NGUYÊN LÝ PHÒNG TRỪ BỆNH CÂY
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG CHÂM
ª Phương châm
- Phòng bệnh: cơ bản chủ yếu, trừ bệnh cần phải làm sớm và kịp thời, triệt để, toàn diện, đảm bảo có tính hiệu quả kinh tế và nhanh gọn.
ª Mục đích
- Giữ vững và nâng cao năng suất cây trồng, giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra xuống mức thấp nhất, đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. - Tạo điều kiện tốt cho cây trồng sinh trưởng, nâng cao tính chống chịu bệnh của cây, giúp cây mau chóng phục hồi.
- Tiêu diệt, khống chế nguồn bệnh, bảo vệ cây trồng, ngăn chặn sự xâm nhiễm lây lan bệnh. Biện pháp phòng bệnh Ngăn ngừa, đề phòng sự xâm nhiễm lây bệnh của vật ký sinh, tăng cường sức sống, sức đề kháng của cây trồng. Biện pháp trừ bệnh Tác động trực tiếp vào ký sinh vật gây bệnh và độc tố của chúng để tiêu diệt ký sinh, khử độc cho cây, dập tắt các ổ bệnh bệnh ngừng phát triển cây trồng hồi phục lại.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH CÂY
Biện pháp canh tác Luân canh cây trồng
- Luân canh với các loại cây không phải là ký chủ của bệnh sẽ ngăn cản sự tích lũy, sinh sản và làm giảm sút số lượng nguồn bệnh ở trong đất. - Tạo điều kiện cách ly về không gian và thời gian giữa cây ký chủ với vi sinh vật gây bệnh, giữa các diện tích gieo trồng cây ký chủ, nhờ đó mà mức độ phá hại của bệnh giảm nhẹ.
- Có tác dụng cải tạo đất, tạo điều kiện tốt cho cây trồng sinh trưởng, đẩy mạnh sự hoạt động và tích lũy các vi sinh vật đối kháng ở trong đất, các chất bài tiết từ rễ các loại cây được chọn để đưa vào chế độ luân canh.
Kỹ thuật làm đất
- Cày vùi lớp đất sâu 15-20cm để làm mất sức nảy mầm của nấm hạch, các loại tàn dư lá bệnh mau mục, cung cấp nhiều năng lượng cho hệ VSV sống trong đất nhất là các xạ khuẩn và các VSV khác có khả năng đối kháng với mầm bệnh. - Kỹ thuật lên luống đất cao hay thấp, thoát nước hay không thoát nước đều có tác dụng ảnh hưởng tới mức độ bị bệnh của cây trồng (bệnh lỡ cổ rễ).
- Tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt, tăng cường sức chống chịu bệnh của cây.
Phân bón
- Dùng phân không đúng lúc, đúng cách, không cân đối làm cho cây dễ mẫn cảm với bệnh. Mỗi loại phân có tác dụng khác nhau đối với cây trồng:
+ Phân đạm: bón quá nhiều phân đạm làm giảm độ dày lớp cutin cây sinh trưởng mạnh (tích lũy nhiều đạm tự do trong cây), kéo dài, ảnh hưởng tính cảm nhiễm, tính chống bệnh của cây (bệnh đạo
ôn, bạc lá lúa), khả năng bảo quản các loại củ
giống (rau quả, khoai tây, hành).
+ Phân lân và kali sử dụng đúng kỹ thuật tăng sức chống bệnh của cây, điều hoà sự tác động của phân đạm, tăng sự phát triển và hoạt động của bộ rễ tăng sự tổng hợp gluxit trong cây. + Các loại phân vi lượng: giúp cây chống bệnh tốt hơn.
Thời vụ gieo trồng
- Chọn thời vụ gieo trồng thích hợp cây tránh được bệnh cây trồng sinh trưởng vượt qua giai đoạn mẫn cảm bệnh trước hoặc sau thời kỳ có những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh
- Kỹ thuật gieo trồng có tác dụng phòng trừ bệnh. Nếu gieo quá sâu, hạt mọc mầm chậm, yếu, dễ bị bệnh ngay ở trong đất cho tới khi cây mọc.
Chế độ nước tưới
- Lượng nước tưới, thời kỳ tưới, phương pháp tưới đều có ảnh hưởng tới sự phát triển bệnh và của cây. - Chế độ tưới hợp lý cây sinh trưởng tốt sẽ có tác dụng khống chế bệnh. - Tưới nước không hợp lý lây lan bệnh thay đổi tiểu khí hậu có lợi cho bệnh phát triển.
Vệ sinh đồng ruộng
- Vệ sinh đồng ruộng để tiêu hũy tàn dư cây bệnh, diệt cỏ dại, khử trùng đất tiêu diệt nguồn bệnh, ngăn chặn bệnh truyền lan và phát triển, hạn chế và tạo điều kiện diệt côn trùng môi giới truyền bệnh - Sử dụng hạt giống, cây giống lành mạnh không mang bệnh để gieo trồng để tránh bệnh, tăng cường sức chống bệnh, đảm bảo được năng suất.
Sử dụng giống chống bệnh
- Sử dụng một loại giống chống bệnh phù hợp với từng vùng địa lý, đất đai, khí hậu để giống duy trì tính chống bệnh lâu dài và phát huy được các đặc tính tốt. - Xây dựng bộ giống thích hợp cho từng vùng, chế độ luân canh, trồng luân phiên các loại giống nhất định, áp dụng các biện pháp thâm canh để giống không bị thoái hoá ngăn ngừa sự hình thành các chủng ký sinh mới có tính độc cao, thích nghi dần với giống chống bệnh và làm mất dần tính kháng của giống.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, không tốn nhiều kinh
phí.
- Nhược điểm
+ hiệu quả chậm, hoặc không có kết quả nếu bệnh đã xuất hiện + không phổ biến vì không phải bệnh nào cũng áp
dụng được.
Biện pháp sinh học Sử dụng các siêu ký sinh (ký sinh bậc 2) - Những sinh vật sống ký sinh trên cơ thể vi sinh vật gây bệnh siêu ký sinh hoặc ký sinh bậc 2, đó là những loại nấm, vi khuẩn, thực khuẩn thể, tuyến trùng ăn thịt. Nấm Verticillium sống ký sinh trên bào tử hạ nấm rỉ sắt cà phê Hemileia vastatrix Nấm Cicinnobolus cesatii ký sinh làm tan hủy sợi nấm và cơ quan sinh sản nấm phấn trắng Erysiphe Nấm Darluca filum ký sinh tiêu diệt nhiều loại nấm rỉ sắt hại cây trồng
Các cây làm bẫy và cây đối kháng - Sử dụng cây không mẫn cảm với tuyến trùng: có thể lọt vào trong cây nhưng không phát triển, hoặc một số ở dạng trứng cho đến khi chết, dùng những cây này trồng luân canh sẽ giảm mật số tuyến trùng trong đất rấùt nhiều (cây cà đen Solanun nigrum). - Trồng cây mẫn cảm với tuyến trùng đem hủy diệt trước khi chúng tiếp tục sinh sản (cây đậu phọng). - Cây vạn thọ (Targetes errecta) có đặc tính ức chế tuyến trùng thuộc các chi Pratylenchus, Haplolaimus do rễ tiết ra độc tố nhóm Terthienyl - Cây măng tây trồng xen canh với hoa màu cũng có thể giảm tuyến trùng trong rễ cây trồng chính.
Sử dụng các vi sinh vật đối kháng và chất kháng sinh - Các vi sinh vật đối kháng tiêu diệt, hoặc ức chế hoạt động của vi sinh vật gây bệnh cây, chủ yếu bằng các chất kháng sinh là những sản phẩm trao đổi chất trong quá trình sống của chúng. Nấm Trichoderma hazianum ức chế diệt nấm Botrytis cinerea hại cà chua Nấm Trichoderma viride ức chế tiêu diệt nấm Sclerotium rolfsii hại đậu phọng, cà chua và nhiều loại nấm đất hại cây trồng.
- Phitobacteriomicin được chế từ chất kháng sinh của Actinomyces lavendulae dùng để xử lý hạt giống, phòng trừ bệnh vi khuẩn hại lá dâu và một số nấm tảo khác. - Polyoxin chế từ chất kháng sinh của Streptomyces asoensis trừ bệnh đạo ôn lúa (Nhật bản) và một số bệnh virus. - Trichotexin lấy từ nấm Trichothecium roseum dùng để trừ bệnh nấm hại cây ăn quả và bệnh trong bảo quản tồn trữ hoa quả. - Tetracyline: do nhiều loài Streptomyces tiết ra, dùng để chẩn đoán bệnh Mycoplasma. - Trichodermin do nấm Trichoderma lignorum
- Kasugamycin do xạ khuẩn Streptomyces kasugagiensis
- Blasticidin-S do xạ khuẩn Streptomyces griseo- chromogenes Một số loại thuốc kháng sinh thế hệ sau như Validamycin (do xạ khuẩn Streptomyces hygroscopicus var. limoneus nov.var.Iwasa, Kasumin đã được sản xuất và áp dụng rộng rãi để phòng trừ một số bệnh hại cây.
Sử dụng Fitonxit
Dùng nước chiết từ hành, tỏi để xử lý hạt giống bắp, cà chua để diệt nấm và vi khuẩn.
- Ưu điểm: an toàn cho người, gia súc, hiệu quả cao, không
gây ô nhiễm môi trường.
- Nhược điểm: tác dụng chậm, yêu cầu kỹ thuật cao, giá
thành cao.
Biện pháp vật lý và cơ lý học - Dùng nước muối có tỷ trọng cao, nước bùn để loại bỏ hạt lép, tạp chất trước khi gieo hạt. - Nhổ bỏ cây bệnh, cỏ dại, thu dọn sạch đem đốt hoặc chôn vùi ngay. Cắt bỏ bộ phận bị bệnh trên cây và kết hợp với các biện pháp phòng trừ khác để loại bỏ bệnh virus, vi khuẩn. - Xử lý hạt giống bằng nhiệt: hơi nước nóng, sấy nóng diệt nguồn bệnh tồn tại bên trong hạt giống, hom giống. Thời gian và nhiệt độ nước nóng để xử lý đối với từng loại hạt giống cây trồng và loại bệnh khác nhau: + Hạt bắp cải 50C, thời gian 18-20 phút (trừ bệnh vi khuẩn).
+ Hạt đậu đỗ 50C trong 5 phút (trừ nấm). + Hom mía ngâm trong hơi nước nóng 600C trong 1 giờ để bất động các virus.
- Tưới nước sôi lên đất các líp ươm để khử độc đất trong nhà kính. - Phủ nilong đen lên mặt líp trồng vừa ngăn cỏ dại, vừa giúp tăng nhiệt độ của lớp đất mặt lên, 500-600C, ức chế một số vi sinh vật có hại phát triển chậm lại.
- Khử trùng đất bằng hơi nước nóng: tưới nước sôi vào đất, sấy đất ở nhiệt độ cao 100C trở lên, đốt rơm rạ trên mặt đất đều có tác dụng tiêu hủy nguồn bệnh ở đất. - Sử dụng ánh nắng, tia tử ngoại, tia vật lý để khử trùng hạt giống, đất.
+ Cày lật và phơi đất trong mùa nắng giúp diệt được một số mầm bệnh do ánh nắng chiếu trực tiếp,
sự tăng nhiệt độ và khô hạn.
+ Phơi hạt giống thật khô dưới ánh nắng, vừa giúp hạt giống dễ nảy mầm hơn vừa giúp tiêu diệt bớt các mầm bệnh bám trên hạt.
Biện pháp cơ học bao gồm:
- Sàng sảy hạt giống để loại bỏ hạt cỏ, các hạch nấm
gây bệnh, hạt chùm gửi.
- Cắt bỏ và đốt cành lá cây mắc bệnh - Đốt sạch rơm rạ sau vụ lúa bị bệnh năng.
- Ưu điểm: có hiệu quả, diệt nguồn bệnh tồn tại ở bên trong hạt giống mà phần lớn thuốc hoá học xử lý ít có tác dụng. - Nhược điểm
+ cồng kềnh, khó thực hiện đúng kỹ thuật (nhiệt độ và thời gian xử lý) + hiệu suất lao động thấp, phải xử lý gấp rút sát trước hoặc trong ngày gieo trồng, chi phí cao.
ª Biện pháp kiểm dịch thực vật
- Kiểm dịch đối nội - Kiểm dịch đối ngoại
ª Biện pháp hoá học
Ưu điểm
- Ngăn chặn và dập tắt dịch bệnh nhanh - Hiệu quả phòng trừ cao - Dễ sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao - Thuốc có khả năng ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh vào cây trồng để phòng bệnh. - Có khả năng tiêu diệt được mầm bệnh khi mầm bệnh đã xâm nhập vào mô cây - Áp dụng hầu hết được các loại bệnh (trừ virus và Mycoplasma).
Nhược điểm
- Gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước. - Aûnh hưởng cho sức khoẻ người, gia súc. - Một số thuốc có độ độc cao, thời gian phân hủy lâu, để lại tồn dư trên nông sản, đất đai (nhóm thuốc thủy ngân hữu cơ). - Dễ tạo ra mất cân bằng sinh thái trầm trọng vì ảnh hưởng đến hệ sinh vật có ích trong đất. - Dễ dẫn đến vi sinh vật gây bệnh có tính quen và kháng thuốc. - Chịu tác động mạnh của các yếu tố thời tiết: mưa, gió.
Nguyên tắc sử dụng thuốc - Dùng đúng thuốc - Dùng thuốc đúng lúc - Dùng đúng liều lượng, đúng nồng độ - Dùng đúng phương pháp, kỹ thuật
Phương pháp sử dụng thuốc
- Rắc thuốc hạt: chế phẩm dạng hạt - Phun thuốc bột: không dùng nước, phun ở dạng bột khô. - Phun lỏng: các chế phẩm WP, EC, FL, DF, L hoà vào nước để phun:
+ Phun nước: bình bơm tay, động cơ có áp suất thấp, nước thuốc tạo thành các giọt nhỏ có đường kính >150m.
+ Phun sương: máy bơm có áp suất cao, tạo các giọt nước thuốc có đường kính 50 -150m. + Phun mù: máy bơm có khả năng tạo giọt nước thuốc có đường kính rất nhỏ < 50m.
- Xử lý hạt giống: khô, nửa khô, xử lý ướt. Các thuốc dùng để xử lý hạt như hợp chất Cu, Hg, Zn vô cơ, Hg hữu cơ (ceresan, panogen), thiram, một số hoá chất chuyên tính khác. - Xử lý đất: chất xông hơi Metyl bromide, Sincocin, Basudin, , Basamit, Mocap, Furadan.
- Điều trị các vết thương: bôi lên vết thương các chất Sodium hypochloride 0,5-1%, cồn ethyl 70%, HgCl2 0,1%, bôi thuốc phủ lên vết thương (Bordeaux). - Trừ bệnh sau thu hoạch: nhúng trái cây sau thu hoạch, cho thuốc vào các hộp đựng, kho chứa.
thuốc thường dùng là: Borax, Sodium Các loại carbonate, Nitrgen trichloride, Thiabendazonle, acxit benzoic.