niệm ngẫu lực, tác dụng làm quay vật, cách
tính mômen và đơn vị đo của ngẫu lực.
* Bài 9: Mô men lực. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định
Bài học gồm 4 mục:
Mục "1. Nhận xét về tác dụng của một lực lên một vật rắn có trục quay cố định":
đƣa ra ví dụ về vật rắn có trục quay cố định là cánh cửa và từ cách đẩy cho cánh cửa quay mà
đƣa ra nhận xét về tác dụng làm quay của một lực lên vật có trục quay cố định từ trạng thái
đứng yên phụ thuộc vào độ lớn của lực và khoảng cách từ trục quay tới giá của lực.
Mục "2. Mômen của lực đối với một trục quay": giới thiệu thí nghiệm để rút ra biểu
thức tính và đơn vị đo của đại lƣợng đặc trƣng cho tác dụng làm quay vật quanh một trục là
mômen của lực.
Mục "3. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định": giới thiệu điều
kiện cân bằng của một vật rắn có trục quay cố định hay quy tắc momen.
Mục "4. Ứng dụng": Giới thiệu một ứng dụng của quy tắc mômen trong thực tế là
chế tạo cân đòn và việc ứng dụng quy tắc momen cả trong trƣờng hợp vật không có trục quay
cố định qua ví dụ dùng chiếc cuốc chim để bẩy một tảng đá.
* Bài 10: Định luật bảo toàn động lượng
Bài học gồm 3 mục:
- Mục "1. Hệ kín": chỉ ra rằng, việc giải bài toán cơ học sẽ đơn giản hơn nếu hệ vật
đƣợc khảo sát là hệ kín, đƣa ra khái niệm hệ kín và chỉ ra trƣờng hợp hệ đƣợc coi là kín.
33
- Mục "2. Các định luật bảo toàn": chỉ ra một phƣơng pháp khác để giải các bài toán
cơ học là phƣơng pháp dùng các định luật bảo toàn, khái niệm về sự bảo toàn của các đại
lƣợng vật lý và giới thiệu một số định luật bảo toàn đã đƣợc thiết lập đối với hệ kín.
- Mục "3. Định luật bảo toàn động lượng": Giới thiệu việc vận dụng các định luật II
và III Niu-tơn để đƣa ra đại lƣợng vật lý mới là động lƣợng của một vật và định luật bảo toàn
động lƣợng
* Bài 11: Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về định luật bảo toàn động lƣợng
Bài học gồm 3 mục:
- Mục "1. Nguyên tắc chuyển động bằng phản lực": Giới thiệu nguyên tắc chuyển
động bằng phản lực và chỉ ra một ví dụ về chuyển động bằng phản lực là hiện tƣợng giật lùi
của súng khi bắn.
- Mục "2. Động cơ phản lực. Tên lửa": Giới thiệu về động cơ phản lực và tên lửa là
hai trƣờng hợp ứng dụng của định luật bảo toàn động lƣợng.
- Mục "3. Bài tập về định luật bảo toàn động lượng": Giới thiệu ba bài tập đòi hỏi
phải ứng dụng định luật bảo toàn động lƣợng để giải. Yêu cầu cụ thể của các bài tập là:
+ Bài tập 1: Xét trƣờng hợp nhà du hành vũ trụ đang đi bộ ngoài không gian thì gặp
sự cố nên cần phải ném một bình ôxi để quay trở về tàu vũ trụ.
+ Bài tập 2: Xét bài toán hai vật chuyển động ngƣợc chiều va chạm vào nhau. + Bài
tập 3: Xét trƣờng hợp viên đạn đang bay nổ thành hai mảnh.
* Bài 12: Công và công suất
Bài học gồm 4 mục:
- Mục "1. Công": Giới thiệu định nghĩa, biểu thức tính của công; công phát động,
công cản, trƣờng hợp có lực tác vào vật chuyển động nhƣng không có công; đơn vị của công
và công của lực biển đối.
- Mục "2. Công suất": Giới thiệu định nghĩa, biểu thức tính của công suất qua khái
niệm công, đơn vị của công suất; biểu thức khác để tính công suất qua tích vô
34
hƣớng của các vectơ lực và độ dời trong khoảng thời gian tƣơng ứng hay tích vô hƣớng của
các vectơ lực và vận tốc để từ đó giới thiệu ứng dụng trong việc chế tạo hộp số trong các
động cơ ôtô, xe máy.
- Mục "3. Hiệu suất": Giới thiệu về định nghĩa và biểu thức tính của hiệu suất.
- Mục "4. Bài tập vận dụng": Xét bài toán tính công, xác định công dƣơng, công âm
và hiệu suất trong trƣờng hợp vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang dƣới tác dụng của
một lực hợp với chuyển dời một góc khác không.
* Bài 13: Động năng. Định lí động năng
Bài học gồm 3 mục:
- Mục "1. Động năng": Đƣa ra ví dụ dùng một quả nặng treo ở đầu một cần cẩu để
phá một bức tƣờng để dẫn tới khái niệm động năng là năng lƣợng do vật chuyển động mà có
và biểu thức tính động theo vận tốc và khối lƣợng của vật; nhận xét về tính chất của động
năng và giới thiệu một ví dụ về tính động năng của một viên đạn nhỏ và động năng của một
vận động viên để rút ra nhận xét về sự ảnh hƣởng mạnh của vận tốc đối với giá trị của động
năng.
- Mục "2. Định lý động năng": Giới thiệu cách xây dựng biểu thức của định lý động
năng từ trƣờng hợp vật chịu tác dụng của một lực không đổi và chuyển động theo phƣơng của
lực, phát biểu định lý động năng và xét các trƣờng hợp công dƣơng, công âm ứng với lực
phát động và lực cản; giới thiệu việc áp dụng định lý động năng cho cả trƣờng hợp lực thay
đổi và vật chuyển động theo đƣờng bất kỳ.
- Mục "3. Bài tập vận dụng": Giới thiệu việc vận dụng định lý động năng để giải một
bài toán về chuyển động của máy bay trên đƣờng để cất cánh và chỉ ra rằng, nếu áp dụng định
luật II Niu-tơn và các công thức về chuyển động thẳng biến đổi đều để giải bài toán này thì
cũng thu cùng đƣợc kết quả, nhƣng phải có điều kiện là lực không đổi.
* Bài 14: Thế năng. Thế năng trọng trƣờng
Bài học gồm 4 mục:
- Mục "1. Khái niệm thế năng": Xét ví dụ về hoạt động của búa máy và ví dụ về
ngƣời bắn cung để đƣa ra khái niệm ban đầu về thế năng là dạng năng lƣợng phụ
35
thuộc vị trí tƣơng đối của vật so với mặt đất hoặc phụ thuộc độ biến dạng của vật so với trạng
thái chƣa biến dạng.
- Mục "2. Công của trọng lực": Xét trƣờng hợp vật di chuyển từ điểm B có độ cao
ZB đến điểm C có độ cao ZC so với mặt đất để rút ra công thức tính công của trọng lực và lời
nhận xét rằng, công của trọng lực không phụ thuộc hình dạng đƣờng đi của vật mà chỉ phụ
thuộc các vị trí đầu và cuối; đƣa ra khái niệm lực thế hay lực bảo toàn.
- Mục "3. Thế năng trọng trường": Giới thiệu biểu thức tính thế năng của vật trong
trọng trƣờng; mối quan hệ giữa công của trọng lực với độ giảm thế năng của vật và chỉ ra
rằng, mối quan hệ này cho thấy: công là số đo sự biến đổi năng lƣợng; đơn vị tính thế năng;
sự phụ thuộc của giá trị thế năng vào việc chọn gốc tọa độ hay mức không của thế năng; giải
thích nguyên nhân vật có thế năng là do có lực hút của Trái Đất, coi thế năng của vật cũng là
thế năng của hệ vật - Trái Đất và khái quát kết quả đối trƣờng hấp dẫn bất kỳ.
Mục "4. Lực thế và thế năng": Chỉ ra các trƣờng hợp của lực thế và từ trƣờng hợp
vật có thế năng do chịu tác dụng của trong lực mà khái quát rằng khái niệm thế năng luôn gắn
với lực thế, rồi đƣa ra định nghĩa thế năng là năng lƣợng của một hệ có đƣợc do tƣơng tác
giữa các phần của hệ thông qua lực thế.
* Bài 15: Thế năng đàn hồi
Bài học gồm 2 mục:
Mục "1. Công của lực đàn hồi": Đƣa ra khái niệm thế năng đàn hồi và xét chuyển
động của con lắc lò xo để thiết lập công thức tính công của lực đàn hồi bằng phƣơng pháp đồ
thị và rút ra nhận xét: công này chỉ phụ thuộc các độ biến dạng đầu và cuối của lò xo, tức là
lực đàn hồi cũng là lực thế.
Mục "2. Thế năng đàn hồi": Giới thiệu biểu thức và đơn vị của thế năng đàn hồi; chỉ
ra mối quan hệ giữa công của lực đàn hồi và độ giảm thế năng đàn hồi; cho biết việc tính thế
năng đàn hồi cũng phụ thuộc vào việc chọn mức không của thế năng đàn hồi, tức là giá trị
của thế năng đàn hồi cũng đƣợc xác định sai khác nhau một hằng số.
36
* Bài 16: Định luật bảo toàn cơ năng
Bài học gồm 3 mục:
- Mục "1. Thiết lập định luật": Xét chuyển động của vật rơi tự do để rút ra định luật
bảo toàn cơ năng đối với vật chuyển động chỉ dƣới tác dụng của trọng lực và xét chuyển động
của con lắc lò xo để rút ra định luật bảo toàn cơ năng đối với vật chịu tác dụng của lực đàn
hồi, rồi từ đó rút ra định bảo toàn cơ năng đối với vật chuyển động chỉ chịu tác dụng của
những lực thế.
- Mục "2. Biến thiên cơ năng". Công của lực không phải lực thế: Xét chuyển động
của vật chịu tác dụng của cả lực thế lẫn lực không phải lực thế để rút ra kết luận: khi vật
chuyển động dƣới tác dụng của cả lực thế lẫn lực không phải lực thế thì cơ năng của vật
không bảo toàn và công của lực không phải lực thế bằng độ biến thiên cơ năng của vật.
- Mục "3. Bài tập vận dụng": Giới thiệu hai bài toán đòi hỏi phải vận dụng định luật
bảo toàn cơ năng và mối quan hệ giữa công của lực không phải lực thế với độ biến thiên cơ
năng của vật để giải. Yêu cầu cụ thể của các bài tập là:
+ Bài tập 1: Xét chuyển động của con lắc đơn đã đƣợc giới thiệu ở phần mở bài.
+ Bài tập 2: Xét chuyển động của xe lăn trên một đoạn đƣờng cong khi bỏ qua ma sát
và khi có ma sát.
* Bài 17: Va chạm đàn hồi và không đàn hồi
Bài học gồm 4 mục:
- Mục "1. Phân loại va chạm": Giới thiệu sự phân loại các va chạm thành va chạm
đàn hồi và va chạm mền và cho biết trong tất cả các loại va chạm thì động lƣợng của hệ luôn
đƣợc bảo toàn, trong va chạm đàn hồi thì động năng của hệ đƣợc bảo toàn, trong va chạm
mền thì động năng của hệ không đƣợc bảo toàn.
Mục "2. Va chạm đàn hồi trực diện": Giới thiệu trƣờng hợp va chạm đàn hồi trực
diện là sự va chạm giữa hai quả cầu rắn, nhẵn chuyển động theo phƣơng nằm ngang; vận
dụng sự bảo toàn động lƣợng và bảo toàn động năng của hệ để rút ra các
37
công thức tính vận tốc của các vật sau va chạm rồi liên hệ cho hai trƣờng hợp riêng: khối
lƣợng của hai vật bằng nhau và khối lƣợng của hai vật rất chênh lệch.
- Mục "3. Va chạm mền": Giới thiệu một trƣờng hợp va chạm mền là trƣờng hợp bắn
viên đạn theo phƣơng ngang vào con lắc là một thùng cát treo vào đầu một sợi dây và sau khi
xuyên vào thùng cát, viên đạn mắc lại trong đó rồi vận dụng định luật bảo toàn động lƣợng để
rút ra biểu thức tính độ biến thiên động năng của hệ.
- Mục "4. Bài tập vận dụng": Xét bài toán va chạm đàn hồi trực diện của hai hòn bi
có khối lƣợng hơn kém nhau ba lần và rút ra quan hệ về vận tốc của hai hòn bi sau va chạm
trên cơ sở vận dụng kiến thức về va chạm đàn hồi trực diện.
* Bài 18: Các định luật Kê-ple. Chuyển động của các vệ tinh
Bài học gồm 4 mục:
- Mục "1. Mở đầu": Giới thiệu khái quát về thiên văn học, thuyết địa tâm của Pto-lê-
mê và thuyết nhật tâm của Cô-péc-níc.
- Mục "2. Các định luật Kê-ple": Giới thiệu ba định luật Kê-ple về chuyển động của
các hành tinh trong hệ Mặt Trời và cách chứng minh định luật thứ ba của Kê-ple trên cơ sở
của định luật vạn vật hấp dẫn của Niu-tơn.
- Mục "3. Bài tập vận dụng": Giới thiệu hai bài tập đòi hỏi phải vận dụng các định
luật Kê-ple để tính toán về chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời và tính khối
lƣợng của Mặt Trời theo dữ kiện đã cho về chuyển động của hành tinh. Yêu cầu cụ thể của
các bài tập là:
+ Bài tập 1: Tính thời gian một năm trên Hỏa tinh khi biết tỉ lệ khoảng cách từ Hỏa
tinh đến Mặt Trời và khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời.
+ Bài tập 2: Tính khối lƣợng của Mặt Trời khi biết khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt
Trời và thời gian quay một vòng của Trái Đất quanh Mặt Trời.
3.6. Nhận xét về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm của
sinh viên
Quá trình thực nghiệm sƣ phạm cho thấy:
- SV hứng thú với hình thức tổ chức học tập theo nhóm.
38
- Các nhóm SV làm việc nghiêm túc, tranh luận sôi nổi để hiểu đúng những điều đƣợc
trình bày trong sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao. Các SV còn chỉ ra
những điều trình bày trong sách không phù hợp với thực tế và tìm ra những ví dụ bổ sung
hoặc thay thế cho các ví dụ đã có trong sách giáo khoa. Một số ví dụ minh họa cho những
điều này là:
+ Chỉ ra tính không thực tế của việc so sánh khối lƣợng của ô tô chở gạo với ô tô chở
cát và hình ảnh quả bong bay đứng yên khi trời có gió trong bài "Định luật II Niu-tơn".
+ Đƣa ra ví dụ thay thế cho ví dụ về hai học sinh đi giày trƣợt patin ở bài "Định luật
III Niu-tơn" cho phù hợp với học sinh ở vùng không biết đến loại phƣơng tiện này.
+ Chỉ ra sự không phù hợp của hình vẽ minh họa "Táo rơi, nhƣng Mặt Trăng không
rơi!" ở bài "Lực hấp dẫn" và đề xuất đƣa hình này sang bài có nói về lực hƣớng tâm thì hợp
lý hơn, còn ở bài "Lực hấp dẫn" thì chỉ cần có hình vẽ về quả táo rơi với câu hỏi "Vì sao quả
táo rơi" là đủ.
+ Đƣa ra cách chứng minh lực căng ở hai đầu dây luôn có cùng độ lớn khi dây có
khối lƣợng không đáng kể ở bài "Lực đàn hồi".
+ Giải thích nguyên nhân của hiện tƣợng trọng tâm của một số vật lại không nằm trên
vật, chỉ ra ví dụ minh họa cho việc có thể phân tích một lực thành vô số cặp lực song song và
đề xuất phƣơng án thí nghiệm tìm hợp lực của hai lực song song ngƣợc chiều ở bài "Quy tắc
hợp lực song song. Điều kiện cân bằng của một vật rắn dƣới tác dụng của ba lực song song".
+ Đề nghị đƣa ra thêm các ví dụ về các hệ đƣợc coi là kín thƣờng gặp trong thực tế
nhƣ: sự va chạm giữa hai vật chuyển động, bắn súng, hệ Trái Đất và Mặt Trăng trong bài
"Định luật bảo toàn động lƣợng".
+ Giới thiệu thí nghiệm về chuyển động bằng phản lực của Niu-tơn và xét chuyển
động của con mực, con sứa trong bài "Chuyển động bằng phản lực. Bài tập về định luật bảo
toàn động lƣợng".
39
+ Chỉ ra sự chƣa chính xác của hình vẽ "kéo xe goòng" và dùng líp xe đạp nhiều tầng
để minh họa về hộp số ở bài "Công và công suất".
+ Bổ sung thêm ví dụ minh họa cho tính tƣơng đối của động năng nhƣ: vật đứng yên
trong hệ quy chiếu này nhƣng lại có động năng trong hệ quy chiếu chuyển động đối với vật
trong bài "Động năng.Định lí động năng".
+ Đề xuất đƣa ra ví dụ thế năng trọng trƣờng phụ thuộc cả vào khối lƣợng của vật khi
mở bài và ví dụ minh họa công của lực ma sát phụ thuộc vào dạng đƣờng đi ở bài "Thế năng
trọng trƣờng".
- Nhiều SV đã chịu khó chuẩn bị trƣớc ở nhà cả dụng cụ thí nghiệm đơn giản và tìm
tƣ liệu trên mạng Intemet, thiết kế bài giảng điện tử . Ví dụ:
+ Có SV đã tìm trƣớc trên mạng Intemet hình ảnh về tính hằng số hấp dẫn bằng cân
dây xoắn để chuẩn bị cho bài "Lực hấp dẫn".
+ Có SV đã chuẩn bị một số lò xo và quả nặng để chuẩn bị cho bài "Lực đàn hồi".
+ Có SV chuẩn bị một số vật nặng có khối lƣợng khác nhau để chuẩn bị cho bài "Thế
năng trọng trƣờng".
+ Có SV đã tìm các hình ảnh về nhà máy thủy điện trên mạng Internet để chuẩn bị
cho bài "Định luật bảo toàn cơ năng".
+ Có những SV đã thiết kế bài giảng điện tử để chuẩn bị cho bài "Va chạm" (Đó là
các SV: Phạm Bá Tùng, Trần Triệu Phú).
+ Có những SV đã tìm các hình ảnh về hệ Mặt Trời, Thiên hà trên mạng Internet và
thiết kế bài giảng điện tử cho bài "Các định luật Ke-ple. Chuyển động của các hành tinh" (Đó
là các SV: Lê Nguyễn Bảo Thƣ, Nguyễn Thanh Tú).
3.7- Đánh giá kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng
*Nội dung đề bài thi cuối học kỳ
Nghiên cứu nội dung bài "Lực đàn hồi" trong sách giáo khoa Vật lý 10 - Nâng cao và
thực hiện các yêu cầu sau:
1. Lập sơ đồ cấu trúc nội dung của bài học.
2. Xác định những kiến thức cần có ở học sinh để học tốt bài này.
40
3. Xác định những chỗ có thể khó hiểu đối với học sinh và nêu ra cách xử lý.
4. Đề xuất phƣơng án dạy bài học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh.
* Xử lý kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Bài thi cuối học kỳ đƣợc chấm theo quy chế bảo mật: bài thi đƣợc thƣ ký giáo vụ cắt
phách và xảo trộn thứ tự, vì vậy ngƣời chấm thi không thể biết bài của nhóm thực nghiệm
hay nhóm đối chứng.
Việc đối chiếu kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đƣợc
Biểu đồ phân phối tần số điểm của nhóm ĐC và TN
thể hiện qua các bảng biểu, đồ thị và các thông số thống kê sau đây:
41
Đƣờng phân phối tần suất
Đƣờng tích lũy
42
Tính điểm trung bình X và độ lệch chuẩn s theo công thức:
Với fi là tần số tƣơng ứng với điểm số Xi, n là số học sinh tƣơng ứng.
Bảng các tham số thống kê
Nhóm Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Điểm <5 Điểm ≥ 5 Điểm ≥ 8
s X
TN 7,54 0,69 0 37 20
ĐC 6,35 1,03 0 37 5
Kiểm định giả thiết thống kê:
Dùng phƣơng pháp kiểm định sự khác nhau của hai trung bình cộng (kiểm định t-
student) để kiểm định sự khác nhau giữa hai điểm trung bình và của học sinh ở hai
nhóm TN và ĐC là có ý nghĩa hay không.
) với α =0,05 (kiểm định
Vì 1.032 0.692 = 2,23 trong khi đó giá trị tới hạn Fα = 1,75 (F > Fα
một phía) và f1 = 37 - 1 = 36, f2 = 37 -1= 36 nên ta dùng đại lƣợng kiểm định là:
Giá trị tới hạn của t là ta với bậc tự do là
Trong đó, , STN và SĐC là độ lệch chuẩn giữa các mẫu TN và ĐC;
nTN và nĐC là kích thƣớc các mẫu TN và ĐC.
43
Ta phát biểu giả thiết thống kê H0: "sự khác nhau giữa điểm trung bình ̅ của nhóm
TN và ̅ của nhóm ĐC là không có ý nghĩa".
Đối giả thiết H1: "điểm trung bình của nhóm TN lớn hơn điểm trung bình của nhóm
ĐC một cách có ý nghĩa" (kiểm định một phía ̅ > ̅ )
Chọn xác suất sai với mức ý nghĩa α = 0,05, giá trị tới hạn tα = 1,67 thì ta có bảng
tổng hợp các chỉ số thống kê nhƣ sau:
c f t STN SĐC
̅ 7,54 ̅ 6,35 0,69 1,03 0,31 63 5,83
So sánh giá trị ở bảng tổng hợp các chỉ số thống kê ta thấy t > tα (5,83 > 1,67) do đó ta
kết luận giả thiết H0 bị bác bỏ nghĩa là chấp nhận đối giả thiết H1 ( ̅ > ̅ với mức ý
nghĩa α = 0,05.
Nhƣ vậy, việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng
trình Vật lý THPT cho phép nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học môn học này.
3.8- Điều tra ý kiến của sinh viên về học tập theo nhóm sau thực nghiệm Kết thúc đợt thực nghiệm sƣ phạm, qua thăm dò ý kiến SV bằng phiếu điều tra về việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT,
tôi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:
Có 82,4% số SV của lớp thực nghiệm cho rằng việc tổ chức cho sv học tập theo
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là rất cần thiết (17,6% số SV
của lớp thực nghiệm cho là cần thiết)
Có 94% số SV của lớp thực nghiệm thích đƣợc học theo hình thức tổ chức học tập
theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
44
- Nhiều SV mong muốn việc tổ chức học tập theo nhóm đƣợc mở rộng sang cả những
môn học khác.
Tỉ lệ phần trăm ý kiến đồng ý của sv về tác dụng của việc tổ chức sv học tập theo
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT cụ thể nhƣ sau:
a. Nâng cao tính tích cực học tập đối với môn học: 76,5%
b. Tăng thêm sự chính xác của kiến thức tiếp thu đƣợc: 91,2%
c. Giúp mở rộng và đào sâu kiến thức: 82,4%
d. Phát huy tính tự lực trong học tập: 64,7%
e. Nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong học tập: 67,6%
f. Rèn luyện các kỹ năng tƣ duy: 64,7%
g. Rèn luyện kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin: 73.5%
h. Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo: 67,6%
k. Rèn luyện kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm: 85,3%
i. Rèn luyện kỹ năng trình bày vấn đề: 73,5%
j. Rèn luyện kỹ năng thuyết phục ngƣời khác: 73,5%
l. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu nội dung bài học: 76,5%
m. Rèn luyện kỹ năng đề xuất phƣơng án dạy học phù hợp: 85,3%
n. Rèn luyện làm việc hợp tác với ngƣời khác: 79,4%
p. Tạo điều kiện bộc lộ năng lực cá nhân: 64,7%
q. Bồi dƣỡng tinh thần chấp nhận sự đa dạng: 70,6%
r. Bồi dƣỡng tinh thần trách nhiệm cùng thực hiện nhiệm vụ chung: 70,6%
s. Góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong dạy học: 76,5%
4- KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý
THPT là rất cần thiết và có nhiều thuận lợi. Thực nghiệm sƣ phạm tổ chức SV học tập theo
nhóm cho thấy: Sự phối hợp các hình thức tổ chức nhóm 2 SV và nhóm 6-7 SV trong giờ học
để nghiên cứu nội dung bài học trong sách giáo khoa là có tính khả thi. SV vừa nắm vững
kiến thức và kỹ năng trong môn học, vừa đƣợc
45
rèn luyện các kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm.Tuy nhiên, việc tổ chức SV học tập
theo nhóm đòi hỏi phải dành nhiều thời gian hơn cho công việc và phƣơng tiện phục vụ cho
dạy và học cũng phải đƣợc trang bị phù hợp. Thực tế hiện nay, hệ thống bàn ghế trong các
phòng học không phù hợp cho việc tổ chức học tập theo nhóm.Thƣ viện chƣa đủ phục vụ cho
SV tìm kiếm tƣ liệu tham khảo. Hệ thống phòng học có trang bị máy tính và đèn chiếu cũng
chƣa đủ nên cũng chƣa thuận tiện cho việc tổ chức SV học tập theo nhóm.
46
5- TÀI LIỆU THAM KHẢO
I- Tiếng Việt
1 - Nguyễn Ngọc Bảo, Trần Kiểm, Lý luận dạy học ở trƣờng Trung học cơ sở, NXB. Đại học
sƣ phạm, Hà Nội, 2005.
2- J. D. Bransford, Phƣơng pháp học tập tối ƣu, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2007.
(Ngƣời dịch: Nguyễn Vĩnh Trung, Lê Thu Giang).
3- Chỉ thị 15/1999/CT- BGD &ĐT ngày 20/4/1999 của Bộ trƣởng Bộ GD & ĐT về việc đổi
mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập trong các trƣờng sƣ phạm.
4- Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg
ngày 28/12/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ.
5- Hoàng Chúng, Phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB. Giáo dục,
1982.
6- M. Develay, Một số vấn đề về đào tạo giáo viên, NXB. Giáo dục, 1998. (Biên dịch:
Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Phan Hữu Châu).
7- Ngô Thu Dung, Một số vấn đề lý luận về kỹ năng học theo nhóm của học sinh, Tạp chí
Giáo dục, số 46, Chuyên đề Quý IV/ 2002.
8- Dƣơng Ngọc Dũng, Tƣ duy sáng tạo và phê phán trong giáo dục Mỹ, Tạp chí Dạy và học
ngày nay, số 41, 2006.
9- Đỗ Ngọc Đạt, Bài giảng lý luận dạy học hiện đại, NXB. ĐHQG. Hà Nội, 2000.
10- G. Hess, S. Friedland, Phƣơng pháp dạy và học đại học, NXB. Thanh niên, 2005. (Ngƣời
dịch: Lê Nết, Trần Hoàng Nga).
11 - Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Phạm Quý Tƣ (Chủ biên), Vật lý 10- Nâng cao,
NXB. Giáo dục, 2006.
12- Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Phạm Quý Tƣ (Chủ biên), Vật lý 10- Nâng cao, Sách
giáo viên, NXB. Giáo dục, 2006.
13- W. J. McKeachie, Những thủ thuật trong dạy học (dành cho giảng viên đại học và cao
đẳng), Dự án Việt - Bỉ: Đào tạo giáo viên các trƣờng sƣ phạm, 2003.
14- Đỗ Thị Minh Liên, Thảo luận nhóm- Một hình thức đổi mới dạy và học ở đại học, Tạp
chí Giáo dục, Số 89, Tháng 6/ 2004.
47
15- R.J. Marzano- D.J.Pickering- J.E. Pollock, Các phƣơng pháp dạy học hiệu quả NXB.
Giáo dục, 2005. (Ngƣời dịch: Hồng Hạc).
16- B. Myszynski, Con đƣờng nâng cao chất lƣợng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên,
NXB. Đại học sƣ phạm, Hà Nội, 2004. (Ngƣời dịch: Nguyễn Thị Phƣơng Hoa).
17- Nguyễn Thị Hồng Nam, Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo
luận nhóm, Tạp chí Giáo dục, số 26, Tháng 3/ 2002.
18- Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng, NXB. Đại học sƣ
phạm, Hà Nội, 2005.
19- Lê Đức Ngọc, Giáo dục đại học - Phƣơng pháp dạy và học, NXB. ĐHQG. Hà Nội, 2005.
20- G. Petty, Dạy học ngày nay, Bản dịch của Dự án Việt - Bỉ: Đào tạo giáo viên các trƣờng
sƣ phạm, 2003.
21- J. Piaget, Tâm lí học và giáo dục học, NXB. Giáo dục, 2001.
22- Lê Văn Tạc, Một số vấn đề về cơ sở lý luận học hợp tác nhóm, Tạp chí Giáo dục, Số 81,
Tháng 3/2004.
23- Phạm Hữu Tòng, Dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển hoạt
động học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tƣ duy khoa học, NXB. Đại học sƣ phạm, Hà
Nội, 2004.
24- Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông, NXB. ĐHQG. Hà Nội, 1999.
25- Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế, Phƣơng pháp dạy học vật lý ở
trƣờng phổ thông, NXB. Đại học sƣ phạm, Hà Nội, Năm 2002.
26- Thái Duy Tuyên, Phƣơng pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB. Giáo dục, 2007.
27- Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam
khóa VIII, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
48
II- Tiếng Anh
28- D.W. Johnson, R.T.Johnson, Learning Alone and Learning Together:
Cooperation, competition and individualization (3rd ed), Englewood Clifts, NJ:
Prentice Hall, 1991.
29- D.W. Johnson, R.T. Johnson, E.J. Holubec, Cooperation in the Classroom (6th ed).
Edina, MN: Interation Book Company, 1993.
30- D.W. Johnson, R.T. Johnson, M.B. Stanne, Cooperative Learning Methods: A Meta-
Analysis, University of Minnesota, 2000.
31- Website: http:// www. Co-operation.org/ pages/cl.html.
49
6- PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH SINH VIÊN VÀ KẾT QUẢ BÀI THI CUỐI HỌC KỲ
CỦA LỚP THỰC NGHIỆP VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG
* Lớp thực nghiệm: Điểm thi
Hoàng Xuân Để 8 1.
Hoàng Kim Ngân 7 2.
Lê Thị Hồng Nhung 8 3.
Nguyễn Thị Hoàng Oanh 7 4.
Phạm Thị Kiều Oanh 8 5.
Quách Số Phâng 7 6.
Lƣơng Trƣờng Phong 8 7.
Trần Triệu Phú 8 8.
Lầu Minh Phúc 8 9.
10. Lê Hà Phƣơng 7
11. Nguyễn Thị Hoài Phƣơng 8
12. Thới Ngọc Tuấn Quốc 8
13. Nguyễn Thị Quý 7
14. Trần Hà Thái 7
15. Nguyễn Phƣơng Thảo 7
16. Lê thị Phƣơng Thảo 7
17. Nguyễn Nhƣ Thuận 8
18. Lê Nguyễn Bảo Thƣ 8
19. Lý Ngọc Thủy Tiên 8
20. Kim Thị Thanh Trang 7
21. Nguyễn Thị Hà Trang 7
22. Phạm Thị Thu Trà 8
23. Nguyễn Quốc Trị 8
24. Nguyễn Vi Tuấn 7
25. Đoàn Nguyễn Thanh Tuyền 8
50
Phạm Bá Tùng 8 26.
Nguyễn Thanh Tú 9 27.
Phan Thị Thanh Tú 7 28.
Nguyển Lê Tỉnh 9 29.
Vũ Thị Cẩm Vân 8 30.
Lƣu Thị Vàng 7 31.
Trần Quốc Việt 8 32.
Lê Quang Vĩ 7 33.
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 6 34.
Trần Quý Quỳnh 6 35.
Nguyễn Đăng Tài 8 36.
Trần Minh Thái 7 37.
* Lớp đối chứng: Điểm thi
Mai Thị An 5 1.
Huỳnh thị Bích 8 2.
Bùi Ngọc Cảnh 6 3.
Đặng Thị Chung 6 4.
Lê Nhật Chƣơng 5 5.
Dƣơng Thế Cƣờng 5 6.
Nguyễn Thị Yến Duyên 5 7.
Nguyễn Minh Dũng 5 8.
Nguyễn Thị Thúy Hằng 8 9.
Phạm Thị Mỹ Hằng 7 10.
Chu Thị Ngọc Hạnh 5 11.
Ngô Thị Diệu Hiền 7 12.
Võ Mạnh Hùng 7 13.
Lê Bá Mạnh Hùng 7 14.
Đỗ Thị Hƣơng 7 15.
51
16. Tô Lâm Viễn Khoa 5
Nguyễn Đăng Khoa 6 17.
Lê Thị Khuyên 7 18.
Lại Thị Xuân Kiều 5 19.
Nguyễn Văn Kiên 6 20.
Bùi Nhu Lạc 8 21.
Huỳnh Kiều Viết Lãm 7 22.
Hoàng Thị Lê 7 23.
Đỗ Thúy Linh 6 24.
Nguyễn Đức Long 6 25.
Nguyễn Phạm Phƣớc Lộc 6 26.
Đắc Hoàng Luật 7 27.
Nguyễn Thị Luyện 5 28.
Lê Thị Lụa 7 29.
Lƣu Diễm Miên 6 30.
Ninh Thị Hồng Minh 6 31.
Nguyễn Hà Nam 5 32.
Ngô Thị Ngân 7 33.
Đỗ Thành Nhân 7 34.
Nguyễn Quang Nhật 7 35.
Nguyễn Thị Hồng Chăm 8 36.
Võ Tấn Bửu 8 37.
52
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Môn: Phƣơng pháp giảng dạy vật lý ở trƣờng Phổ thông
Bài: QUY TẮC HỢP LỰC SONG SONG ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN
DƢỚI TÁC DỤNG CỦA BA LỰC SONG SONG
Nhóm: GVHD: Phạm Thế Dân
Thới Ngọc Tuấn Quốc
Phạm Bá Tùng
Trần Triệu Phú
Đoàn Nguyễn Thanh Tuyền
Trần Thị Mỹ Hạnh
1/ Cấu trúc logic của bài học:
2/ Những kiến thức cần có để học bài này:
- Kiến thức về tổng hợp và phân tích lực.
- Khái niệm về trọng tâm của vật rắn.
- Kiến thức về điều kiện cân bằng lực cùa vật rắn
1
- Kiến thức về hình học (điểm chia trong, điểm chia ngoài). - Các kĩ năng làm thực nghiệm: mô tả, dự đoán, phân tích - tổng hợp.
3/ Những chỗ khó đối học sinh khi học bài này: 1. Trong thí nghiệm mô tả, tại sao khi tìm hợp lực ta không thay P ≠ P1 + P2? - Khi treo chùm quả cân p, tại sao cân phải tìm vị trí của p sao cho thƣớc AB lại ở
đúng vị trí nhƣ trƣớc?
2. Quy tắc hợp hai lực song song cùng chiều 2. a. Quy tắc: chỉ mang tính thông báo kết quả (tổng quát từ thí nghiệm mô tả trƣớc đó), học sinh không hiểu tại sao F = F1+F2 và điểm đặt lực F lại chia trong. Nói tóm lại chỉ mang tính chất thông báo chƣa thuyết phục!!
- Chƣa có ví dụ về trọng tâm của một vật rắn nào đó để minh họa. - Tại sao có vô số cách phân tích một lực thành hai lực song song, cùng chiều?
3. Phƣơng trình (28.3) phải ghi rõ là điều kiện cân bằng lực của vật rắn chứ không
phải là điều kiện cân bằng của vật rắn (gồm cân bằng lực và cân bằng quay).
4. Chƣa chứng minh rõ giá cùa hợp lực của 2 lực song song trái chiều chia ngoài theo
đúng tỉ lệ của 2 lực.
5. Ngẫu lực: học sinh không hiểu tại sao Quy tắc ở mục 4 lại không áp dụng đƣợc
trong trƣờng hợp này.
- Chƣa lý giải rõ tác dụng làm quay của ngẫu lực là nhƣ thế nào? Moment của một lực bất kì (chứ không nhất thiết là ngẫu lực) có đặc trung cho tác dụng làm quay của lực đó hay
không?
4/ Đề nghị:
Nên đặt vấn đề bằng một vài ví dụ thực tế, ví dụ như: - Tại sao khi dùng cân đòn để cân khối lƣợng của quả cân chính là khối lƣợng của vật
đem cân ở đầu bên kia? Trong cân đòn, khoảng cách từ điểm tựa của đòn cân đến các đầu cân có mối liên hệ gì (GV cho HS xem cân đòn)?
Hoặc ví dụ về cân đòn xƣa. Hỏi HS mối liên hệ giữa khối lƣợng quả nặng với khối
lƣợng vật và khoảng cách đòn cân.
2
Hoặc có thể ví dụ về một ngƣời gánh hàng gôm 2 thúng hàng, ngƣời đó cần tìm một
vị trí sao cho tại đó, gánh hàng không đổ. Tìm vị trí đó nhƣ thế nào?
- Một số ví dụ về trọng tâm của vật rắn:
+ Quả cầu có trọng tâm đặt tại tâm cầu
+ Cái chén hoặc trái banh, chiếc vòng có trọng tâm nằm trong phần lõm của nó
(không nằm trên chén).
- Ví dụ về phân tích một lực thành hai lực song song cùng chiều:
Vật nặng là một thanh không đồng nhất. Đặt vật nặng lên hai ngón trỏ của hai tay sao
cho thanh cân bằng (chỉ để tựa lên ngón tay chứ không cầm, nắm). Di chuyển đồng thời hai
ngón tay theo phƣơng ngang (ngƣợc chiều nhau) để tìm vị trí cân bằng khác. Ta thấy có vô số
vị trí của hai ngón tay để cho thanh cân bằng. Nhƣ vậy, có vô số cách phân tích một lực (ở
đây là trọng lực của thanh) thành hai lực song song cùng chiều (lực tác dụng lên 2 ngón tay)
- Khảo sát thí nghiệm về hợp hai lực song song trái chiều:
3
Dụng cụ: thanh thẳng có chia độ dài, các quả cân biết khối lƣợng, ròng rọc cố định giá
treo, dây treo.
Thí nghiệm: treo vào hai đầu dây các khối lƣợng P1 > P2 tùy ý nào đó. Đánh dấu vị trí
cân bằng của thanh.
Lấy P2 và thay P1 bằng P nào đó sao cho thanh lấy lại vị trí cân bằng ban đầu. So sánh
P với P1+ P2 và tỉ số P1/P2 với tỉ số d2/d1. Rút ra kết luận.
4
Môn: PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH
Bài:
CHUYỂN ĐỘNG BẰNG PHẢN LỰC. BÀI TẬP VỀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
ĐỘNG LƢỢNG
Nhóm 5:(Lớp lý 3B) Quách Số Phânh, Lê Nguyễn Bảo Thƣ , Nguyễn Quốc Trị , Nguyễn Lê Tĩnh, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Lƣu Thị Vàng
Động cơ phản lực
Nguyên tắc chuyển động bằng phản lực
Tên lửa
Va chạm
Chuyển động bằng phản lực
Bài tập về định luật bảo toàn động lƣợng
Đạn nổ
Trình bày: 1) Xác định cấu trúc lôgic của bài:
2) Kiến thức cần có ở học sinh để học bài này. - Định luật bảo toàn động lƣợng - Định luật III Newton - Điều kiện áp dụng định luật để giải bài tập về định luật. - Biết tổng hợp phân tích vectơ 3) Những chỗ khó đối với học sinh: - Theo cách hiểu thông thƣờng chuyển động bằng "phản lực" nhƣ: ngƣời, vật đi trên mặt đất hoặc tàu thuyền trên nƣớc đều thực hiện đƣợc nhờ có phản lực của mặt đất hoặc nƣớc( tuân theo định luật III Newton).
Trong bài này, ta không tìm hiểu chuyển động bằng phản lực theo nghĩa này. Vì thế, gây khó hiểu cho học sinh. Để giải quyết vấn đề này ta cần nhấn mạnh: trong một hệ mà định luật bảo toàn động lƣợng đƣợc áp dụng nếu một phần cùa hệ chuyển động theo một hƣớng thì phần còn lại của hệ phải chuyển động theo chiều ngƣợc lại. - Khó khăn của học sinh khi hình dung: cấu tạo hoạt động của động cơ phản lực và tên lửa. Vì thế, cần sƣu tầm tranh ảnh để giảng dạy đƣợc tốt.
4) Ví dụ thay thế, bổ sung: - Chuyển động của mực, sứa. - Mô hình chuyển động bằng phản lực của Newton. Trên một xe có gắn bình nƣớc đun sôi, hơi nƣớc thoát ra đầy xe chuyển động.
5
PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
GVHD: Phạm Thế Dân Nhóm thực hiện: Hoàng Xuân Để
Thới Ngọc Tuấn Quốc Trần Thị Quí Thanh Trang Quốc Trị
Bài 36 : THẾ NĂNG ĐÀN HỒI II-Cấu trúc logic của bài: III- Kiến thức cần có của học sinh khi học bài này:
- Kiến thức về cách tính công.
- Phƣơng pháp đồ thị để tính công.
- Hệ thống các dạng năng lƣợng, đặc biệt là thế năng và gần nhất là thế năng trọng
trƣờng ở bài 35.
IV-Những chỗ khó đối với học sinh:
♦ Thế năng đàn hồi sai khác một hằng số cộng tùy theo cách chọn gốc tọa độ
kx2 + C ứng với vị trí cân bằng: wh = 1 2
Khi đó, C đƣợc xác định nhƣ thế nào?
+ C = 0
Cách giải quyết: Chọn : wdh = (x – xo) = 0
k
k
C = -
k
kx2 - Khi đó biểu thức thế năng là: wh = 1 2
♦ Trong phƣơng pháp tính công bằng đồ thị. Trong đồ thị thì ta dùng giá trị tuyệt đối
của | ⃗| nhƣng khi đến tính công vi cấp ΔA = FΔx = - kxΔx lại lấy dấu "-"Điều này làm cho
học sinh thắc mắc và không hiểu dƣợc phƣơng pháp tính công này.
→ Cách giải quyết:
- Trên đồ thị ta chỉ xét ở thành phần x > 0. Khi đó giá trị của lực | ⃗| = kx. Giá trị của
công nguyên tố tính đến ở đây là giá trị dƣơng phù hợp với diện tích trên đồ thị.
- Khi xét công vật thực hiện thì có đến giá trị âm dƣơng nên ta xét đến dấu cùa lực F.
Trong trƣờng hợp đồ thị x > 0 thì công của lực F là công cản. Dấu "- "chỉ rằng lực đàn hồi
ngƣợc chiều với độ dời.
V- Thay thế, bổ sung:
- Các ví dụ và hình ảnh trong bài tƣơng đối phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh. Tuy nhiên, lƣợng hình ảnh và ví dụ rất ít. Các chỗ khó giáo viên cần phân tích làm rõ
hơn cho học sinh.
- Cần bổ sung thêm nhiều hơn nữa các bài tập định tính và giải thích hiện tƣợng.
- Cần chú trọng nhiều hơn nữa việc đặt ra các câu hỏi gợi mở cho học sinh trƣớc khi
đi phân tích từng phân nội dung của bài học. Làm nhƣ vậy góp phần nâng cao tính tích cực,
tự giác và phát triên năng lực sáng tạo cho học sinh.
Lê Nguyễn Bảo Thƣ, Trần Quốc Việt, Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Thị Hoàng Oanh
Trần Quý Quỳnh, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Đăng Tài
Nhóm 6 :
Bài 40: Các định luật Kep-le - chuyển động của vệ tinh
Phân tích cấu trúc: • Mở đầu SGK giới thiệu lịch sử ra đời của Thiên văn học . Sau đó thông báo 3 định luật Keple • Tiếp đến là chứng minh định luật 3 dựa trên phép gần đúng coi quỹ đạo của các hành tinh nhƣ là đƣờng tròn • Cho hai bài tập vận dụng trong đó có sử dụng công thức (40.2) của phần chứng minh định luật 3 • Trên cơ sở kiến thức về chuyển động của một vật ném xiên từ đó SGK lập luận để đi đến việc phóng vệ tinh nhân tạo. • Nếu một vật đƣợc ném xiên với vận tốc đủ lớn thì sẽ không rơi xuống mà chuyển
động quanh trái đất tuân theo các định luật Keple đã học ở phần trên • Từ đó đặt vấn đề đi tìm giá trị vận tốc phóng vệ tinh. • SGK chứng minh tìm ra giá trị của vận tốc vũ trụ cấp 1 .Sau đó thông báo vận tốc vũ
trụ cấp 2và 3 2) Kiến thức cần có để học bài này: • Chuyển động của một vật bị ném xiên • Hình học elip, các đặc trƣng của elip • Định luật hấp dẫn, công thức lực hƣớng tâm • Các công thức trong chuyển động tròn đều • Hiểu biết trong thực tế về các hành tinh trong hệ Mặt trời 3) Những chỗ khó đối với học sinh • Khái niệm tốc độ diện tích là một khái niệm mới Kiến thức về elip học sinh trong chƣơng trình toán chƣa đƣợc học ( bài elip nằm ở 10) chƣơng trình toán cuối lớp
→ giáo viên cho học sinh nghiên cứu kĩ phần giới thiệu về elip trang 187 và giải thích cho học sinh các khái niệm : bán trục lớn, tiêu điểm, tốc độ diện tích ... vì trong 3 định luật Keple có sử dụng các khái niệm này
4) Đề xuất thay đổi Cách mở bài của SGK theo kiểu truyên thông ít gây hứng thú cho học sinh khi tiếp thu bài. => Đề xuất mở bài bằng một câu hỏi kích thích hứng thú ở học sinh Ví dụ:
• Khi nào thì Mặt trời gần trái đất nhất? • Bằng cách nào mà ngƣời ta xác định đƣợc khối lƣợng Mặt trời ? • Trái đất chuyển động có đều không? Sau khi đặt câu hỏi, để học sinh trả lời và thấy rằng dùng kiến thức đã học không thể trả lời đƣợc . Đây lại là những câu hỏi có tính thực tế vì vậy kích thích, lôi cuốn sự chú ý của học sinh buộc học sinh phải tiếp thu bài mới để giải quyết những câu hỏi trên.
Đề xuất phƣơng án giảng dạy
Nhóm 6: Nguyễn Thanh Tú
Bài 40: Các định luật Kep-le - chuyển động của vệ tinh
I/ Mục tiêu
1. Kiến thức
- Có khái niệm đúng về hệ nhật tâm: Mặt trời là trung tâm với các hành tinh quay
xung quanh.
- Nắm đƣợc nội dung 3 định luật Ke-ple và hệ quả suy từ nó 2. Kỹ năng
- Giải thích các hiện tƣợng vật lí có liên quan
- Vận dụng các định luật Ke-ple để giải bài tập
II/ Chuẩn bị:
1. Giáo viên: chuẩn bị hình ảnh, tƣ liệu về hệ Mặt trời, các định luật keple, vệ tinh
nhân tạo
2. Học sinh: Ôn lại định luật vạn vật hấp dẫn và công thức lực hấp dẫn vũ trụ, un lại
chuyển động tròn đều.
III/ Đề xuất tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
A. Kiểm tra bài cũ Hỏi: Phát biểu nội dung định luật vạn vật hấp dẫn? - Học sinh trả lời + Viết biểu thức - Học sinh lên bảng viết
Hỏi: Viết biểu thức: Gia tốc, hƣớng tâm, lực hƣớng tâm, mối liên hệ vận tốc dài, vận tốc góc chu kì - Học sinh nhận xét câu trả lời của bạn
- Học sinh đọc và thảo luận phần elip
quay - Nhận xét câu trả lời của học sinh
- Yêu cầu học sinh đọc nghiên cứu phần elip
Học sinh có một ít thời gian suy nghĩ. B. Bài mới
1. Mở đầu: Đặt vấn đề: hằng ngày các em đều trông thấy Mặt trời vậy thì khi nào thì Mặt trời gần chúng ta nhát ?
- Bài học của chúng ta hôm nay sẽ giải đáp đƣợc câu
hỏi này. - Học sinh ghi khái niệm hệ Nhật tâm
- Giới thiệu sơ qua về hệ địa tâm của p tô-lê-mê
và khẳng định quan điểm đó là sai
- Trình bày kĩ về hệ Nhật tâm và kết hợp cho học
sinh xem hình trang 192
2. Các định luật Ke-ple - Học sinh đọc SGK và thảo luận
a) Tiếp thu định luật - Học sinh trả lời
- Yêu cầu học sinh đọc và thảo luận theo nhóm các Học sinh thảo luận và dựa vào định
định luật Ke-ple luật 1 để trả lời
- Vẽ hình 40.2 lên bảng - Học sinh thào luận để trả lời câu cl
- Yêu cầu nhóm trƣờng trình bày sự hiểu biết của - Các nhóm khác nhận xét
nhóm về nội dung các định luật Một học sinh đại diện cho nhóm lên
- Nhận xét, giải thích thêm bảng chứng minh
- Vận dụng định luật 1: yêu cầu học sinh trả lời
câu hỏi khi nào Mặt trời gần Trái đất nhất
- Vận dụng định luật II: Yêu cầu học sinh thảo luận
vềcâu hỏi, trả lời câu c 1 SGK
- Nhận xét và đƣa ra câu trả lời đúng.
Ba diện tích gạch chéo bằng nhau ứng với cùng
một khoảng thời gian. Các độ đời S1 > S2 > S3 → v1 > v2 > v3 b) Chứng minh định luật 3
Hƣớng dẫn học sinh chứng minh
- Coi quỹ đạo cùa các hành tinh gần đúng là tròn
- Xét hai hành tinh bất kì của hệ Mặt trời lực hƣớng
tâm tác dụng vào các hành tinh đƣơc viết nhƣ thế
nào
- Biểu diễn gia tốc hƣớng tâm theo chu kì chuyển
động của các hành tinh
- Thực chất của lực hƣớng tâm ở đây là lực gì ?
- So sánh để rút ra kết quả là định luật III
Nhận xét và bổ sung nếu cần
- Học sinh nghiên cứu thảo luận 2 ví dụ - Học sinh nghiên cứu trả lời câu c2 - Cả lớp cùng theo dõi Học sinh quan sát và trả lời : Nếu vận tốc ném ban đầu càng lớn thì vật rơi càng xa 2 học sinh lên bảng tính - Tham khảo thêm bảng 1
3. Bài tập vận dụng Hỏi: Làm sao xác định thời gian Hỏa tinh quay hết một vòng quanh Mặt trời ? Bằng cách nào có thể xác định được khối lượng Mặt trời? - Yêu cầu học sinh đọc và nghiên cứu 2 bài tập vận dụng 1 và 2 rồi trả lời câu c2 - Gọi học sinh (nhóm trƣờng) lên trình bày lời giải câu 2 - Nhận xét và đƣa ra kết quả đúng rL, TL: bk và chu kì quay của Mặt Trăng trên Trái đất. 4. Vệ tinh nhân tao, tốc độ vũ trụ - Ta đã biết nếu ném xiên một vật thì vật lên đến độ cao nhất định sẽ rơi lại Trái đất do lực hấp dẫn * Minh họa : giáo viên ném một viên phấn với các vận tốc khác nhau và hỏi: Nếu vận tốc ném ban đầu càng lớn thì vị trí rơi nhƣ thế nào ? Nếu tiếp tục tăng vận tốc ném đến một giá trị đủ lớn thì vật không rơi trở lại mặt đất mà sẽ chuyển động quay quanh Trái đất. Ta nói vật trở thành vệ tinh nhân tạo của Trái đất - Yêu cầu học sinh lên bảng tính vận tốc phóng vật để nó trở thành vệ tinh của Trái đất Gợi ý: Giả sử vệ tinh chuyển động theo quỹ đạo tròn rất gần Trái đất khi đó lực nào đóng vai trò lực hướng tám ? - Nhận xét và chỉ ra vận tốc đó là vận tốc vũ trụ cấp I - Giới thiệu thêm về vũ trụ cấp 1, 2 - Giới thiệu thêm về các loại vệ tinh và ứng dụng của vệ tinh trong thực tế (chẳng hạn truyền đạt thông tin, chụp ảnh Trái đất và các thiên thể khác...)
-Giới thiêu thêm về các hành tinh trong hệ Mặt trời
- Trả lời câu hỏi và làm BT SGK (thứ tự trong hệ, kích thƣớc, hình dáng...)
Giải thích sự khác nhau giữa hành tinh và vệ tinh
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỆ MẶT TRỜI
Hệ Mặt Trời
Kim Tinh Thủy tinh
Hỏa tinh Mộc tinh
Thổ tinh Thiên Vƣơng tinh
Hải Vƣơng tinh Trái Đất
Mẫu 1.2. CS
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM TP.HCM
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
1. TÊN ĐỀ TÀI
Tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân
2. MÃ SỐ C S . 2 0 0 7 . 1 9 . 1 1
tích chƣơng trình Vật lý Trung học phổ thông
3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ bản ứng Triển khai dụng
Tự Xã hội Giáo Kỹ Nông Y Môi nhiên nhân văn dục thuật Lâm-Ngƣ dƣợc trƣờng
5. THỜI GIAN THỰC HIỆN 12 tháng, Từ tháng 04 năm 2007 đến tháng 04 năm 2008
6. CƠ QUAN CHỦ TRÌ
Tên cơ quan : Khoa Vật lý Trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp.HCM Địa chỉ: 280, An
Dƣơng Vƣơng, Q.5, Tp.HCM Điện thoại: 08 8 330125 Fax : E-mail:
7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ và tên : Phạm Thế Dân
Học vị, chức danh KH : Tiến Sĩ Chức vụ : Phó trƣởng khoa Vật lý Địa chỉ NR : 679
- Cl/27, Nguyễn Kiệm, Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ CQ : 280 An Dƣơng Vƣơng , Quận 5, TP. Hồ
Chí Minh
Điện thoại CQ : 8330125 Fax : Di động : 0903 624 489 Điện thoại NR :
8946768 E-mail : pthedan@yahoo.com.vn
8. NHỮNG NGƢỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Họ và tên
Chữ ký
Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn
Nội dung nghiên cứu cụ thể đƣợc giao
9. ĐƠN VI PHỐI HỢP CHÍNH
Tên đơn vị trong và ngoài nƣớc
Nội dung phối hợp
Họ và tên ngƣời đại diện
- Tổ Phƣơng pháp giảng dạy
TS. Nguyễn Mạnh Hùng
- Thảo luận, góp ý kiến - Tạo điều kiện dễ dàng cho việc
TS. Thái Khắc Định
Vật lý - Khoa Vật lý
nghiên cứu
Mẫu 1.2 CS
10. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 10.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài Học tập theo nhóm là hình thức tổ chức học tập đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc có nền giáo dục Đại học phát triển, nhƣng ở nƣớc ta còn ít đƣợc phổ biến và vận dụng. Gần đây, phƣơng pháp này mới đƣợc nói tới trong các tài liệu về phƣơng pháp giảng dạy đại học.
10.2. Danh mục các công trình liên quan (Họ và tên tác giả ; Nhan đề bải báo, ấn phẩm ; Các yếu tố về xuất bàn) a) Của chù nhiệm đề tài và những ngƣời tham gia thực hiện đề tài b) Của những ngƣời khác 1. Đỗ Ngọc Đạt, Bài giảng lý luận dạy học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000 2. Lê Đức Ngọc, Giáo dục Đại học - Phƣơng pháp dạy và học, NXB ĐHQG Hà Nội 2005. 3. Garry Hess & Steven Friedland, Phƣơng pháp dạy và học đại học, NXB Thanh niên và Trƣờng Đại học Luật TP. HCM, 2005. 4.
http://www.co operative.org/pages/cl.html
11. TÍNH CÁP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Học tập theo nhóm là hình thức tổ chức học tập phát huy cao tính tích cực, tự lực cùa sinh viên, đồng thời phát huy đƣợc tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các sinh viên trong học tập. Hình thức tổ chức học tập này không chi giúp cho sinh viên nắm đƣợc kiến thức môn học mà còn góp phần hình thành cho sinh viên phƣơng pháp thu nhận kiến thức cần thiết cho công việc của mình sau khi ra trƣờng. Môn Phân tích chƣơng trình Vật lý Trung học phổ thông (THPT) có nhiều thuận lợi để áp dụng phƣơng pháp học tập theo nhóm. Hơn nữa, từ năm học 2006 - 2007, các trƣờng Trung học phổ thông bắt đầu thực hiện dạy học phân ban nên giáo viên phải dạy dồng thời cả hai chƣơng trình theo hai bộ sách giáo khoa khác nhau. Vì vậy việc tổ chức cho sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình vật lý THPT là việc làm rất cần thiết trƣớc những đổi mới cùa chƣơng trình và sách giáo khoa ở trƣờng Trung học phổ thông hiện nay.
12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Tìm kiếm hình thức tổ chức học tập theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho sinh viên phù hợp với môn học Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT nhằm nâng cao chắt lƣợng dạy học môn này.
13. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Tìm hiểu lý luận, kinh nghiệm sƣ phạm tiên tiến về phƣơng pháp học tập theo nhóm qua sách, báo và
các phƣơng tiện thông tin khác. 2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm. 3. Việc nghiên cứu chi giới hạn trong phạm vi một lớp khoảng 40 sinh viên năm thứ III, khóa 2006 -
2007 của Khoa Vật lý Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. HCM.
Mẫu 1.2 CS
14. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
phẩm
STT
Thời gian (bắt đầu - kết thúc)
Sản phải đạt
Các nội dung, công việc thực hiện chủ yếu
1
01/2007-03/2007
Phạm Thế Dân
Nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm sƣ phạm tiên tiến và trình, sách giáo chƣơng khoa vật lý lớp 10 phân ban.
2
Thực nghiệm sƣ phạm
04/2007 - 06/2007
Phạm Thế Dân
Báo cáo chuyên đề về hình thức học tập theo nhóm và nhiệm vụ giao cho sinh viên trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình vật lý THPT Báo cáo chuyên đề về kết quả vận dụng các hình thức tổ chức học tập theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho sinh viên trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình vật lý THPT.
3
07/2007- 12/2007
Phạm Thế Dân
Viết báo cáo đề tài nghiên cứu.
Hoàn chỉnh báo cáo khoa học, đóng cuốn.
4
Bào vệ đề tài
Báo cáo khoa học.
04/2008
Phạm Thế Dân
Ngƣời thực hiện
15. SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG
• Loại sản phẩm
Mẫu
Vật liệu
Thiết bị máy móc
Dây chuyền công nghệ
Giống cây trồng
Giống gia súc
Quy trình công nghệ
Phƣơng pháp
Tiêu chuẩn
Qui phạm
Sơ đồ
Báo cáo phân tích
Tài liệu dự báo
Đề án
Luận chứng kinh tế
Chƣơng trình máy tính
Bản kiến nghị
Sản phẩm khác
• Tên sản phẩm, số lƣợng và yêu cầu khoa học đối với sản phẩm
STT
Tên sản phẩm
Số lƣợng
Yêu cầu khoa học
1 cuốn
Báo cáo khoa học: Tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
Các hình thức tổ chức sinh viên học tập theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho sinh viên phải phù hợp với môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
• •
Số học viên cao học và nghiên cứu sinh đƣợc đào tạo : Không Số bài báo công bố : Không
• Địa chỉ có thể ứng dụng (tên địa phƣơng, đơn vị ứng dụng): Khoa Vật lý Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh.
Mẫu 1.2 CS
16. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Tổng kinh phí: 15.000.000d ( Mƣời lăm triệu đồng )
Trong đó :
Kinh phí sự nghiệp khoa học :
Các nguồn kinh phí khác (cơ sở hỗ trợ, tài trợ của cá nhân, tổ chức):
Nhu cầu kinh phí từng năm :
- Năm 2007: 10 triệu (10.000.000d) - Năm 2008: 5 triệu (5.000.000đ)
Dự trù kinh phí theo các mục chi
1. Mua tài liệu : 3 triệu ( 3.000.000đ)
2. Thảo luận : 2 triệu ( 2.000.000đ)
3. Thực nghiệm sƣ phạm: 3 triệu (3.000.000đ)
4. Đánh máy, in ấn tài liệu, báo cáo: 4 triệu (4.000.000đ)
5. Bảo vệ : 2 triệu ( 2.000.000đ) 6. Chi phí công nghiên cứu: 1 triệu (l.000.000d)
Ngày 10 tháng 10 năm 2006 Chủ nhiệm đề tài TS. Phạm Thế Dân
Ngày 20 tháng 10 năm 2006 Cơ quan chủ trì TRƢỞNG KHOA VẬT LÝ TS Thái Khắc Định
Ngày 16 tháng 3 năm 2007 Cơ quan chủ quản duyệt KT. HIỆU TRƢỞNG PHÓ HIỆU TRƢỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Mã số: CS. 2007. 19. 11
Cơ quan chủ trì: KHOA VẬT LÝ - TRƢỜNG ĐHSP
TP. HỒ CHÍ MINH
Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM THẾ DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG
TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG
TRÌNH VẬT LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Mã số: CS. 2007. 19. 11
Cơ quan chủ trì: KHOA VẬT LÝ - TRƢỜNG ĐHSP
TP. HỒ CHÍ MINH
Chủ nhiệm đề tài: TS. PHẠM THẾ DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
NGƢỜI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Ngƣời thực hiện đề tài: TS. Phạm Thế Dân.
Đơn vị phối hợp:
1- Tổ Phƣơng pháp dạy học môn Vật lý: thảo luận và góp ý kiến.
2- Khoa Vật lý trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh: Tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nghiên cứu và cho phép tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giảng viên hoặc giáo viên.
HS: Học sinh.
THPT: Trung học phổ thông.
SV: Sinh viên.
CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI
PHẦN A: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
3. Cách tiếp cận, phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu.
4. Nội dung nghiên cứu.
PHẦN B: Nội dung và kết quả nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
2. Lựa chọn hình thức tổ chức học tập theo nhóm và nhiệm vụ giao cho sinh viên
trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
2
3. Thực nghiệm sƣ phạm về tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn
Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
4. Kết luận của đề tài nghiên cứu.
5. Tài liệu tham khảo.
6. Phụ lục.
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Công trình nghiên cứu này chỉ ra rằng: việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy
học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là rất cần thiết và có nhiều thuận lợi. Thực
nghiệm sƣ phạm tổ chức SV học tập theo nhóm cho thấy: Sự phối hợp các hình thức tổ chức
nhóm 2 SV và nhóm 6-7 SV trong giờ học để nghiên cứu nội dung bài học trong sách giáo
khoa là có tính khả thi. SV vừa nắm vững kiến thức và kỹ năng trong môn học, vừa đƣợc rèn
luyện các kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm. Tuy nhiên, việc tổ chức SV học tập theo
nhóm đòi hỏi phải dành nhiều thời gian hơn cho công việc và phƣơng tiện phục vụ cho dạy
và học cũng phải đƣợc trang bị phù hợp. Thực tế hiện nay, hệ thống bàn ghế trong các phòng
học không phù hợp cho việc tổ chức học tập theo nhóm.Thƣ viện còn thiếu tài liệu tham khảo
và phòng học có trang bị máy tính nối mạng và đèn chiếu cũng chƣa đủ nên cũng chƣa thuận
tiện cho việc tổ chức sv học tập theo nhóm.
3
ABSTRACT
This study shows the necessity and the advantages of organizing cooperative learning
for students in teaching and learning The Analysis of High School Physics Curriculum. The
reseach methodology with pedagogical experiment for cooperative learning revealed that the
combination of pair work and small group work of 6 to 7 students in learning The Analysis
of High School Physics Curriculum is feasible. Cooperative learning helps students reach
their learning goals (both knowledge and learning skills) and at the same time students have
chances to practice skills of working in small groups. However, cooperative learning
organization requires more time and suitable teaching facilities. The study pinpointed
unsuitable present teaching and learning conditions such as classroom seat arrangement, lack
of computers with Internet connection and projectors in classrooms, and poor resource
materials in library.
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tổ chức SV học tập theo nhóm là hình thức tổ dạy học phát huy cao tính tích cực, tự
lực, sáng tạo của sv đồng thời phát huy đƣợc sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các SV trong
học tập.
Môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT có nhiều thuận lợi để tổ chức sv học tập
theo nhóm. Hơn nữa, ngƣời GV tƣơng lai cũng phải biết tổ chức cho học sinh học tập theo
nhóm nên họ cũng cần phải
4
đƣợc rèn luyện các kỹ năng này trong thời gian học tập ở trƣờng đại học. Vì vậy, việc tổ chức
sv học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là việc làm rất
cần thiết trƣớc những yêu cầu đổi mới của nhà trƣờng THPT.
Tổ chức SV học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học đƣợc sử dụng rộng rãi ở
các nƣớc có nền giáo dục đại học phát triển, nhƣng ở nƣớc ta, hình thức tổ chức dạy học này
còn ít đƣợc phổ biến và vận dụng. Gần đây, phƣơng pháp này mới đƣợc nói tới trong các tài
liệu về phƣơng pháp dạy học ở đại học và việc vận dụng mới bắt đầu đƣợc quan tâm đến. Tuy
nhiên, trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT thì chƣa có công trình nào
nghiên cứu về việc áp dụng hình thức tổ chức dạy học theo nhóm. Chính vì vậy mà tôi chọn
đề tài nghiên cứu: "Tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích
chƣơng trình Vật lý Trung học phổ thông".
2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm hình thức tổ chức sv học tập theo nhóm
trong giờ học trên lớp và các nhiệm vụ giao cho SV phù hợp với môn học Phân tích chƣơng
trình Vật lý THPT nhàm nâng cao chất lƣợng dạy học môn này.
3- Cách tiếp cận, phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm sƣ phạm tiên tiến về tổ chức học tập theo nhóm
qua sách, báo và các phƣơng tiện thông tin khác.
5
- Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung dạy học môn Phân tích chƣơng trình
Vật lý THPT cho SV khoa Vật lý ở trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh.
- Lựa chọn hình thức tổ chức SV học tập theo nhóm trong giờ học trên lớp và nhiệm
vụ giao cho SV phù hợp với môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT sau đó tiến hành thực
nghiệm sƣ phạm đối với một lớp khoảng 40 SV năm thứ ba trong năm học 2006 - 2007 của
khoa Vật lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh.
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của việc tổ chức học tập theo nhóm.
- Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
- Hình thức tổ chức sv học tập theo nhóm và nhiệm vụ giao cho SV trong dạy học
môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá
tính khả thi của hình thức tổ chức và nhiệm vụ đã lựa chọn.
PHẦN B: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm về tổ chức sinh viên học tập theo nhóm
Tô chức sv học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học có sự kết hợp tính tập thể
và tính cá nhân, trong đó SV của một lớp đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong một khoảng
thời gian nhất định và tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp
tác làm việc, rồi sau đó, kết quả làm việc của nhóm đƣợc trình bày và đánh giá trƣớc toàn
lớp.
6
1.2- Đặc trƣng và bản chất của hình thức tổ chức học tập theo nhóm
Đặc trƣng của hình thúc tổ chức học tập theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa
những ngƣời học với nhau và sự phối hợp hoạt động của họ. Tổ chúc day học theo nhóm là
hình thức tổ chức dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm. Ở đây, sự tác động giữa ba thành tố
của quá trình dạy học là ngƣời dạy, ngƣời học và tri thức đƣợc diễn ra trong môi trƣờng xã
hội cơ sở là nhóm ngƣời học.
1.3 - Quá trình hình thành và phát triển hình thức học tập theo nhóm
Hình thức học tập theo nhóm bắt đầu đƣợc nghiên cứu và áp dụng ở các nƣớc phƣơng
Tây nhƣ Đức, Pháp, Anh, Mỹ từ cuối thế kỷ XVIII. Cùng với sự phát triển ở nhà trƣờng phổ
thông, hình thức học lập theo nhóm của sv ở các nƣớc phƣơng Tây cũng phát triển rất nhanh
từ giữa thế kỷ XX.
7
Ở nƣớc ta, hình thức học tập theo nhóm cũng đã có từ xa xƣa, nhƣng việc tổng kết
kinh nghiệm và nghiên cứu về lý luận chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đặc biệt, trong một
thời gian dài, hình thức học tập này đã không dƣợc quan tâm đến.
1.4 - Mục đích và tác dụng của học tập theo nhóm
Học tập theo nhóm giúp cho ngƣời học nắm vững kiến mức, kỹ năng của môn học,
phát triển tính tích cực, tự lực, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, tƣ duy phê phán và
những năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái độ đoàn kết trong tập thể
của ngƣời học.
Việc tổ chức học tập theo nhóm còn tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về
ngƣời học để từ đó rút kinh nghiệm và tổ chức hoạt động dạy học đƣợc tốt hơn.
1.5 - Cơ sở lý thuyết của việc tổ chức học tập theo nhóm
1.5.1- Cơ sở triết học
Học là quá trình không ngừng nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài toong bản thân mỗi con ngƣời. Nhƣng ngoại lực dù có mạnh đến đâu thì cũng vẫn chỉ
là sự thúc đẩy hỗ trợ, nội lực mói là yếu tố quyết định. Vì vậy, trong dạy học, ngƣời học phải
là chủ thể tích cực, tự giác của hoạt động học tập, tự mình chiếm lĩnh tri thức bằng chính hoạt
động của mình dƣới sự hƣớng dẫn, tổ chức của ngƣời dạy và sự hợp tác với các bạn cùng
học. Do đó, trong dạy học cần biết kết hợp giữa cá nhân hóa và xã hội hóa việc học.
8
1.5.2- Cơ sở xã hội học
Nhóm nhỏ là nơi giao lƣu giữa các tác động từ xã hội đến các cá nhân và các tác động
phản hồi từ các cá nhân trở lại xã hội. Một phần lớn các tác động của xã hội đã khúc xạ qua
nhóm nhỏ rồi tỏa tác dụng điều chỉnh đến cá nhân, đồng thời qua đó các quá trình tâm lý cá
nhân đƣợc hình thành. Nhƣ vậy, nhóm nhỏ là nơi diễn ra quá trình xã hội hóa từng cá nhân.
1.5.3- Cơ sở tâm lý - giáo dục học
Ở nƣớc ta, việc học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau giữa những ngƣời cùng học đã đƣợc quan
tâm từ xa xƣa. Tuy nhiên việc tổng kết thành lý luận lại chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Trên thế giới, những học thuyết về tâm lý- giáo dục là cơ sở của việc tổ chức dạy-học
theo nhóm là:
- Thuyết học tập mang tính xã hội: Tƣ tƣởng chính của thuyết này là khi các cá nhân
làm việc cùng nhau hƣớng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau thúc đẩy họ hoạt
động tích cực hơn.
- Thuyết "giải quyết mâu thuẫn" cùa Piagiê: Theo Piagiê, để thúc đẩy sự phát triển trí
tuệ cho HS, GV yêu cầu từng cặp hai HS hoạt động cùng nhau cho đến khi nhất trí hoặc có
câu trả lời chung.
- Thuyết "hợp tác tập thể" của Vƣgôtxky: Theo Vƣgôtxky, để hoạt động học tập của
HS đạt đƣợc kết quả thì không thể thiếu sự trợ giúp, cộng tác của ngƣời lớn và bạn bè.
- Thuyết khoa học nhận thức mới "dạy lẫn nhau" của Palinsca và Brown: Tƣ tƣởng
chủ yếu của thuyết này là sự thay phiên nhau trong
9
vai trò ngƣời dạy và ngƣời học của những ngƣời cùng học khi cùng nhau nghiên cứu tài liệu
học tập.
1.6 - Các hình thức tổ chức sinh viên học tập theo nhóm
1.6.1- Làm việc theo cặp hai sinh viên (Pai work)
Đây là hình thức SV trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do GV nêu
ra
1.6.2- Làm việc theo nhóm 6-7 sinh viên (Group work)
Đối với hình thức này, GV chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm gồm 6-7 SV và tự
giải quyết nhiệm vụ do GV nêu ra.
1.6.3- Nhóm tổ chức theo kiểu ghép nhóm (Jipsaw)
Ở hình thức này, tổ chức các nhóm có tính chất luân chuyển. Trƣớc tiên, GV chia lớp
thành nhiều nhóm, Mỗi nhóm có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề khác nhau cùa một bài học.
Sau đó, GV tách các thành viên trong các nhóm để thành lập các nhóm mới. Các thành viên
cùa nhóm cũ trở thành "đại sứ" cho nhóm cũ của mình trong nhóm mới.
1.6.4- Nhóm tổ chức theo kiểu kim tự tháp (Pyramid)
Đây là cách tổng hợp ý kiến của tập thể lóp học về một vấn đề của bài học. Đầu tiên,
GV nêu một vấn đề cho các sv làm việc độc lập. Sau đó ghép hai sv thành một cặp để các SV
chia sẻ ý kiến của mình. Kế đến, các cặp sẽ hợp lại thành nhóm 4 ngƣời và tiếp tục trao đổi ý
kiến. Sau đó, các nhóm 4 sẽ hợp lại thành nhóm 8, rồi nhóm 16,...Cuối cùng, cả lóp sẽ có một
bản tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một vấn đề.
10
1.6.5- Nhóm tổ chức theo kiểu hoạt động trà trộn (Mingling Activites)
Trong hình thức này, tất cả các sv phải đứng dậy và di chuyển trong lớp để thu thập
thông tin từ các thành viên khác của lớp.
1.7. Quy trình tổ chức sinh viên học tập theo nhóm
Để tổ chức sv học tập theo nhóm, quá trình dạy học đƣợc xây dựng theo các bƣớc sau
đây:
1.7.1- Xác định các mục tiêu dạy học
Khi tổ chức cho sv học theo nhóm, GV cần xác định rõ mục tiêu của mỗi tiết học để
lựa chọn nội dung dạy học và xác định các nhiệm vụ sẽ giao cho SV.
1.7.2- Thành lập nhóm
Sau khi xác định các mục tiêu của bài học, GV cần quyết định hình thức tổ chức
nhóm, xác định số lƣợng SV trong một nhóm. Với nhóm có nhiều SV thì cần có sự phân công
cụ thể nhiệm vụ của các thành viên trong một nhóm.
1.7.3- Giải thích mục tiêu và nhiệm vụ bài học
Khi tổ chức học tập theo nhóm, GV phải giải thích để các nhóm hiểu rõ mục tiêu và
nhiệm vụ học tập đƣợc giao.
1.7.4- Theo dõi và điều chỉnh tiến trình học tập theo nhóm
Để hoạt động nhóm có hiệu quả, trong quá trình tổ chức học tập theo nhóm, GV cần
quan tâm chú ý theo dõi hoạt động của các nhóm để có sự giúp đỡ, điều chỉnh cần thiết.
11
1.7.5- Tổ chức thảo luận và đánh giá kết quả làm việc theo nhóm
Tổ chức thảo luận và đánh giá kết quả làm việc theo nhóm là công việc nhất thiết phải
làm khi tổ chức học tập theo nhóm.
2- LỰA CHỌN HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỌC TẬP THEO NHÓM VÀ NHIỆM VỤ
GIAO CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH VẬT
LÝ THPT
2.1- Mục tiêu và ý nghĩa của môn bọc Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT
Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là một môn học quan trọng đối với việc hình
thành kỹ năng nghề nghiệp cho ngƣời giáo viên Vật lý. Nhiệm vụ chính của môn học là
nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc của chƣơng trình Vật lý THPT, nội dung kiến thức, mức độ
kiến thức, kỹ năng và cách thể hiện nội dung kiến thức đó trong sách giáo khoa Vật lý.
Việc phân tích chƣơng trình giúp cho ngƣời GV thấy đƣợc sự thể hiện của mục tiêu
dạy học trong từng nội dung theo tiến trình dạy học và thấy đƣợc mối quan hệ cùa một đơn vị
kiến thức với các đơn vị kiến thức khác của một tiết dạy, một cụm bài, một chƣơng, một phần
hay toàn bộ chƣơng trình.
Nhƣ vậy, nhờ có phân tích chƣơng trình mà GV xác định đƣợc nội dung phù hợp cho
mỗi tiết dạy, sắp xếp các nội dung tạo nên cấu trúc logic hợp lý nhất của bài dạy. Trên cơ sở
đó mà GV sẽ có căn cứ để lựa chọn các phƣơng pháp dạy học phù hợp.
12
2.2- Các hoạt động cần thực hiện khi phân tích chƣơng trình
Việc phân tích chƣơng trình bao gồm các hoạt động đƣợc sắp xếp nhƣ sau:
- Xác định rõ các nội dung cụ thể của chƣơng trình.
- Phát hiện cách phân bố các nội dung.
- Chỉ ra đƣợc mối quan hệ giữa các nội dung trong chƣơng trình.
- Xác định đƣợc vị trí, ý nghĩa và mối quan hệ của từng nội dung trong toàn bộ
chƣơng trình.
- Từ mục tiêu chung của chƣơng trình phát hiện đƣợc sự thể hiện mục tiêu riêng qua
các nội dung cụ thể.
- Tìm kiếm tƣ liệu bổ sung hoặc thay thế cho những điều đƣợc trình bày trong sách
giáo khoa cho phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
- Dự kiến những chỗ có thể khó hiểu đối với HS và đƣa ra cách xử lý tƣơng ứng.
Từ các hoạt động trên, GV sẽ lựa chọn đƣợc một nội dung dạy học thích hợp cho một
tiết dạy cụ thể, lựa chọn và sử dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học trong một giờ học, xác
định đƣợc nội dung và phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập của HS.
2.3- Sự cần thiết và điều kiện thuận lợi của việc tổ chức sinh viên học tập theo
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý
THPT, một mặt, cũng nhƣ đối với các môn học khác là cho phép phát huy sự hợp tác giữa
các SV và tính tích cực,
13
tự lực, sáng tạo của mỗi SV; mặt khác, quan trọng hơn là tạo nhiều cơ hội hơn cho mỗi SV
đƣợc trình bày những hiểu biết của mình về những điều dƣợc trình bày trong sách giáo khoa,
trình bày về các tƣ liệu bổ sung, thay thế, cũng nhƣ sự dự kiến những chỗ khó đối với HS và
phƣơng án giảng dạy đã lựa chọn để các SV cùng nhóm đánh giá, điều chỉnh và bổ sung khỉ
cần thiết. Nhờ vậy mà các SV hiểu đúng về những điều đƣợc trình bày trong sách giáo khoa,
đƣợc rèn luyện nhiều hom về các kỹ năng phân tích chƣơng trình và lựa chọn phƣơng pháp
giảng dạy phù hợp. Thêm vào đó là các SV đƣợc làm quen với hình thức tổ chức học tập theo
nhóm để sau này khi trở thành GV, họ sẽ tổ chức hoạt động học tập theo nhóm của HS đƣợc
tốt hơn. Vì vậy, việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng
trình Vật lý THPT là rất cần thiết.
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý
THPT có nhiều thuận lợi vì khi học môn này, SV đã từng đƣợc học môn Vật lý ở trƣờng phổ
thông, còn ở trƣờng đại học thì đã đƣợc học các học phần về Vật lý đại cƣơng và một số học
phần về Vật lý lý thuyết có liên quan nhiều đến chƣơng trình Vật lý ở trƣờng THPT, các học
phần về Tâm lý - Giáo dục, Lý luận dạy học bộ môn Vật lý và đặc biệt là đã qua đợt thực tập
sƣ phạm kỳ 1 ở trƣờng THPT. Do đó SV có thể vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có để
tham gia các hoạt động của nhóm về phân tích nội dung bài học trong sách giáo khoa, tỉm tƣ
liệu bổ sung, thay thế, dự đoán những chỗ khó đối với HS và xây dựng phƣơng án dạy học
cho phù hợp.
14
2.4- Hình thức tổ chức và nhiệm vụ giao cho sinh viên học tập theo nhóm trong
dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT
Sự kết hợp xen kẽ hình thức cặp 2 SV và nhóm 6-7 SV trong các tiết học trên lớp là
phù hợp nhất với thời gian cho phép. Ở đây, lớp học đƣợc chia thành một số nhóm, mỗi
nhóm từ 6 đến 7 SV, trong mỗi nhóm lại chia thành 2 hay 3 cặp SV. Công việc giao cho
nhóm lớn lúc ban đầu (nhóm 6 đến 7 SV) đƣợc phân chia cho từng nhóm nhỏ 2 SV. Sau khi
hoàn thành phần công việc đƣợc giao, các nhóm nhỏ trình bày kết quả thực hiện công việc
của mình trƣớc nhóm lớn. Kết quả thảo luận của nhóm lớn sẽ đƣợc trình bày trƣớc cả lớp.
Để thực hiện việc phân tích chƣơng trình và lựa chọn phƣơng pháp dạy học trong
phạm vi giờ học trên lớp thì nhiệm vụ hợp lý để giao cho SV là ngiên cứu nội dung của bài
học trong sách giáo khoa và thực hiện những công việc sau:
- Xây dựng cấu trúc logic của nội dung bài học.
- Xác định những kiến thức, kỹ năng cần có ở HS để học tốt bài học này.
- Xác định những chỗ có thể khó hiểu đối với HS và đƣa ra cách sử lý tƣơng ứng.
- Tìm kiếm tƣ liệu bổ sung hoặc thay thế cho phần trình bày trong sách giáo khoa.
- Đề xuất phƣơng án dạy bài học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo
cùa HS.
15
3- THỰC NGHIỆM TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM TRONG
DẠY HỌC MÔN PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÝ THPT
3.1- Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá sự phù hợp của các hình thức tổ chức sv học tập theo nhóm và nhiệm vụ
giao cho SV trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT đã lựa chọn ở trên.
3.2- Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm là 37 SV cùa lớp Lý 3B, khoa Vật lý, trƣờng Đại học
Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh.
3.3- Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
Tổ chức SV học tập theo nhóm khi dạy phân tích nội dung của 18 bài học trong SGK
Vật lý 10- Nâng cao theo các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm và các nhiệm vụ giao cho
sv đã đƣợc lựa chọn.
3.4- Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá khả năng thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao của các nhóm SV trong các giờ
học thực nghiệm và so sánh kết quả làm bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng là lớp Lý 3A (cũng có 37 SV), khoa Vật lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí
Minh.
3.5- Sơ lƣợc về cấu trúc nội dung của các bài học đƣợc dạy thực nghiệm
Ở đây trình bày sơ lƣợc cấu trúc của 18 bài học trong sách giáo khoa Vật lý 10- Nâng
cao đƣợc dạy trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm.
16
3.6. Nhận xét về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo nhóm của sinh viên
Quá trình thực nghiệm sƣ phạm cho thấy:
- SV hứng thú với hình thức tổ chức học tập theo nhóm.
- Các nhóm SV làm việc nghiêm túc, tranh luận sôi nổi để hiểu đúng những điều đƣợc
trình bày trong sách giáo khoa vả hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao. Các SV còn chỉ ra
những điều trình bày trong sách không phù hợp với thực tế và tìm ra những ví dụ bổ sung
hoặc thay thế cho các ví dụ đã có trong sách giáo khoa.
- Một số SV còn chịu khó tìm kiếm các hình ảnh, thí nghiệm ảo có sẵn trên mạng
Intemet, chuẩn bị trƣớc dụng cụ thí nghiệm và soạn cả bài giảng điện tử cho một số bài học
đƣợc dạy thử nghiệm.
3.7- Đánh giá kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lớp đổi chứng
*Nội dung đề bài thi cuối học kỳ
Nghiên cứu nội dung bài "Lực đàn hồi" trong sách giáo khoa Vật lý 10 - Nâng cao và
thực hiện các yêu cầu sau:
1. Lập sơ đồ cấu trúc nội dung của bài học.
2. Xác định những kiến thức cần có ờ HS để học tốt bài này.
3. Xác định những chỗ có thể khó hiểu đổi với HS và nêu ra cách xử lý.
4. Đề xuất phƣơng án dạy bài học theo hƣớng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo của HS.
17
* Xử lý kết qui bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm vì lớp đối chứng
Bài thi cuối học kỳ dƣợc chấm theo quy ché bảo mật: bài thi đƣợc thƣ ký giáo vụ cắt
phách và xáo trộn thứ tự để ngƣời chấm thi khống biết bài của nhóm thực nghiệm hay nhóm
đối chứng.
Việc đối chiếu kết quả bài thi cuối học kỳ của lớp thực nghiệm và lóp đối chứng đƣợc
thể hiện qua các bảng biểu, đồ thị và các thống số thống kê dƣới đây:
BIỂU ĐỔ PHÂN PHỐI TẦN SỐ ĐIỂM CỦA NHÓM ĐC VÀ TN
18
ĐƢỜNG PHÂN PHỐI TẦN SUẤT
ĐƢỜNG TÍCH LŨY
19
Tính điểm trung bình ̅và độ lệch chuẩn s theo công thức:
Với fi là tần số tƣơng ứng với điểm số Xi, n là số SV tƣơng ứng.
Bảng các tham số thống kê
Nhóm Độ lệch Điểm <5 Điểm ≥ 5 Điểm ≥ 8
chuẩn s Điểm trung bình ̅
TN 7,54 0,69 0 37 20
ĐC 6,35 1,03 0 37 5
Kiểm định giả thiết thống kê:
Dùng phƣơng pháp kiểm định sự khác nhau của hai trung bình cộng (kiểm định t-
student) để kiểm định sự khác nhau giữa hai điểm trung bình ̅ và ̅ của SV ở hai nhóm
TN và ĐC là có ý nghĩa hay không.
= 2,23 trong khi đó giá trị tới hạn Fα = 1,75 (F > Fα) với α =0,05 (kiểm
Vì F =
định một phía) và fi = 37 -1 = 36, f2 = 37 - 1= 36 nên ta dùng đại lƣợng kiểm định là:
20
Giá trị tới hạn của t là tα với bậc tự do là
Trong đó, STN và SĐC là độ lệch chuẩn giữa các mẫu TN và ĐC;
nTN và nĐC là kích thƣớc các mẫu TN và ĐC.
Ta phát biểu giả thiết thống kê H0: "sự khác nhau giữa điểm trung bình ̅ của
nhóm TN và ̅ của nhóm ĐC là không có ý nghĩa".
Đối giả thiết H1: "điểm trung bình của nhóm TN lớn hơn điểm trung bình của nhóm
ĐC một cách có ý nghĩa" (kiểm định một phía ̅ > ̅ )
Ta chọn xác suất sai với mức ý nghĩa α = 0,05, giá trị tới hạn tα=l,67.
ta có bảng tổng hợp các chỉ số thống kê nhƣ sau:
c f t STN SĐC ̅ ) ̅
7,54 6,35 0,69 1,03 0,31 63 5,83
21
So sánh giá trị ở bảng tổng hợp các chỉ số thống kê ta thấy t > tα (5,83 > 1,67) do đó
ta kết luận giả thiết H0 bị bác bỏ nghĩa là chấp nhận đổi giả thiết H1 ( ̅ > ̅ ) với mức ý
nghĩa α = 0,05.
Nhƣ vậy, việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng
trình Vật lý THPT cho phép nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn học này.
3.8- Điều tra ý kiến của sinh viên về học tập theo nhóm sau thực nghiệm
Kết thúc đợi thực nghiệm sƣ phạm, qua thăm dò ý kiến SV bằng phiếu điều tra về
việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT,
tôi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:
- Có 82,4% số SV của lớp thực nghiệm cho rằng việc tổ chức cho SV học tập theo
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT là rất cần thiết (17,6% số SV
của lớp thực nghiệm cho là cần thiết)
- Có 94% số SV của lớp thực nghiệm thích đƣợc học theo hình thức tể chức học tập
theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT.
- Nhiều SV mong muốn việc tổ chức học tập theo nhóm đƣợc mở rộng sang cả những
môn học khác.
Tỉ lệ phần trăm ý kiến đồng ý cùa SV về tác dụng của việc tổ chức SV học tập theo
nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý THPT cụ thể nhƣ sau:
a. Nâng cao tính tích cực học tập đối với môn học: 76,5%
22
b. Tăng thêm sự chính xác của kiến thức tiếp thu đƣợc: 91,2%
c. Giúp mở rộng và đào sâu kiến thức: 82,4%
d. Phát huy tính tự lực trong học tập: 64,7%
e. Nâng cao tính chủ động và sáng tạo trong học tập: 67,6%
f. Rèn luyện các kỹ năng tƣ duy: 64,7%
g. Rèn luyện kỹ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin: 73.5%
h. Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo: 67,6%
k. Rèn luyện kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm: 85,3%
i. Rèn luyện kỹ năng trình bày vấn đề: 73,5%
j. Rèn luyện kỹ năng thuyết phục ngƣời khác: 73,5%
1. Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu nội dung bài học: 76,5%
m. Rèn luyện kỹ năng đề xuất phƣơng án dạy học phù hợp: 85,3%
n. Rèn luyện làm việc hợp tác với ngƣời khác: 79,4%
p. Tạo điều kện bộc lộ năng lực cá nhân: 64,7%
q. Bồi dƣỡng tinh thần chấp nhận sự đa dạng: 70,6%
r. Bồi duỡng tinh thần trách nhiệm cùng thực hiện nhiệm vụ chung: 70,6%
s. Góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong dạy học: 76,5%
4- KẾT LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việc tổ chức SV học tập theo nhóm trong dạy học môn Phân tích chƣơng trình Vật lý
THPT là rất cần thiết và có nhiều thuận lợi. Thực nghiệm sƣ phạm tổ chức SV học tập theo
nhóm cho thấy: Sự phối
23
hợp các hình thức tổ chức nhóm 2 SV và nhóm 6-7 SV trong giờ học để nghiên cứu nội dung
bài học trong sách giáo khoa là có tính khả thi. SV vừa nắm vững kiến thức và kỹ năng trong
môn học, vừa đƣợc rèn luyện các kỹ năng tổ chức và làm việc theo nhóm. Tuy nhiên, việc tổ
chức SV học tập theo nhóm đòi hỏi phải dành nhiều thời gian hơn cho công việc và phƣơng
tiện phục vụ cho dạy và học cũng phải đƣợc trang bị phù hợp. Thực tế hiện nay, hệ thống bàn
ghế trong các phòng học không phù hợp cho việc tổ chức học tập theo nhóm. Thƣ viện chƣa
đủ phục vụ cho SV tìm kiếm tƣ liệu tham khảo. Hệ thống phòng học có trang bị máy tính và
đèn chiếu cũng chƣa đủ nên cũng chƣa thuận tiện cho việc tổ chức SV học tập theo nhóm.
24