Báo cáo Tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng
lượt xem 167
download
Báo cáo Tốt nghiệp: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương" nhằm hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng, Văn phòng Trà Vinh qua 3 năm: 2010, 2011, 2012.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo Tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng
- Báo Cáo Tốt Nghiệp PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi, phát triển không ngừng và nâng cao lợi ích người lao động thì trong chính sách quản lí, mọi doanh nghiệp phải tìm cách tiết kiệm chi phí tiền lương trên một sản phẩm. Nếu biết sử dụng sức lao động thì sẽ tiết kiệm được chi phí về lao động, góp phần phấn đấu trong chiến lược giảm giá thành, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống vật chất cho bản thân người lao động cùng gia đình họ góp phần ổn định xã hội. Tiền lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng thời là thu nhập của người lao động. Doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo mức thù lao tương xứng với kết quả của người lao động thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, gắn bó phấn đấu vì doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hóa chi phí tiền lương trong giá thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều đó thì công các hạch toán tiền lương là phương tiện là công cụ quản lí hữu hiệu của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp dựa vào chế độ về tiền lương do Nhà nước ban hành để áp dụng hợp lí vào doanh nghiệp mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế toán viên luôn phải tìm tòi đê hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lí đồng thời là chỗ dựa đáng tin cho người lao động. Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex là một công ty sử dụng rất nhiều lao động. Công ty có nhiều mô hình kinh doanh do đó công tác hạch toán tiền lương và quản lý sử dụng quỹ lương là những vấn đề được công ty đặc biệt quan tâm. Công tác này được tổ chức tốt sẽ giúp cho công ty có cái nhìn đúng đắn trong việc tập hợp chi phí và vạch ra được hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là sinh viên chuyên ngành kế toán và nhận thức được những vấn đ ề thiết thực trên, cũng như được sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và Anh Chị tại công ty thực tập. Em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” . GVHD: Trang 1 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Mục tiêu chung Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng, Văn phòng Trà Vinh qua 3 năm: 2010, 2011, 2012. 2.1 Mục cụ thể Xây dựng một cơ sở lý luận chung về lao động và tiền lương một cách khái quát, ngắn gọn, súc tích để làm nền tảng lý thuyết cho việc phân tích đ ề tài trên. Tìm hiểu tình hình chung và những đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị nghiên cứu. Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và tính lương của công ty. So sánh kiến thức lao động - tiền lương ở trường so với thực tế ở công ty đ ể đ ưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty và ở trường. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toàn tiền l ương và các khoản trích theo lương tại bảo hiểm Petrolimex Chi nhánh Sóc Trăng, Văn phòng Trà Vinh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu của đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau: - Thu thập thông tin - Thống kê mô tả - Phân tích và so sánh 5. PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA ĐỀ TÀI 5.1 Phạm vi không gian - Đề tài được thực hiện tại công ty Bảo hiểm PJICO, Chi nhánh Sóc Trăng, Văn phòng Trà Vinh tại 243, Phan Đình Phùng, Phường 7, Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh 5.2 Phạm vi thời gian - Thời gian nghiên cứu đề tài bắt đầu từ ngày 12/6/2013 đến 07/08/2013 - Đề tài phân tích số liệu qua 3 năm từ 2010 đến 2012 GVHD: Trang 2 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp Phần 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 1.1.1. Khái niệm Tiền lương là phần hao phí sức lao động, là phần thù lao mà người lao động được hưởng sau khi làm việc cho doanh nghiệp, cống hiến về mặt thời gian hoặc tạo ra sản phẩm dựa trên thoả thuận giữa người lao động và doanh nghiệp theo chế độ quản lý tiền lương. Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đó việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị. 1.1.2. Nội dung của quỹ tiền lương Tiền lương trả cho người lao động bao gồm: Lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lương theo quy định của nhà nước. - Lương chính: Là khoản lương chủ yếu trả cho người lao động được căn cứ vào ngành bậc chuyên môn, chức trách, khối lượng công việc được giao và theo thang bậc lương. - Lương phụ: Là khoản tiền trả thêm cho người lao động trong thời gian không tham gia thực hiện nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng chế độ theo quy định như: Nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, làm thêm giờ,... Nó đ ược xác định trên cơ sở khối lượng tính chất và khối lượng được giao căn cứ vào mức lương cơ bản cho người lao động. Các khoản phụ cấp mang tính chất lương của người lao động, là các khoản trả thêm cho công nhân viên do đảm nhận thêm các trách nhiệm quản lý hoặc làm việc trong ngành nghề độc hại hoặc làm thêm ca. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán GVHD: Trang 3 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. 1.2. NỘI DUNG QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 1.2.1. Quỹ BHXH Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện: - Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. BHXH bắt buộc đối với các đối tượng sau: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; b) Cán bộ, công chức, viên chức; c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; GVHD: Trang 4 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 6% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Cũng từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%. Người sử dụng lao động đóng 16% tiền lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Quỹ BHYT Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác đ ịnh thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao đ ộng là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%. 1.2.3. Quỹ KPCĐ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong đó 1% dành cho công đoàn cơ sở hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên. 1.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau: - Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đ ến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức GVHD: Trang 5 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - ngh ề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên. Bảo hiểm thất nghiệp được tính bằng cách tính theo tỉ lệ 2% trên tiền lương phải trả cho người lao động. Trong đó người sử dụng lao đ ộng đóng 1% tiền lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng 1%. Tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo qui định hiện hành: BHXH BHYT KPCĐ BHTN TỔNG Doanh nghiệp 16% 3% 2% 1% 22% Người LĐ 6% 1.5% 1% 8.5% Tổng 22% 4.5% 2% 2% 30.5% Bảng 1. Các khoản trích theo tỉ lệ qui định 1.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. 1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao đ ộng. Ti ền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao đ ộng c ủa doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định. Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đ ơn hay tính theo thời gian có thưởng 1.3.1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn *Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu GVHD: Trang 6 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức. Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN: * Mức Lương tháng = Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định) Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác: * Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * ( hệ số lương + hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo qui định)/ số ngày làm việc trong tháng theo qui định ] * số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc: * Lương tuần = (mức lương tháng *12)/52. Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn. *Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo qui định(22 hoặc 26) Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. * Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc theo qui định (8) 1.3.1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, GVHD: Trang 7 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao. * Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản tiền thưởng * Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ. + Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán. + Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. 1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó. Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau: 1.3.2.1. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối l ượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy định. * Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành * Đơn giá tiền lương 1.3.2.2 - Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị GVHD: Trang 8 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp trong các phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền l ương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ SX quan tâm đến kết quả hoạt động SXKD vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. * Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương đ ược lĩnh của bộ phận trực tiếp sản xuất * tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp 1.3.2.3 - Tiền lương theo sản phẩm có thưởng Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v.v.. 1.3.2.4 - Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền l ương theo tỷ l ệ v ượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. *Tiền lương sản phẩm có thửơng của mỗi công nhân sản xuất=lương sản phẩm trực tiếp * thưởng vượt mức Trong đó: *Lương sản phẩm trực tiếp=số lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá lương sản phẩm *Thưởng vuợt mức= tỷ lệ thưởng vượt định mức* số lướng sản phẩm của số vượt mức Ví dụ: tại doanh nghiệp, có mức thưởng lũy tiến cho số sản phẩm vượt mức như sau: Tỷ lệ vượt đinh mức tỷ lệ thưởng theo lương của số sản phẩm vượt mức GVHD: Trang 9 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp - Từ 1 đến 10% 10% - Từ 10% đến 20% 20% - từ 20% đến 30 % 30% Trong tháng công nhân C theo qui đinh sản suât 4.000 sản phẩm. thực tế sản xuất là 4.500 sản phẩm (vượt 500 sản phẩm hay >10% định mức). Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm là 150 đồng. Yêu cầu tính lương phải trả cho công nhân C. Giải: Lương trực tiếp của công nhân C=4.500*150=675.000đ Thưởng vượt mức=500*150*20%=15000 Tổng tiền lương phải trả =675000 +15000 =690.000đ 1.3.2.5 - Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc Tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã qui định. * Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. * Nhược điểm : tính toán phức tạp 1.3.3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm. 1.3.3.1. Đối với lao động trả lương theo thời gian Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực trả * 150% hoặc 200% hoặc 300% * Số giờ làm thêm Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì chỉ phải trả phần chênh GVHD: Trang 10 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định. Nếu làm việc vào ban đêm: Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương thực trả * 130% * Số giờ làm việc vào ban đêm Nếu làm thêm giờ vào ban đêm *Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Tiền lương làm việc vào ban đêm * 150% hoặc 200% hoặc 300% 1.3.3.2. Đối với doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm Nếu làm thêm ngoài giờ thì doanh nghiệp sẽ trả lương như sau: Tiền lương làm thêm giờ = Số lượng sản phẩm, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 15 % hoặc 200% hoặc 300%) Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường; 200% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định. Nếu làm việc vào ban đêm: Tiền lương làm việc vào ban đêm = Số lượng sản phẩm công việc làm t hêm * (Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày * 130%) Nếu làm thêm giờ vào ban đêm Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = Số lượng sản phẩm, công việc làm thêm * (Đơn giá tiền lương làm thêm vào ban ngày * 130%) *150% hoặc 200% hoặc 300% GVHD: Trang 11 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp 1.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.4.1. Chứng từ kế toán - Bảng chấm công - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành - Phiếu nghỉ hưởng BHXH - Bảng thanh toán lương - Bảng thanh toán tiền thưởng - Bảng phân bổ lương - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội 1.4.2. Tài khoản sử dụng * TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334 TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” GVHD: Trang 12 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp SDĐK : phản ánh số tiền đã trả lớn SDĐK : Các khoản tiền lương, tiền công, hơn số phải trả về tiền lương , tiền tiền thưởng có tính chất lương và các công, tiền thưởng và các khoản khác khoản khác còn phải trả cho người lao cho người lao động tồn đầu kỳ động tồn đầu kỳ - Các khoản tiền lương, tiền công, - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền tiền thưởng có tính chất lương, BHXH thưởng có tính chất lương, BHXH và các và các khoản khác đã trả, đã chi, đã khoản khác phải trả, phải chi cho người ứng trước cho người lao động. lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn SDCK : Các khoản tiền lương, tiền công, hơn số phải trả về tiền lương , tiền tiền thưởng có tính chất lương và các công, tiền thưởng và các khoản khác khoản khác còn phải trả cho người lao cho người lao động. động. TK 334 có 2 TK cấp 2 TK3341 – Phải trả công nhân viên TK3348 – Phải trả người lao động. * TK 338 “Phải trả phải nộp khác” GVHD: Trang 13 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp TK 338 “Phải trả phải nộp khác” SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ - BHXH phải trả cho công nhân viên. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo chế độ quy định - Chi kinh phí công đoàn tại DN. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù - Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên. - Chi mua BHYT cho người lao động - Chi BHTN cho người lao động Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết TK 338 có các TK cấp 2 như sau : TK 3382 : KPCĐ TK 3383 : BHXH TK 3384 : BHYT TK 3389 : BHTN 1.4.3. Định khoản nghiệp vụ phát sinh (1) Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ số tiền thực chi phản ánh số tiền chi tạm ứng, kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 111, 112 (2) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương hoặc bảng phân bổ l ương, kế toán xác định số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan: Nợ TK241: Đối với tiền lương trả cho bộ phận XDCB Nợ TK 622: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627: Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng. Nợ TK 641: Đối với nhân viên thuộc bộ phận bán hàng. Nợ TK 642: Đối với nhân viên thuộc bộ phận quản lý DN. Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả. GVHD: Trang 14 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp Ghi chú: số tiền ghi Bên Nợ của các TK trên bao gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý DN. (3) Hàng tháng, căn cứ tổng tiền lương thực tế phải trả cho các đối tượng và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Nợ TK 622: 22% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp SX. Nợ TK 627: 22% trên tổng tiền lương phải trả cho CN phục vụ và QLPX. Nợ TK 641: 22% trên tổng tiền lương phải trả cho NV bộ phận bán hàng. Nợ TK 642: 22% trên tổng tiền luơng phải trả cho NV bộ phận QLDN. Nợ TK 334: 8,5% trên tổng tiền luơng phải trả trong tháng. Có TK 338: Tổng mức trích BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN. ( Chi tiết : 3382, 3383, 3384, 3389) (4) Khi xác định tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng: Nợ TK 431(4311) Có TK 3341 - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng Nợ TK 3341 Có TK 111, 112 (5) Khi tính BHXH phải trả cho công nhân viên (Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động) Nợ TK 3383 Có TK 334 - Khi thanh toán BHXH cho CNV Nợ TK 334 Có TK 111, 112 (6) Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên (như tiền tạm ứng còn thừa, tiền bồi thường, tiền phạt, nợ phải thu khác, …) : Nợ TK 334 Có TK 141: Tiền tạm ứng Có TK 1388: Tiền bồi thường và các khoản phải thu khác GVHD: Trang 15 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp (7) Khi tính thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên phải nộp cho nhà nước theo quy định: Nợ TK 334 Có TK 3335 (8) Khi thanh toán lương còn lại cho CNV Nợ TK 334 Có TK 111, 112 (9) Khi giữ hộ lương cho CNV (tiền lương CNV chưa lãnh sau khi phát lương) Nợ TK 334 Có TK 3388 (10) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá : - Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 334: Tổng giá trị thanh toán Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp - Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nợ TK 334: Tổng giá trị thanh toán Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá có thuế) (11) Căn cứ chứng từ nộp tiền cho cơ quan quản lý về BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Nợ TK 338 (3382, 3383,3384,3389) Có TK 111, 112 (12) Chi tiêu kinh phí công đoàn tại DN : Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 (13) Khoản trợ cấp BHXH, Doanh nghiệp đã chi theo chế độ được cơ quan BHXH hoàn trả, khi nhận được khoản hoàn trả : Nợ TK 111,112 Có TK 338 (3383) GVHD: Trang 16 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp (14) BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù Nợ TK 111,112 Có TK 338 (3382,3383) 1.5. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC T1ỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà vẫn hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân đ ược tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiêp sản xuất. * Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương của CNSX = Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm/Tổng tiền lương chính phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm * Tổng tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm = Số CNSX trong DN * mức lương bình quân 1 CNSX * Số ngày nghỉ phép thường niên 1 CNSX GVHD: Trang 17 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp 1.5.1. Tài khoản sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả” SDĐK : khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn đầu kỳ - Các khoản chi phí thực tế phát sinh - Các khoản chi phí đã được trích trước được tính vào chi phí phải trả vào chi phí sxkd - Số chênh lệch về chi phí phải trả > số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có SDCK: Khoản đã trích trước chưa sử dụng hết còn tồn cuối kỳ 1.5.2. Định khoản nghiệp vụ phát sinh (1) Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch tiến hành trích trước tiền l ương nghỉ phép của công nhân sản xuất: Nợ TK 622 Có TK 335 (2) Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất: Nợ TK 335 Có TK 334 (3) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán chưa trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo khoản lương này. Do đó khi nào đã xác định được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả thì kế toán mới tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí Nợ TK 334: Phần khấu trừ vào lương Có TK 338: Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả (4) Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả. Nếu có chênh lệch sẽ xử lý như sau: - Nếu Số thực tế phải trả > số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh lệch vào chi phí: GVHD: Trang 18 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp Nợ TK 622 Có TK 335 - Nếu Số thực tế phải trả < số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí: Nợ TK 335 Có TK 622 Ví dụ: Tại một DN trong 5/2010 có phát sinh một số tình hình sau: (đơn vị : 1.000 đồng) 1/ Tiền lương phải trả cho công nhân viên: - Bộ phận sản xuất phân xưởng 55.000 - Bộ phận QLPX 7.500 - Bộ phận bán hàng: 4.000 - Bộ phận QLDN: 5.000 2/ Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo chế độ qui định. 3/ Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chi lương kỳ I: 30.000 4/ Chuyển tiền gởi ngân hàng nộp BHXH 5.000 5/ Chi tiền lương kỳ 1 cho công nhân viên 30.000 bằng tiền mặt 6/ Trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất theo tỷ lệ 3% tiền l ương thực tế phải trả. 7/ BHYT trừ vào lương công nhân viên 715 8/ Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất ở 2.000 9/ Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt để chi lương kỳ 2 và các khỏan khác 36.590 10/ khỏan bồi thường trừ vào lương 1.900 11/ chi lương kỳ 2 bằng tiền mặt 34.000 Định khỏan: 1/ Nợ TK 622 55.000 2/ Nợ TK 622 12.100 Nợ TK 627 7.500 Nợ TK 627 1.650 Nợ TK 641 4.000 Nợ TK 641 880 Nợ TK 642 5.000 Nợ TK 642 1.100 Có TK 334 71500 Nợ TK 334 6.077,5 Có Tk 338 21.807,5 GVHD: Trang 19 SVTH:
- Báo Cáo Tốt Nghiệp 3/ Nợ TK 111 30.000 Có TK 112 30.000 4/ Nợ TK 3383 5.000 Có TK 112 5.000 5/ Nợ TK 111 30.000 Có TK 334 30.000 6/ Nợ TK 622 1.650 Có TK 335 1.650 7/ Nợ TK 334 715 Có TK 3384 715 8/ Nợ TK 335 2.000 Có TK 334 2.000 9/ Nợ TK 111 36.590 Có TK 112 36.590 10/ Nợ TK 334 1.900 Có TK 138 1.900 11/ Nợ TK 334 34.000 Có TK 111 34.000 GVHD: Trang 20 SVTH:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọc Anh
92 p | 1326 | 510
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
60 p | 1395 | 507
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán thanh toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Thương mại Đồng Tâm
60 p | 1013 | 349
-
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN "
45 p | 2144 | 337
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
63 p | 798 | 299
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Trung Tuấn
71 p | 739 | 270
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
67 p | 625 | 263
-
Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Viễn thông Hà Nội
68 p | 740 | 251
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II
65 p | 536 | 200
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà"
44 p | 439 | 193
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Chiến Thắng
85 p | 463 | 173
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát
70 p | 684 | 157
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh công ty điện lực Củ Chi
51 p | 454 | 131
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tư vấn Và Đầu Tư Xây Dựng Tiến Quân
62 p | 458 | 85
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu Công ty công trình đường thuỷ
49 p | 385 | 80
-
Báo cáo tốt nghiệp: "Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng"
54 p | 241 | 59
-
Báo cáo tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp X18
62 p | 153 | 47
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn