Ung thư thanh quản
1. Đại cương:
- Ung thư thanh quản là loại ung thư hay gặp Việt Nam, nếu trong phạm vi
vùng Tai Mũi Họng thì ung thư thanh quản đứng vào hàng th 4 sau ung thư vòm,
ung thư mũi xoang và ung thư hạ họng.
- Căn cứ thống kê của nhiều nước trên thế giới thì ung thư thanh quản chiếm
khoảng 2% tổng số các loại ung thư thường gặp.
- Nói đến ung thư thanh quản là chkhối u nằm trong lòng thanh quản bao
gồm mặt dưới thanh nhiệt, bằng thanh thất, thanh thất Morgagni, dây thanh h
thanh môn, còn các khi u khác vượt ngoài phạm vi các vị trí trên thuc loại ung
thư hạ họng.
- Tuyệt đại đa số ung thư thanh quản là ung thư biểu , còn ung thư liên
kết (sacôm) rất hiếm gặp chchiếm khoảng 0,5% (Leroux Robert Petit), vy
nội dung phần này chyếu đề cập đến ung thư biểu thanh quản.
2. Những yếu tố liên quan đến bệnh sinh: Cho đến nay vẫn chưa tìm ra được
nguyên nhân chính gây bệnh, nhưng người ta đề cập tới các yếu tốliên quan ti
bệnh sinh:
- Thuốc lá: Nhiều người cho đó là mt yếu tố quan trọng góp phần phát sinh
ung thư thanh quản cũng như ung thư phổi.
- c yếu tố kích thích: của vi khí hậu, ảnh hưởng ca nghề nghiệp (phải tiếp
xúc với các chất khí, bụi bẩn, hoá chất...) hoặc viêm thanh quản mạn tính (tiền đ
của một ung thư hoá).
- Vgiới tính: Chủ yếu hay gặp nam giới, chiếm trên 90%, nhiu tác giả
cho rằng phụ nữ ít bị bệnh nàydo ít tiếp xúc với các yếu tố có liên quan đến gây
bệnh so với nam giới.
- Vtui: Hay gặp đ tuổi từ: 50-70 (72%), t 40-50 tui ít hơn (12%).
Riêng vi phụ nữ nếu bị bệnh này thì độ tuổi sớm hơn.
- Với các thể viêm thanh quản mạn tính như tăng sản (hyperplasie) tăng sừng
hoá, bạch sản là thdbung thư hoá, vậy các thnày n được gọi là trạng
thái tiền ung thư.
- Các u nh tính của thanh quản cũng dễ ung thư hoá nhất là loại u nhú
thanh quản ở người lớn chiếm một tỉ lể khá cao.
3. Giải phẫu bệnh lý:
3.1. Đại thể: Thường hay gặp 3 hình thái sau:
- Hình thái tăng sinh: Bề ngoài giống như u nhú, mt số trường hợp giống
như một polip có cuống.
- Hình thái thâm nhiễm xuống phía sâu: Bề ngoài niêm mạc vẻ nguyên
vẹn, đôi khi có hình như núm vú, niêm mạc vùng này bđy phồng lên và di động
bị hạn chế.
- Hình thái loét thường bờ không đu, chạm vào dchảy máu. Nhưng hay
gặp là thể hỗn hợp vừa tăng sinh vừa loét, hay vừa loét vừa thâm nhiễm.
3.2. Vi thể:
- Phần lớn ung thư thanh quản thuộc loại ung thư biểu lát, gai cầu
sừng chiếm 93% hoặc á sừng, sau đó là loại biểutế bào đáy, loại trung gian và
biu mô tuyến.
- Loại u biệt hoá thì hiếm gặp ung thư thanh qun. Về lâm sàng, loại này
tiến triển nhanh nhưng lại nhạy cảm với tia phóng xạ.
4. Lâm sàng:
4.1. Vị trí và độ lan rộng của khối u.
Ung thư thượng thanh môn (tầng trên) hay tiền đình thanh quản.
- Thường phát sinh cùng mt lúc cả băng thanh thất và mặt dưới của thanh
thiệt. sẽ lan nhanh ra phía đối diện, nẹp phễu thanh thiệt và vùng sụn phễu bên
bệnh thường to phồng lên do bu thâm nhiễm hoặc do phù nề. giai đoạn đầu,
đáy băng thanh thất và y thanh còn bình thường. Mắt thường rất khó đánh giá
chính xác độ thâm nhiễm vào phía sâu, vậy cần phải chụp cắt lớp thông thường
hoặc tốt nhất là chụp C.T.Scan thì mới đánh giá được hố trước thanh thiệt.
- Ung thư xuất phát từ thanh thất Morgagni thường là thtăng sinh hay loét
thường bắt đầu từ phía đáy thanh thất hay thanh thiệt, nhưng nhìn chung th
loét lan rất nhanh o các vùng lân cận, xuống ới dây thanh và hthanh môn,
lên trên băng thanh thất, ra ngoài sụn giáp có khi cả sụn phu.
Ung thư thanh môn (dây thanh) loại hay gặp nhất thường thương tổn u còn
giới hạn ở mặt trên hay b tự do dây thanh nếu ta phát hiện sớm.
- Thường gặp thể tăng sinh, hiếm gặp thể thâm nhiễm hoặc loét.
- Do triu chứng k phát âm xuất hiện sớm nên bệnh nhân thường đến
khám sớm hơn các loại ung t khác. Ung thư dây thanh tiến triển tương đối
chm, thường sau nhiều tháng, khi một năm, bởi vì liên kết dưới niêm mạc
của dây thanh thường dày đặc và màng ới bạch mạch thì rất thưa thớt. u lan
dần dần từ mặt trên của niêm mạc xuống lớp sâu và sau đó mi bắt đầu phát triển
nhanh xuống vùng hạ thanh môn và lên băng thanh thất.
- Ung thư biểu của dây thanh thường khu trú một bên khá lâu rồi mi
lan sang phía dây thanh đối diện.
Ung thư hạ thanh môn: Ít gặp hơn so với hai loại trên nhưng khám, phát hiện cũng
khó khăn hơn. Muốn xác định, phải soi thanh quản trực tiếp và chụp cắt lớp.
- Loại này thường gặp là ththâm nhiễm và thường ở phía dưới dây thanh, vì
vậy được cánh sụn giáp làm vật chắn, nên u khó lan ra ngoài. U thường bắt đầu từ
mặt ới dây thanh và lan rộng xuống phía dưới niêm mạc, thâm nhiễm vào phía
sâu, nhưng btự do của dây thanh vẫn bình thường, vì vy nếu sinh thiết soi qua
gián tiếp, ít khi lấy được chính xác thương tổn u mà phải soi thanh quản trực tiếp,
thm chí có khi phải mở sụn giáp (thyrotomie).
- Ung thư thường phát triển nhanh sang phía đối diện vượt qua mép trước
thanh quản, sau đó lan xuống dưới sụn nhẫn.trường hợp u lan xuyên qua màng
giáp nhẫn hoặc thâm nhiễm ra phía mặt sụn nhẫn. Thường gặp là u lan lên trên
ra sau khớp nhẫn phễu làm choy thanh bị cố định
4.2. Các triệu chứng lâm sàng của ung thư thanh quản: Tu theo vị trí của ung thư
khác nhau mà các triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau, kể cả thời gian xuất hiện.
4.2.1. Triệu chứng cơ năng: