
Bệnh viêm xương chũm
1. Viêm xương chũm cấp tính (Acute Mastoiditis).
Bao gồm:
- Viêm xương chũm cấp tính không xuất ngoại: viêm tai giữa
cấp tính đã 1 vài tuần, triệu chứng toàn thân và cơ năng vẫn còn: sốt kéo
dài, vẫn chảy tai, đau vùng chũm, ấn vào rất đau. Trên phim X quang
Schuller: mờ tế bào xương chũm.
- Viêm xương chũm cấp tính xuất ngoại: sưng sau tai, vùng
xương chũm làm vểnh tai ra phía trước và xuống dưới. Sưng trên tai lan ra
vùng thái dương, có thể làm khít hàm hoặc phù nề mi mắt. Sưng ở vùng
mỏm chũm lan ra phần trên cổ...
- Viêm xương chũm tiềm ẩn: viêm tai giữa cấp tính tái phát
nhiều lần, mặc dù đã nạo V.A trẻ vẫn ốm vặt, không lên cân... không có lý

do nào khác, khám tai: màng nhĩ dày đục, không trở lại bình thường. Ở trẻ
em có trường hợp biểu hiện bằng trạng thái nhiễm độc thần kinh.
1.1. Viêm xương chũm cấp tính không xuất ngoại.
1.1.1. Nguyên nhân.
- Do viêm tai giữa không được điều trị tốt.
- Biến chứng của viêm tai giữa cấp tính (các trường hợp viêm tai
giữa hoại tử và ở hài nhi sức đề kháng yếu).
- Biến chứng của viêm tai giữa mạn tính.
- Viêm tai giữa sau các bệnh: cúm, sởi, bạch hầu và ho gà.
Điều kiện thuận lợi:
- Những cơ thể có sức đề kháng yếu.
- Độc tố vi khuẩn.
- Xương chũm là loại thông bào.
1.1.2. Giải phẫu bệnh lý.

- Phù nề niêm mạc và màng xương, các nhóm tế bào khí của
xương chũm bị phá huỷ, toàn bộ các vách ngăn tế bào khí bị phá huỷ và
thông với nhau tạo thành một túi mủ lớn trong chứa đầy tổ chức hạt viêm và
xương hoại tử. Sự phá huỷ này có thể vượt qua giới hạn xương chũm phá
vào thành trong xương của tĩnh mạch bên.
- Gây viêm tắc tĩnh mạch bên, nhiễm trùng huyết.
- Vào phần tiểu não gây áp xe tiểu não.
- Qua trần hang chũm vào đại não gây nên áp xe não và viêm
màng não.
- Có thể phá huỷ thành ống tai xương gây xuất ngoại vào ống
tai.
- Vào mê nhĩ gây viêm mê nhĩ và viêm xương đá.
1.1.3. Triệu chứng.
Triệu chứng toàn thân:
- Sốt cao kéo dài, thể trạng suy nhược, mệt mỏi, nhiễm trùng,
nhiễm độc sốt cao 390C- 400c (viêm tai giữa chảy mủ qua 2 tuần không thấy

khỏi các triệu chứng thậm chí còn có diễn biến nghiêm trọng hơn như sốt
cao hơn, đau tai hơn, mủ chảy đặc hơn và có mùi thối).
- Ở hài nhi có thể thấy co giật, thóp phồng giống như viêm màng
não.
Triệu chứng cơ năng:
- Đau tai: là triệu chứng chính, đau tăng dữ dội, đau sâu trong tai
lan ra vùng chũm và vùng thái dương.
- Nghe kém kiểu dẫn truyền.
- Ù tai.
- Chóng mặt nhẹ.
Triệu chứng thực thể:
- Mặt chũm thường nề đỏ, ấn vào đau.
- Mủ tai: đặc có mùi thối khẳn, có mầu xanh hoặc vàng đôi khi
có tia máu.

- Màng nhĩ: (quan sát được sau khi lau sạch mủ tai) nề đỏ, lỗ
thủng thường sát thành ống tai xương, bờ nham nhở, đáy lỗ thủng phù nề
xung huyết, góc sau trên đôi khi bị xoá.
X-quang: Tư thế Schuller: các vách thông bào của các nhóm thông
bào dầy, bị mờ do sự phá huỷ các nhóm tế bào xương chũm, có những đám
bị mất vách biến thành các hốc rộng.
1.1.4. Tiến triển và biến chứng: Viêm xương chũm cấp tính khó có thể
tự khỏi, nếu không được điều trị sẽ đưa tới viêm xương chũm mạn tính,
viêm xương chũm xuất ngoại và có thể đưa tới các biến chứng hiểm nghèo.
Các biến chứng thường gặp là:
- Viêm xương hay cốt tuỷ viêm xương thái dương, xương đá hay
xương chẩm với hội chứng nhiễm khuẩn nặng.
- Liệt mặt ngoại biên do tổn thương dây thần kinh số VII.
- Viêm mê nhĩ.
- Các biến chứng nội sọ như: viêm màng não, áp xe não hay
viêm tĩnh mạch bên.
1.1.5. Điều trị.

