Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ
học ở các trường trung học phổ thông thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển và hội nhập, giáo dục và đào tạo luôn giữ vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của mỗi cá
nhân nói riêng. Vì vậy, Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Để đạt được mục tiêu đề ra, ngành giáo dục
và đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng và nhu cầu phát triển giáo dục là bức thiết.
Vì vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010- 2020 là:
“Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra
theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục
lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia
đình và xã hội, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát
triển và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Đầu tư hợp
lý, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế ”. Chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục và đào tạo là nhằm thực hiện
1
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo
cơ hội học tập ngày càng tốt hơn cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở các vùng còn
nhiều khó khăn.
Từ mục tiêu trên, vấn đề phát triển giáo dục và đào tạo ở những vùng được coi
là “Trũng về giáo dục” như đồng bằng sông Cửu Long là một trong những nhiệm vụ
hết sức khó khăn của ngành giáo dục và đào tạo toàn vùng. Trong đó quan trọng nhất
là những năm qua, các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ học sinh
bỏ học khá cao so với các tỉnh thuộc khu vực khác trong cả nước. Vấn đề này xuất
phát từ đặc điểm giáo dục của vùng là do địa bàn hiểm trở, dân cư thưa thớt đã ảnh
hưởng rất lớn đến việc quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp học; quan trọng hơn
là ảnh hưởng đến việc huy động trẻ đến trường, giảm tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở vùng này còn thấp so với những vùng
miền khác trong nước… làm cho giáo dục và đào tạo trong vùng chậm phát triển.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm phát triển giáo dục và đào tạo vùng đồng bằng
sông Cửu Long, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2006/QĐ-TTG ngày
20/01/2006 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu
Long đến 2010 với mục tiêu là:
- Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của đồng bằng sông Cửu Long để
phát huy sức mạnh của vùng, tạo bước đột phá trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng đồng bằng sông Cửu
Long phát triển toàn diện, bền vững, trở thành một vùng kinh tế trọng điểm của cả nước
với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
2
- Phấn đấu đến năm 2010 chỉ số phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề của đồng
bằng sông Cửu Long ngang bằng chỉ số trung bình của cả nước.
Trong năm 2011, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số
1033/QĐ-TTg ngày 30/6/2011 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu là: Phát triển giáo dục, đào tạo
và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2015 nhằm tạo bước đột
phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của vùng và cả nước.
Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ , ngành giáo dục các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long trong đó có tỉnh Kiên Giang đã áp dụng nhiều giải pháp nhằm
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, tạo điều kiện thuận lợi cho người học có cơ hội
học tập trong những hoàn cảnh tự nhiên, xã hội thuận lợi, góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu giáo dục, hạn chế lãng phí sự đầu tư của nhà nước và nhân dân do tình trạng
học sinh bỏ học gây ra, từng bước nâng dần chất lượng giáo dục ngang bằng các tỉnh,
thành khác trong cả nước.
Đồng thời trong bối cảnh kinh tế - xã hội của các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long đang phát triển đi lên, thì nhu cầu nguồn nhân lực ngày càng lớn. Trong khi đó
giáo dục trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long còn phát triển chưa tốt, hiện tượng
học sinh bỏ học càng nhiều, học sinh đến trường ít. Qua thực tiễn học sinh bỏ học
trong tỉnh, cũng như qua công tác quản lý giáo dục thời gian qua, tôi đã đúc kết được
một số kinh nghiệm trong việc phòng, chống học sinh bỏ học ở các xã thuộc chương
trình 135 của tỉnh. Những kinh nghiệm này xin được trình bày qua sáng kiến kinh
3
nghiệm có tên: “Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ
học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang”.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Sáng kiến này nhằm mục đích nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quá trình giáo
dục học sinh trung học phổ thông khắc phục tình trạng bỏ học ở tỉnh Kiên Giang, đặc
biệt ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135. Trên cơ sở đó, có
những biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông ở các trường trung học phổ
thông thuộc chương trình 135 khắc phục tình trạng bỏ học hiện nay được tốt hơn.
Khách thể nghiên cứu là quá trình giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc
phục bỏ học, đối tượng nghiên cứu là các biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ
thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh
Kiên Giang.
Bằng lý luận và thực tiễn giáo dục tôi cho rằng việc giáo dục học sinh trung học
phổ thông trong khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình
135 tỉnh Kiên Giang thời gian qua đã có những kết quả nhất định, song còn nhiều hạn chế.
Nếu đề xuất được những biện pháp phù hợp thì sẽ nâng cao giáo dục học sinh trung học
phổ thông khắc phục bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135
tỉnh Kiên Giang. Phạm vi của sáng kiến này nhằm thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng học sinh trung học phổ thông bỏ học và thực trạng các
4
biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông trong việc khắc phục học sinh bỏ học
ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục bỏ học của học sinh trung học phổ thông ở các
trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
Vì điều kiện và khả năng có hạn, nên sáng kiến kinh nghiệm này chỉ nghiên cứu
trong một số trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang. Sáng
kiến kinh nghiệm thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm phương pháp này nhằm nghiên
cứu lý luận của đề tài bằng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những tài liệu, văn kiện,
văn bản của Đảng và Nhà nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Gồm phương pháp quan sát bằng
cách đi xuống địa phương, trường học quan sát các hiện tượng liên quan đến học sinh
bỏ học và các biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông. Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm giáo dục, phương pháp này nhằm tổng kết tình trạng bỏ học, cũng như
những biện pháp giáo dục học sinh khắc phục bỏ học đã có ở các trường và địa
phương cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng An- két: Phương pháp này được tiến hành bằng
cách xây dựng những câu hỏi kín và câu hỏi mở cho các đối tượng được nghiên cứu
như: Thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, học sinh và các nhà quản lý giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phương pháp này chúng tôi xin ý kiến các
chuyên gia giáo dục, các chuyên gia xã hội học… để rút ra những kết luận cho đề tài.
Ngoài hai nhóm phương pháp nghiên cứu trên, chúng tôi còn sử dụng phương
pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu thập được.
5
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ VÀ CÁC KHÁI NIỆM
2.1. Thực trạng vấn đề
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng như ngày nay, nền kinh tế,
chính trị, văn hoá và xã hội…ở các quốc gia trên thế giới đều phát triển nhanh chóng,
để đảm bảo cho sự phát triển bền vững các nước đã chọn đầu tư cho giáo dục và đào
tạo là đầu tư cho phát triển. Tuy nhiên, tình trạng học sinh bỏ học vẫn xảy ra ở hầu hết
các nước trên thế giới, trong đó nặng nề nhất là các nước đang phát triển và các nước
chậm phát triển. Tình trạng học sinh bỏ học tồn tại ở hầu hết các quốc gia, cho dù giàu
hay nghèo, phát triển hay đang phát triển và nhiều nước đã phải bỏ ra nhiều công sức
và tiền của để cải thiện tình trạng này nhằm giải tỏa những nguyên nhân dẫn đến việc
bỏ học của học sinh và đưa những em này trở lại nhà trường tiếp tục học bằng nhiều
biện pháp khác nhau. Theo UNESCO công bố trong “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo
dục cho mọi người năm 2010”, tính ở khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam cùng với
Philippin, Myanmar, Thái Lan và Indonesia đang phải đối mặt với những thách thức
lớn nhất về số trẻ em bỏ học.
Còn ở Việt Nam, tình trạng học sinh bỏ học đã có nhiều tác giả nghiên cứu, có
thể phân thành các nhóm sau:
* Nghiên cứu về quan điểm lý luận chung có các tác giả:
- Thái Duy Tuyên [Thái Duy Tuyên, Hiện tượng lưu ban bỏ học: thực trạng,
nguyên nhân, vấn đề và biện pháp. NCGD số 7/92;4-6].
- Đặng Vũ Hoạt (Đặng Vũ Hoạt, Một số quan điểm trong lưu ban, bỏ học.
NCGD số 7/92;1-3].
- Đặng Thành Hưng [Đặng Thành Hưng, Lưu ban, bỏ học: bản chất, nguyên
6
nhân và phương hướng ngăn ngừa, khắc phục. NCGD số 7/92;33-35].
- Trần Kiểm [Trần Kiểm, Cách tiếp cận trong việc mô tả xác định nguyên nhân
bỏ học. NCGD số 5/93;28-33].
- Nguyễn Sinh Huy [Nguyễn Sinh Huy, Vấn đề học sinh và việc điều chỉnh giáo
dục hiện nay. NCGD số 7/92;7-8].
- Phạm Thanh Bình [Phạm Thanh Bình, Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ
học. NCGD số 7/92;31].
- Trương Công Thanh [Trương Công Thanh, Về tình hình học sinh bỏ học và đề
xuất giải pháp khắc phục. TT Nghiên cứu GD Phổ thông - Viện Nghiên cứu giáo dục,
2009;2-3] …
Nhìn chung các tác giả đều đề cập đến bản chất của tình trạng lưu ban bỏ học;
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng lưu ban bỏ học: Nguyên nhân từ phía nhà trường,
xã hội, gia đình và bản thân học sinh. Từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục trên bình
diện quá trình dạy học và giáo dục, bình diện xã hội, bình diện nhân cách cá nhân học
sinh…
* Các nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học liên quan đến hiện tượng học sinh
bỏ học có các tác giả:
- Lê Đức Phúc [Lê Đức Phúc, Góp phần phân tích về mặt tâm lý học hiện tượng
lưu ban, bỏ học. NCGD số 7/92;9-10].
- Võ Thị Minh Chí [Võ Thị Minh Chí, Tâm lý học thần kinh và một số hướng
giải quyết vấn đề học sinh kém. TTKHGD, số 43/94;31-32].
- Nguyễn Hữu Chùy [Nguyễn Hữu Chùy, Vấn đề lưu ban, bỏ học xét từ bình
diện tâm lý xã hội. NCGD số 7/92;32].
7
- Trần Kiểm [Trần Kiểm, Trẻ em bỏ học và trách nhiệm của các bậc cha mẹ.
TTKHGD số 43/94;19-24]…
Các tác giả đã khảo sát các đặc điểm tâm lý của học sinh học kém, lưu ban, thử
nghiệm tổ chức học riêng cho học sinh học kém, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
khắc phục học kém nhằm ngăn ngừa hiện tượng bỏ học.
* Các nghiên cứu tình trạng bỏ học ở Kiên Giang: Hiện tại ngoài thống kê báo
cáo hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo, chưa có công trình nghiên cứu nào trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang về tình trạng học sinh bỏ học.
Qua đó chúng ta thấy các nghiên cứu đã đề cập sâu đến nhiều vấn đề lý luận
liên quan đến tình trạng học sinh bỏ học như bản chất của tình trạng học sinh bỏ học,
tác động, hậu quả của bỏ học đến phổ cập giáo dục, đến chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, cách tiếp cận trong nghiên cứu mô tả hiện tượng bỏ học, các cơ sở tâm lý
của hiện tượng bỏ học…Các lý luận liên quan đến tình trạng bỏ học được phân tích, lý
giải sâu, sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Tuy nhiên hạn chế của các nghiên cứu trên chủ yếu chưa khai thác sâu khía
cạnh quản lý của ngành giáo dục nói chung, chứ chưa đề cập đến tình hình học sinh
học sinh các trường trung học phổ thông ở vùng thuộc chương trình 135 bỏ học, đồng
thời nêu lên vai trò của các nhà quản lý giáo dục, nhất là của người Hiệu trưởng trong
việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Muốn khắc phục tình trạng học sinh bỏ học cần quan tâm nghiên cứu biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng, nhất là ở vùng thuộc chương trình 135 có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số cùng sinh sống như địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2.2. Các khái niệm
8
2.2.1. Khái niệm biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết những vấn đề, những công việc cụ thể
trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục tiêu. Từ điển Tiếng Việt [29, tr. 62],
Nhà xuất bản giáo dục 1995.
Trong quản lý giáo dục, biện pháp là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ
thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết các vấn đề trong công
tác quản lý làm cho hệ thống quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề
ra phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý cũng như cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý.
Đối tượng quản lý giáo dục phức tạp đòi hỏi biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú,
phù hợp với đối tượng quản lý. Biện pháp quản lý có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo
thành một hệ thống các biện pháp. Hệ thống các biện pháp giúp cho nhà quản lý thực
hiện tốt các phương pháp quản lý của mình.
Phương pháp quản lý thể hiện rõ tính năng sáng tạo của chủ thể quản lý trong
các tình huống và đối với mỗi đối tượng nhất định người quản lý phải biết sử dụng
những phương pháp nhất định. Hiệu quả của công tác quản lý phụ thuộc rất nhiều ở sự
lựa chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt các biện pháp quản lý.
2.2.2. Khái niệm giáo dục
Giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng; giáo dục theo nghĩa hẹp là
quá trình tác động có mục đích, có hệ thống, liên tục của nhà sư phạm đến toàn bộ
cuộc sống của học sinh để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách. Giáo dục là
quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt tiếp nhận của người được giáo
dục. Giáo dục là sự tác động và sự chuyển hóa từ yêu cầu bên ngoài, những yêu cầu
9
của xã hội thành những phẩm chất bên trong bền vững của cá nhân. Giáo dục được
thực hiện trong nhà trường và cả ngoài xã hội với những hình thức đa dạng và phương
pháp phong phú.
Về bản chất của giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho học sinh, nhằm giúp học sinh nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng,
hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực
xã hội.
Giáo dục trước hết là tổ chức tốt cuộc sống, tổ chức hoạt động và giao lưu cho
học sinh tại trường. Bởi chỉ trong cuộc sống, trong hoạt động thông qua giao lưu, giao
tiếp thì nhân cách con người mới được hình thành và phát triển. Điều này biểu hiện cụ
thể của một nguyên tắc giáo dục quan trọng, thể hiện phương châm của giáo dục “Học
đi đôi với hành”. Đúng vậy, sự thông hiểu những kiến thức, lý thuyết… mới chỉ là
yếu tố cân đối với nhân cách của con người; chúng phải được trải nghiệm ở cuộc sống
thực thì mới có cơ hội chuyển hóa vào bên trong các cá nhân một cách bền vững.
Như vậy, nhân cách của con người cần được mài luyện thì mới được bộc lộ,
mới sáng tỏ, đúng với câu nói mà người xưa đã tổng kết: “Nhân bất học, bất tri lý,
ngọc bất trác, bất thành khí”. Câu nói trên cho ta thấy, nhân cách của con người
được hình thành và phát triển thông qua con đường học tập và giao tiếp giữa cá nhân
và xã hội, chỉ thông qua con đường đó thì nhân cách con người mới được bộc lộ, mới
được đánh giá. Đồng thời cũng chỉ qua đó con người mới có thể nhận thức đúng, tạo
lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen, hành vi ứng xử văn minh
trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội.
2.2.3. Khái niệm bỏ học và khắc phục bỏ học
10
* Bỏ học: Là những học sinh đang trong tuổi đi học nhưng đã không đến học ở
bất cứ ở loại trường học nào. Học sinh bỏ học có ở bất kì cấp học nào, trong khi đó
nền giáo dục của chúng ta đảm bảo cho tất cả mọi học sinh đang trong tuổi học đều
được đến trường học tập.
Giáo sư Đặng Vũ Hoạt cho rằng: Khác với lưu ban, bỏ học trong mọi trường
hợp là “Hiện tượng không bình thường”.
Theo Đặng Thành Hưng xét bỏ học theo 2 mặt: Mặt hình thức và mặt bản
chất: “ Về hình thức bỏ học cũng là sự sàn lọc sản phẩm…bỏ học có bản chất xã
hội - sư phạm phức tạp hơn lưu ban”. Tác giả cho rằng: “Bỏ học không phải là sự
cố nhất thiết xảy ra, không phải thuộc tính cố hữu của dạy học”.
Vậy theo hai tác giả bỏ học là hiện tượng không nên có, cố gắng khắc phục mọi
nguyên nhân để không nên có học sinh bỏ học. Cách đây 20 đến 25 năm, nước ta
không có học sinh bỏ học nếu có thì con số đó rất ít và thường là do nhà trường buộc
phải cho “thôi học” trong một thời gian để giáo dục học sinh. Ngày nay không giống
như trước, học sinh bỏ học là do nhà trường buộc phải “đuổi học” và có cả những học
sinh đã tự ý bỏ học. Đặng Thành Hưng đã tự nói về việc bỏ học hiện nay như sau:
“ Trong tình hình hiện nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất lượng của
dạy học - giáo dục, mặt khác mang bản chất của quá trình điều chỉnh, tự điều chỉnh nhu
cầu giá trị cả ở bình diện cá nhân lẫn cộng đồng…Hiện tượng bỏ học làm nảy sinh những
vấn đề sâu xa có tính chất xã hội cần được các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội cấp
cao quan tâm xem xét”.
Vậy khái niệm bỏ học được hiểu ở từng giai đoạn phát triển xã hội khác nhau.
Trước đây bỏ học là hiện tượng không đáng ngại lắm, bây giờ vấn đề này là một vấn
11
đề mà toàn xã hội đặc biệt quan tâm.
* Khắc phục bỏ học: Hiện chưa có tác giả nào chính thức định nghĩa cụ thể,
nhưng theo Thái Duy Tuyên [ Hiện tượng lưu ban, bỏ học…;15], khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học gồm có:
- Trong nhà trường:
+ Điều chỉnh nội dung chương trình giảng dạy.
+ Cải tiến phương pháp dạy sát với đối tượng.
+ Xem lại cách đánh giá.
+ Cung cấp đủ giáo viên.
+ Bồi dưỡng học sinh yếu, kém.
+ Đầu tư hợp lý cho giáo dục.
+ Địa phương cho giáo viên đất, tạo điều kiện vật chất động viên tinh thần.
- Gia đình:
+ Quan tâm đến việc học tập của con cái, quản lý chặt chẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các em.
+ Thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Xã hội:
+ Dựa vào chính quyền địa phương, hội cha học sinh, các cơ quan đoàn thể, tổ
chức đại hội giáo dục các cấp cơ sở để bàn biện pháp giải quyết vấn đề giáo dục ở
trường, ở địa phương.
Theo Phạm Thanh Bình [Về nguyên nhân và biện pháp bỏ học; 31], có các biện
pháp khắc phục tình trạng bỏ học sau đây:
- Thay đổi mục đích giáo dục theo tinh thần Đại hội XI của Đảng nhằm chuẩn
12
bị cho học sinh sống và làm việc theo yêu cầu mới của kinh tế - xã hội.
- Nhà trường phải đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục để giảm
bớt nặng nề căng thẳng.
- Phải quản lý tốt hình thức dạy thêm học thêm.
- Tổ chức toàn xã hội tham gia chống bỏ học.
Theo Nguyễn Văn Tường [Tình hình lưu ban, bỏ học ở một số trường kinh tế
mới;30], có các biện pháp sau:
- Ổn định tổ chức, đưa dần việc giảng dạy học tập vào nề nếp.
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc, hoạt động chủ nhiệm, nhất là coi trọng mối
quan hệ với cha mẹ học sinh.
- Động viên giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh bỏ học trở lại trường
tiếp tục học.
- Miễn giảm học phí cho học sinh nghèo.
- Khuyến khích giáo viên dạy thêm đúng quy định.
Qua các tác giả nêu trên, có thể thấy rằng biện pháp khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học bao hàm cả biện pháp giáo dục và biện pháp quản lý đối với tất cả các đối
tượng có liên quan, tác động đến nguyên nhân bỏ học ở cấp vi mô và vĩ mô.
2.2.4. Khái niệm biện pháp giáo dục học sinh THPT khắc phục bỏ học
2.2.4.1. Khái niệm biện pháp giáo dục học sinh THPT khắc phục bỏ học
Biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học là cách làm,
cách giải quyết những vấn đề, những công việc cụ thể nhằm đạt được mục tiêu khắc
phục bỏ học của học sinh trung học phổ thông.
Cũng hiểu theo cách này, biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông ở
13
các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang được hiểu là
cách làm, cách giải quyết những vấn đề, những công việc cụ thể nhằm đạt được mục
tiêu khắc phục bỏ học của học sinh trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh
Kiên Giang.
2.2.4.2. Những nhân tố tác động đến việc bỏ học của học sinh trung học phổ
thông bao gồm các nhân tố sau:
- Về phía xã hội: Trong tiến trình phát triển, bên cạnh những nhân tố tích cực,
xã hội đã có những tác động tiêu cực đến nhà trường và thông qua đó tác động đến học
sinh như ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, xu hướng tự do kinh doanh, tự
do làm giàu không cần trình độ học vấn cao, đời sống giáo viên thấp, sự phân hóa xã
hội diễn ra mạnh mẽ, tình trạng học cao vẫn không có việc làm hoặc không phù hợp
với trình độ sản xuất còn lạc hậu, bệnh duy ý chí vẫn còn trong một số cấp lãnh đạo
trong việc đề ra mục tiêu và chính sách giáo dục.
- Về phía nhà trường: Nhà trường là một bộ phận của xã hội nên phải thích ứng
với sự biến đổi của xã hội từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến hình thức tổ chức
quản lý giáo dục. Mặt khác, bản thân quá trình giáo dục cũng chưa mang đậm màu sắc
nhân văn, nội dung giáo dục chưa thiết thực phù hợp với lợi ích người học. Nhà trường
trở nên kém hấp dẫn, khiến một số học sinh chán nhà trường và bỏ học.
- Về phía học sinh: Học sinh là một thực thể của xã hội và cũng chịu tác động
của xã hội. Ở đây chỉ xét những ảnh hưởng gần về mặt xã hội như ảnh hưởng của
nhóm bạn, của tập quán, của chuẩn mực vốn có không chính thức, của môi trường,
bệnh tật, học lực kém đã ảnh hưởng đến sự định hướng giá trị về vấn đề học tập của
học sinh.
14
- Về phía gia đình: Gia đình là xã hội thu nhỏ, môi trường gần gũi của học sinh,
những nhân tố tích cực, tiêu cực hằng ngày, hằng giờ tác động đến học sinh. Nhận
thức hạn hẹp về mục đích học tập, trình độ giáo dục thấp, phương pháp giáo dục của
cha mẹ học sinh không phù hợp với tâm sinh lý của con cái, hoàn cảnh sống, nề nếp
gia đình … cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của học sinh. Mặt khác sự tác
động của xã hội đến gia đình và thông qua gia đình tác động đến học sinh. Về mặt này
có thể kể đến những ảnh hưởng tiêu cực của kinh tế thị trường hoặc sự phân hóa xã hội
mạnh mẽ như đã nói ở trên làm thay đổi sâu sắc định hướng giá trị của cha mẹ học
sinh về việc học tập của con cái mình.
- Về phía những nhân tố khác: Ngoài những nhân tố nêu trên, còn có những yếu
tố khác như điều kiện học tập và các hoạt động giáo dục toàn diện như an ninh trường
học, an toàn xã hội, các điều kiện hạ tầng cơ sở đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí; môi
trường, điều kiện sống của từng địa phương, mỗi gia đình; các quan hệ giao lưu, quan
hệ xã hội; sự quan tâm của gia đình, nhà trường và xã hội với việc học và với các hoạt
động của nhà trường; vấn đề sử dụng học sinh tốt nghiệp ra trường ở các bậc học và sự
phân luồng học sinh trung học phổ thông; vấn đề cơ chế và sự phân cấp quản lý giáo
dục trên địa bàn dân cư.
Với những cơ sở lý luận nêu trên, là cơ sơ cho việc nghiên cứu tình trạng học
sinh trung học phổ thông bỏ học, nhất là các trường trung học phổ thông thuộc chương
trình 135 tỉnh Kiên Giang hiện nay, để đề ra những biện pháp hạn chế tình trạng ấy là
vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Tình trạng học sinh bỏ học rất phức tạp, đa dạng, xuất phát từ nhiều nguyên
nhân: Xã hội, gia đình, nhà trường và bản thân học sinh. Muốn khắc phục tình trạng bỏ
15
học cần phải có một hệ thống các biện pháp toàn diện và hoàn chỉnh. Đặc biệt là phải
tiến hành thực hiện các biện pháp có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước. Xã hội
hóa công tác giáo dục, dân chủ hóa giáo dục và đa dạng hóa hoạt động giáo dục. Các
biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng tạo cơ sở gắn bó nhà trường trung
học phổ thông với cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng
làm tiền đề cho sự phát triển giáo dục một cách ổn định và bền vững.
Để nâng cao công tác quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, nhất là ở
các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135, người hiệu trưởng phải thực
hiện tốt công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch năm học là cương lĩnh hành động của nhà trường. Xác
định mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn về chủ quan và khách quan.
- Xác định được hệ mục tiêu cần đạt về chất lượng giáo dục, duy trì sĩ số học
sinh; nắm chắc các nguồn lực về giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Đề ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo thực hiện kế hoạch, nâng cao chất lượng
dạy học là nguyên nhân quan trọng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Nâng cao
chất lượng nhận thức của tập thể về bản chất của phương pháp dạy học và mối quan hệ
đúng đắn giữa dạy và học.
- Tổ chức tốt hoạt động của tập thể sư phạm, đảm bảo cung cấp cho học sinh
một học vấn sâu rộng, giáo dục cho các em niềm tin và trở thành công dân có trình độ
văn hóa cao trong hành vi, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội trong
thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kinh tế thị trường toàn cầu hóa và hội nhập.
- Chỉ đạo cụ thể hoạt động giảng dạy của giáo viên. Tìm hiểu, khảo sát tình
hình thực tế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mạnh, yếu như thế nào.
16
Tổ chức sắp xếp việc phân công chuyên môn một cách hợp lý.
- Quản lý việc học tập và thực hiện nề nếp của học sinh. Chỉ đạo thực hiện phụ
đạo cho học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Tăng cường phối hợp với các lực
lượng giáo dục như giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, đoàn thanh niên, nhà
trường và gia đình nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao chất lượng học tập của
học sinh kém.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo cho học
sinh có điều kiện tốt để học tập. Huy động cộng đồng hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất
nhà trường.
- Phối hợp các hoạt động giữa chính quyền, nhà trường với các tổ chức đoàn thể
quần chúng trong tất cả các hoạt động, kêu gọi thành lập quỹ khuyến học để giúp đỡ
học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Khắc phục tình trạng bỏ học của học sinh trung học phổ thông nói chung, ở các
trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 nói riêng là một mục tiêu trước
mắt và lâu dài, có nhiều khó khăn phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố, đòi hỏi
nhà quản lý phải biết năng động, nhạy bén áp dụng các đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, các lý luận khoa học… trên cơ sở đó đề ra một hệ thống
các biện pháp phù hợp của từng địa phương để khắc phục được tình trạng bỏ học của
học sinh trong điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, chất lượng cuộc sống còn thấp
kém.
2.2.4.3. Vài nét về học sinh THPT ở vùng 135 tỉnh Kiên Giang
Học sinh trung học phổ thông thuộc vùng 135 tỉnh Kiên Giang có những đặc
điểm giống học sinh ở những vùng miền khác trong cả nước. Song do điều kiện tự
17
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đã tác động không nhỏ đến điều kiện học
tập, cũng như tâm sinh lý của học sinh.
Những năm gần đây, quy mô trường, lớp trong vùng ngày càng phát triển tạo
điều kiện thuận lợi cho học sinh trong độ tuổi đến trường. Nhận thức của xã hội về
giáo dục và đào tạo được nâng lên, đời sống nhân dân được cải thiện nên đầu tư cho
học hành ngày càng cao. Chính quyền địa phương, các ban ngành - đoàn thể chính trị
xã hội cùng quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Tuy sự đầu tư của nhà nước và nhân dân cho giáo dục trong vùng có tăng
nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Điều kiện học tập của học sinh còn nhiều
khó khăn như: Chưa có nhiều trường đạt chuẩn quốc gia, trường đạt Xanh - Sạch -
Đẹp. Dụng cụ thực hành thí nghiệm, phòng học bộ môn, thư viện, sân chơi và bãi tập
còn thiếu nhiều. Đội ngũ giáo viên còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều kiện đi lại còn khó khăn. Nhiều nguyên nhân làm cho các em có thể bỏ học giữa
chừng… từ đó chất lượng dạy và học chậm phát triển.
Nhiều học sinh đi học muộn nên lớp học có nhiều độ tuổi khác nhau (học sinh
trong độ tuổi cấp THPT là 15 - 17), dẫn đến tâm sinh lý học sinh cũng khác nhau. Học
sinh được hưởng thụ những thành tựu về văn hoá, khoa học kỹ thuật chưa nhiều, điều
kiện giao tiếp xã hội còn hạn chế, kỹ năng sống chưa được quan tâm bồi dưỡng.
Từ những đặc trưng nêu trên của học sinh trung học phổ thông ở vùng 135 tỉnh
Kiên Giang, để nâng cao chất lượng học tập học, nhất là hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học, cần
có những biện pháp giáo dục phù hợp nhất.
Trên đây sáng kiến kinh nghiệm đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận
quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Trên cơ sở xem xét lịch sử các vấn đề
18
nghiên cứu, sáng kiến đã xây dựng một số khái niệm công cụ cơ bản, làm rõ đặc trưng
chủ yếu của quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường trung học phổ thông, biện pháp
quản lý và biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. sáng kiến tập trung nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc bỏ học của học sinh trong học phổ thông và
hoạt động quản lý nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Việc nghiên cứu đầy đủ
và có tính hệ thống của phần lý luận là tiền đề giúp tôi có cơ sở khoa học để nghiên
cứu và đề ra biện pháp giáo dục học sinh trung học phổ thông khắc phục bỏ học ở các
trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
3. THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TỈNH KIÊN GIANG
* Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục của các xã thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang.
Kiên Giang có 15 huyện, thị xã, thành phố với 145 xã, phường, thị trấn thì có
tới 03 huyện với 27 xã thuộc chương trình 135 (theo Quyết định 163/2006/QĐ-TTg
ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó tỷ lệ hộ nghèo chiếm 18,95%.
Trình độ dân trí trong vùng còn thấp. Mặc dù đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
ra quyết định công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và
phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nhưng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đền trường ở
vùng này đạt thấp (6 - 10 tuổi đạt 80%, 11 - 14 tuổi đạt 70%). Trong khi đó tỷ lệ học
sinh bỏ học cao, năm học 2010 - 2011, tiểu học 1,24%, THCS 4,10%, THPT 7,32%.
Đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng về số lượng, nhưng chất lượng còn nhiều hạn
chế, nhất là trong áp dụng phương pháp giảng dạy mới nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học. Nguyên nhân là do những năm 80 đội ngũ giáo viên trong tỉnh thiếu trầm
19
trọng, phải chọn học sinh có trình độ lớp 5, lớp 9 đào tạo cấp tốc, từ xa…để giảng dạy.
Hệ thống trường lớp tuy đáp ứng nhu cầu nhưng đa số là điểm trường lẻ (toàn
tỉnh có hơn 1.700 điểm trường); cơ sở vật chất xuống cấp, thiếu trang thiết bị dạy và
học. Kinh phí đầu tư cho giáo dục chủ yếu chi lương (phụ cấp giáo viên vùng này là
150% - đến nay không còn thụ hưởng), chi cho hoạt động thấp, thậm chí chí lương hơn
90% (quy định của Chính phủ 80% chi lương, 20% chi hoạt động giáo dục).
Chất lượng dạy và học tuy có được các ngành, các cấp quan tâm nhưng vẫn còn
chênh lệch và thấp so với các vùng khác. Sự bất đồng về ngôn ngữ giữ thầy cô giáo
với học sinh là người dân tộc Khmer cũng ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Do
đời sống khó khăn, nên sự đầu tư cho học hành còn hạn chế, thậm chí một bộ phận
người dân có quan niệm chưa đúng về vai trò của giáo dục và đào tạo.
* Thực trạng về giáo dục và dạy học của các trường trung học phổ thông thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang
Như đã trình bày ở phần I, vì điều kiện và khả năng có hạn, sáng kiến kinh
nghiệm chỉ nghiên cứu trong phạm vi các trường thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên
Giang.
Giáo dục tỉnh Kiên Giang cũng có những bước phát triển đáng kể về quy mô,
mạng lưới trường lớp và các loại hình giáo dục. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại và
yếu kém như mạng lưới trường lớp và cơ sở vật chất chưa đáp ứng kịp nhu cầu đào tạo
nhân lực tại chỗ, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số (Khmer, Hoa) ở các cấp học còn thấp;
đội ngũ giáo viên còn yếu và thiếu về chuyên môn sâu, chưa đồng bộ về cơ cấu; huy
động học sinh vùng dân tộc, vùng sâu đến lớp và duy trì sĩ số còn thấp và là vấn đề
nan giải.
20
Qua khảo sát các trường thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên Giang, chúng tôi
nhận thấy về cơ sở vật chất các trường được đầu tư khá tốt so với trước đây, các
trường đều có địa hình khá thuận lợi. Tuy nhiên đây là các huyện thuộc chương trình
135, nên đời sống của người dân trên địa bàn còn nhiều khó khăn, chưa bắt kịp với đà
phát triển kinh tế - xã hội và cả giáo dục của các huyện thị khác trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Việc huy động, duy trì sĩ số học sinh dân tộc, nâng cao chất lượng giáo dục
vùng thuộc chương trình 135 trở thành nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với ngành giáo
dục tỉnh nhà.
* Phát triển số lượng học sinh qua 3 năm học gần đây ở các trường THPT
thuộc chương trình 135
Biểu 1: Số lượng học sinh các trường giữa năm học 2009 - 2010
STT TÊN TRƯỜNG TS học sinh Khối 10 Khối 11 Khối 12
1 THPT Vĩnh Thuận 2037 796 677 564
2 THPT U Minh Thương 957 434 269 254
3 Trường THPT Thoại Ngọc 390 143 142 105
Hầu
Tổng cộng 3384 1373 1088 923
Biểu 2: Số lượng học sinh các trường giữa năm học 2010 - 2011
STT TÊN TRƯỜNG TS học Khối 10 Khối 11 Khối 12
sinh
1 THPT Vĩnh Thuận 800 579 555 1934
21
2 THPT U Minh Thương 831 339 274 218
3 Trường THPT Thoại Ngọc 402 157 128 117
Hầu
Tổng cộng 3167 1296 981 890
Biểu 3: Số lượng học sinh các trường giữa năm học 2011 - 2012
STT TÊN TRƯỜNG TS học Khối 10 Khối 11 Khối 12
sinh
1 THPT Vĩnh Thuận 1917 806 596 518
2 THPT U Minh Thương 709 285 235 189
3 Trường THPT Thoại Ngọc Hầu 384 152 126 106
Tổng cộng 3010 1243 957 813
Qua thống kê biểu 1, 2 và 3 cho thấy số lượng học sinh vào trường đầu cấp học,
tức là học sinh khối lớp 10 giảm ở từng năm học. Năm học 2009 - 2010 có 1.373 học
sinh khối lớp 10, đến năm học 2010 - 2011 có 1.296 em và năm học 2011 - 2012 có
1.243 em. Sĩ số học sinh lớp 11 và 12 cũng có biến động theo chiều hướng giảm nhiều
qua từng năm học.
So sánh số liệu ở 3 biểu 1, 2 và 3 có thể thấy rõ sĩ số học sinh ở các lớp đầu cấp
và lớp cuối cấp giảm nhiều, đáng kể ở lớp 11 và 12. Năm học 2009 - 2010 có 1.373 học
sinh học lớp 10 nhưng đến năm học 2010 - 2011 chỉ có 981 học sinh trong số này học
tiếp lớp 11, tức là có tới 392 học sinh bỏ học hoặc lưu ban và ở năm học 2011 - 2012 chỉ
22
có 813 học sinh học đến lớp 12, nghĩa là có đến 168 học sinh lưu ban hoặc bỏ học. Tình
trạng học sinh bỏ học ngày càng nhiều đang là nỗi lo cho ngành giáo dục và các đơn vị
trường học. Đa số học sinh bỏ học là người dân tộc thiểu số và những em có học lực quá
yếu kém.
* Thực trạng về các nguyên nhân bỏ học
Để khảo sát nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học ở ba trường trung
học phổ thông chúng tôi đã tiến hành khảo sát 800 học sinh trong đó có 400 học sinh
trường THPT Vĩnh Thuận, 220 học sinh trường THPT U Minh Thượng và 180 học
sinh trường THPT Thoại Ngọc Hầu. Trong tổng số 800 phiếu khảo sát có 405 học sinh
khối lớp 10, 246 học sinh khối 11 và 229 học sinh khối 12. Tổng hợp 800 ý kiến trả lời
của học sinh về tình hình bỏ học có các nguyên nhân chính sau đây:
Biểu 4: Nguyên nhân bỏ học nhìn từ phía học sinh
Số Tỉ lệ STT Nguyên nhân học sinh bỏ học lượng %
01 Do học lực yếu, kém 751 93,87
02 Do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn 696 87,00
03 Chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc học 609 76,13
04 Do trường xa nhà, đi lại khó khăn 483 60,38
05 Bố mẹ không quan tâm đến việc học của con cái 413 51,63
06 Thầy dạy khó hiểu, không hứng thú 233 29,12
07 Thầy cô chưa quan tâm đến năng lực và hoàn cảnh của HS 120 15,00
08 Do gia đình không hòa thuận 108 13,35
23
09 Do tai nạn rủi ro, do sức khỏe yếu 94 11,75
Thống kê số liệu biểu 4 cho thấy nguyên nhân chủ yếu học sinh THPT bỏ học
là do học lực yếu kém chiếm tỷ lệ 93,87%, do hoàn cảnh gia đình khó khăn chiếm tỷ lệ
87%, chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc học chiếm tỷ lệ 76,13%, do nhà
xa trường đi lại khó khăn 60,38%, do bố mẹ không quan tâm đến việc học của con cái
chiếm 51,63% và do thầy cô dạy khó hiểu, không hứng thú 29,12%.
Như vậy, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng học sinh bỏ học là do học lực
yếu, kém làm cho học sinh chán học rồi bỏ học. Nguyên nhân nữa không kém phần
quan trọng là do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, bởi học sinh sống trong vùng
thuộc chương trình 135 phải nhận sự hỗ trợ nhiều mặt từ Chính phủ. Mặc khác dân cư
vùng này đa số là người dân tộc Khmer nên nhận thức và sự quan tâm của phụ huynh
và học sinh đối với việc học tập chưa được đầu tư đúng mức, từ đó dẫn đến tình trạng
học sinh học yếu kém và đi đến bỏ học. Một số nguyên nhân khác cũng có tác động
đáng kể đến tình trạng học sinh bỏ học là do tai nạn rủi ro, sức khoẻ yếu, do gia đình
không hoà thuận, quan trọng hơn là do thầy dạy khó hiểu, không hứng thú và do thầy
cô chưa quan tâm đến năng lực và hoàn cảnh của từng học sinh.
* Đánh giá thực trạng quản lý ở các trường trung học phổ thông thuộc chương
trình 135 tỉnh Kiên Giang nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
Qua kết quả nghiên cứu các biện pháp quản lý học sinh THPT nhằm khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học và căn cứ vào thực tiễn, cho thấy cán bộ quản lý đã nhận
thức được nhiệm vụ quan trọng và vai trò then chốt của nhà trường trong việc khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học. Từ nhận thức đó, các cán bộ quản lý đã xây dựng một
24
hệ thống biện pháp quản lý cụ thể và tập trung chỉ đạo thực hiện.
Với mỗi nội dung quản lý nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, đã chú ý
xây dựng một số biện pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình chỉ
đạo, với mỗi nội dung quản lý có những biện pháp thực hiện tốt, có những nội dung
thực hiện chưa tốt, kết quả chưa cao. Có thể khái quát việc khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học hiện có những thuận lợi và khó khăn sau:
- Những thuận lợi:
Nhận thức trong ngành và các lực lượng xã hội về vai trò, vị trí của giáo dục và
đào tạo đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận các
ban ngành đoàn thể và nhân dân ngày càng quan tâm hơn việc phối hợp với ngành
giáo dục chăm lo, củng cố, nâng cấp trường lớp, phát triển giáo dục, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở địa phương. Những năm gần đây đã có sự hỗ trợ
tổ chức, chỉ đạo, quan tâm đến chất lượng giáo dục và việc khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học cả vật chất lẫn tinh thần. Chủ trương đó được thể hiện qua Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 17/4/2007 của Tỉnh ủy Kiên Giang về việc phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, Kế hoạch số 42/KH-
UBND ngày 19/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về thực hiện Nghị quyết
04 của Tỉnh ủy.
Tốc độ phát triển như vũ bão của nền kinh tế trong thời gian qua đã có nhiều
ảnh hưởng đến các mặt khác của xã hội như chính trị, văn hóa, giáo dục. Thị trường
lao động ngày càng đòi hỏi trình độ cao đối với người lao động, đòi hỏi mỗi cá nhân
đều phải nỗ lực trau dồi kiến thức, theo đuổi con đường học vấn để đáp ứng được nhu
cầu đó.
25
Bên cạnh đó cũng không thể không kể đến sự nỗ lực, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ quản lý và đa số giáo viên trong công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục học
sinh.
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Các Hiệu trưởng trường trung học phổ thông thuộc vùng 135 đã có những biện
pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh. Việc tổ chức giáo dục động cơ, ý thức
học tập cho học sinh được thực hiện khá thường xuyên dưới nhiều hình thức trong các
buổi chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ... Các trường đều tiến hành
tổ chức phụ đạo cho học sinh yếu kém ngay sau khi bắt đầu năm học.
- Quản lý đội ngũ giáo viên
Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên cũng được chú trọng nhằm khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học và đã đạt được một số kết quả nhất định. Nhận thức được
công tác duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là nhiệm vụ quan trọng có
ý nghĩa nhiều về mặt xã hội lẫn hiệu quả đào tạo nên đã áp dụng nhiều biện pháp tăng
cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm, tổ chức xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số ngay từ
đầu năm học đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng tay
nghề cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
Kết hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp thanh niên,
Công đoàn tổ chức tốt các phong trào thi đua giữa các lớp, tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tạo hứng thú học tập cho học sinh, xây dựng môi
trường học tập an toàn, lành mạnh giúp học sinh cảm thấy ”mỗi ngày đến trường là
một ngày vui”.
26
- Những khó khăn
Nhìn chung chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến
nhưng chưa đồng đều. Giáo dục toàn diện còn không ít vấn đề cần quan tâm, giáo dục
thể chất, thẩm mỹ, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp còn nặng về
hình thức, thiếu điều kiện thực hiện, chưa sáng tạo về nội dung nên đã ảnh hưởng đến
việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Kinh tế của địa phương còn nhiều khó khăn chưa đầu tư nhiều cho giáo dục.
Các trường đều gặp khó khăn trong việc xây dựng, củng cố cơ sở vật chất, trang thiết
bị, đồ dùng dạy học. Cơ sở vật chất - kỹ thuật trường học tuy đã có nhiều biến chuyển
đáng kể so với trước đây nhưng vẫn còn không ít khó khăn bất cập, nhất là về đồ dùng
dạy học, thiết bị thực hành - thí nghiệm. Giáo viên, cán bộ phụ trách công tác thiết bị,
thực hành còn thiếu, hầu hết là kiêm nhiệm nên chưa được đào tạo nghiệp vụ. Chế độ
chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng; điều kiện, phương tiện làm việc cho cán bộ quản lý
và giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu công việc.
Tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao. Một bộ phận cán bộ giáo viên tuy đã đạt chuẩn
nhưng kinh nghiệm, phương pháp, chất lượng giảng dạy còn hạn chế, chưa phát huy
tốt tinh thần trách nhiệm, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy. Công tác tổ chức hoạt
động giảng dạy của nhà trường chưa thật sự thu hút, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Việc nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh đối với việc học tập của con
em gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với phụ huynh người dân tộc thiểu số. Việc cải
thiện đời sống kinh tế của người dân vượt quá khả năng của địa phương.
Về quản lý hoạt động học tập của học sinh thì chưa thực hiện tốt việc quản lý
học tập ở trường và ở nhà của học sinh, phân loại những học sinh có nguy cơ bỏ học
27
để có biện pháp theo dõi giúp đỡ phù hợp. Việc bố trí học sinh yếu kém rải đều ở tất cả
các lớp ở các trường vùng sâu là chưa phù hợp, gây khó khăn cho giáo viên trong quá
trình dạy học sát đối tượng. Thiết nghĩ nên bố trí học sinh yếu kém học chung một lớp,
cử giáo viên giỏi nhiệt tình giảng dạy với nội dung và phương pháp phù hợp sẽ nâng
cao chất lượng hiệu quả hơn.
Về quản lý đội ngũ giáo viên thực tế đội ngũ giáo viên ở các trường vừa thừa lại
vừa thiếu, không đồng bộ về cơ cấu. Giáo viên vẫn còn kiêm nhiệm, dạy trái môn
được đào tạo, giáo viên thiếu thông tin, thiếu sự cập nhật kiến thức mới, năng lực sử
dụng máy vi tính và tin học còn rất yếu, công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chưa cao,
đội ngũ giáo viên trẻ chiếm đa số nhưng kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy chưa
cao. Hiệu trưởng các trường chưa xây dựng có hiệu quả kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo
viên, bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Sáng kiến kinh nghiệm đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng học sinh bỏ học.
Đồng thời khảo sát và thu thập nhiều ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý nhằm
khắc phục tình trạng này. Qua kết quả khảo sát cho thấy các trường đã nỗ lực trong
việc xây dựng được hệ thống các biện pháp chỉ đạo nhằm khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học. Có những biện pháp tích cực, có hiệu quả đã góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, giảm bớt tình trạng học sinh bỏ học. Tuy nhiên trong công tác quản lý
còn có những nội dung chưa hiệu quả như phân loại học sinh có nguy cơ bỏ học để có
biện pháp theo dõi giúp đỡ phù hợp, tổ chức xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số ngay từ
đầu năm học, chỉ đạo dạy học phân hoá phù hợp với khả năng, trình độ của học sinh,
chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp học tập ở nhà và ở trường, nâng
cao nhận thức của phụ huynh đối với việc học tập của con em. Nhìn tổng thể các biện
28
pháp quản lý ở các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh Kiên
Giang còn mang nặng truyền thống, nặng về hành chính, chưa mở rộng dân chủ, chưa
có biện pháp phối hợp tốt với cộng đồng, mức độ thực hiện các biện pháp yếu. Chính
vì thế việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học chưa thật sự có hiệu quả đáng kể.
4. BIỆN PHÁP VÀ GIẢI PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH
4.1. Các nhóm biện pháp
4.1.1. Nhóm biện pháp giáo dục của nhà tường
4.1.1.1. Đổi mới phong cách, lối làm việc của hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà
trường và giáo viên
* Mục đích của biện pháp.
Trong công tác khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, nhà trường đóng vai trò
rất quan trọng. Ban giám hiệu nhà trường và đội ngũ giáo viên cần phải đổi mới phong
cách quản lý và làm việc của mình để đạt kết quả tốt nhất trong công tác này. Đội ngũ
giáo viên của các trường là nhân vật chính, là lực lượng chủ chốt trong việc duy trì sĩ
số, giảm thiểu số lượng học sinh bỏ học. Đội ngũ giáo viên phải là người có nhận thức
sâu sắc về chủ trương xã hội hóa giáo dục và vai trò của mình trong công tác khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học, vừa đóng vai trò giảng dạy vừa đóng vai trò giáo dục.
Dưới sự chỉ đạo của hiệu trưởng, giáo viên phải biết huy động, tổ chức và thực hiện sự
phối hợp với các lực lượng xã hội và cha mẹ học sinh.
* Giải pháp thực hiện.
Trong quá trình quản lý hiệu trưởng phải kết hợp nguyên tắc cứng rắn với linh
hoạt, mềm dẻo trong xử lý công việc. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, đề
cao tính tập thể trong quản lý đi đôi với làm rõ trách nhiệm cá nhân. Hiệu trưởng phải
29
chân thành lắng nghe ý kiến của mọi người với thái độ trân trọng, không ngại tiếp xúc
với các ý kiến trái với ý kiến của mình, tiếp thu ý kiến đúng, thuyết phục họ về các vấn
đề chưa được nhận thức đúng. Lựa chọn vấn đề đưa ra bàn bạc, vấn đề cần quyết định
kịp thời trên cơ sở cá nhân. Không dựa dẫm, ba phải, theo đuôi quần chúng. Phải suy
nghĩ kĩ trước khi quyết định một vấn đề nào đó, lời nói đi đôi với việc làm, thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn. Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, nhạy bén,
năng động, nhìn thẳng vào sự thật và kiên quyết thay đổi những gì không phù hợp,
không hiệu quả. Nắm rõ các thông tin cụ thể về quá trình dạy học trong nhà trường,
đời sống, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của cán bộ giáo viên, tình hình của học sinh.
Hiểu rõ giáo viên giảng dạy như thế nào, học sinh học tập rèn luyện ra sao bằng cách
đi sâu kiểm tra, tìm hiểu cụ thể, chứ không dừng ở chỗ nghe báo cáo, dựa vào số liệu
thống kê. Hiệu trưởng cũng cần áp dụng các phương pháp quản lý khoa học vào trong
quản lý, làm việc phải có chương trình, kế hoạch, không gặp đâu làm đấy, làm việc
phải cẩn thận, coi trọng chất lượng đi đôi với năng suất lao động. Yêu cầu cấp dưới
báo cáo cần có dẫn chứng, có số liệu cụ thể, khách quan. Giao công việc cho từng
người, từng bộ phận một cách cụ thể, xây dựng các quy định về khen thưởng, kỷ luật
phù hợp với các quy định của nhà nước và tình hình thực tế của nhà trường, đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận một cách chính xác và khách
quan.
Đội ngũ nhà giáo là lực lượng có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất
lượng giáo dục, hơn ai hết, họ phải thấy được thực chất của chất lượng giáo dục.
Những năm qua, do còn nhiều bất cập trong giáo dục như: chương trình giáo dục, nội
dung giáo dục, đội ngũ giáo viên với phương pháp dạy học, sự chỉ đạo của các cấp
30
quản lý giáo dục đã dẫn đến chất lượng giáo dục học sinh trung học phổ thông còn
chưa cao, tỉ lệ học sinh bỏ học nhiều. Trước thực tế đó, ngành giáo dục đã đổi mới
chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, phương pháp quản lý giáo dục. Để thực
hiện công việc đổi mới đó, người quyết định là đội ngũ nhà giáo. Bởi vậy đội ngũ nhà
giáo cần phải nhận thức rõ trách nhiệm của mình để thực hiện được sự nghiệp đổi mới
với đích cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
* Điều kiện thực hiện
Chỉ đạo và hướng dẫn cán bộ quản lý và giáo viên xây dựng và thực hiện kế
hoạch học tập, tự học tập, bồi dưỡng của mình.
Cán bộ quản lý và giáo viên ngoài việc được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ, cần phải quan tâm bồi dưỡng về chính trị, ngoại ngữ, tin học; có
như vậy mới giúp cán bộ quản lý và giáo viên nắm được chủ trương, đường lối đổi
mới của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, bản
lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng tự học, tự nghiên cứu nâng cao về chuyên
môn, nắm bắt và xử lí thông tin, tự tin trong công việc.
4.1.1.2. Chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp, theo dõi sâu sát tình hình học tập,
hoàn cảnh gia đình của học sinh có nguy cơ bỏ học.
* Mục đích của biện pháp
Nâng cao được năng lực công tác chủ nhiệm cho giáo viên, nâng cao lương
tâm, trách nhiệm của nhà giáo với lòng yêu nghề, mến trẻ. Người giáo viên chủ nhiệm
phải thấy được quản lý là một khoa học nhưng đồng thời cũng là một nghệ thuật, giáo
viên chủ nhiệm lớp thay mặt hiệu trưởng quản lý lớp học, cần phải có những quyết
định đúng đắn về chủ trương, đường lối hoạt động trong công tác chủ nhiệm lớp, về
31
việc sử dụng đội ngũ ban cán sự lớp nhằm tổ chức tốt nhất các hoạt động của lớp, có
những mối liên hệ chặt chẽ với các giáo viên trong trường, với phụ huynh học sinh,
với các lực lượng giáo dục khác để thực hiện giáo dục đạo đức học sinh, nâng cao
thành tích học tập của học sinh, duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
* Giải pháp thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm luôn bám lớp, theo dõi sâu sát
tình hình học tập của cả lớp, đặc biệt chú ý đến những học sinh yếu kém, có nguy cơ
bỏ học, đến thăm nhà, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của các em, có biện pháp giúp đỡ,
tuyên truyền vận động để các em hiểu được tầm quan trọng của việc học trong thời đại
ngày nay. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lập danh sách các đối tượng học sinh yếu kém
báo lên Ban giám hiệu để theo dõi sự tiến bộ của các em trong từng giai đoạn.
Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên dự giờ giáo viên bộ môn của lớp chủ
nhiệm để nắm vững việc học tập cũng như ý thức kỷ luật của học sinh, đặc biệt quan
tâm đến các học sinh cá biệt, có dấu hiệu bỏ học, đồng thời có biện pháp hỗ trợ giáo
viên bộ môn trong việc quản lý học sinh, nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Đầu năm học Hiệu trưởng phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ năm học đó, căn
cứ vào đặc điểm của nhà trường để đề ra chiến lược, kế hoạch chủ nhiệm lớp trong
một năm. Chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành điều tra về tình hình chất
lượng học tập của học sinh về thái độ đối với việc học tập; sự phát triển trí lực; sự phát
triển thể chất; thói quen học tập và ảnh hưởng của giáo dục gia đình. Từ kết quả điều
tra, giáo viên chủ nhiệm có cơ sở vững chắc để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm một
cách cụ thể, hiệu quả. Giáo viên chủ nhiệm đăng ký thực hiện duy trì sĩ số học sinh lớp
và các đoàn thể trong nhà trường cùng tham gia, hiệu trưởng duyệt và giao chỉ tiêu cụ
32
thể. Giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác này được nhà trường khen thưởng và đưa
vào tiêu chuẩn xét danh hiệu cuối năm học, đồng thời những giáo viên thiếu trách
nhiệm, ý thức kém sẽ bị xử lý nghiêm.
Hiệu trưởng chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm phối hợp với Đoàn thanh niên,
Hội liên hiệp thanh niên tổ chức các hoạt động ngoài giờ phong phú đa dạng, tạo
không khí vui vẻ, hấp dẫn thu hút học sinh như tổ chức các giải thể thao, văn nghệ, các
cuộc thi, trò chơi,... nhằm tạo cho học sinh hứng thú học tập, tạo bầu không khí đầm
ấm trong nhà trường giúp học sinh nâng cao thành tích học tập. Thông qua các hoạt
động tập thể, các hoạt động ngoài giờ, các hoạt động công tác xã hội, vui chơi giải trí,
các em học sinh có thể thể hiện tính chủ động sáng tạo, tích cực và có tính tập thể cao.
Mặt khác, việc tổ chức các hoạt động này cũng thu hút các em học sinh đến trường,
rèn luyện tinh thần tập thể, đồng thời cũng là dịp để các em đưa lý thuyết học trên lớp
vào thực tiễn, qua đó các em sẽ hăng hái, học tập tốt hơn, những em chán học sẽ cố
gắng vượt qua chính khó khăn của bản thân và khắc phục khó khăn của gia đình trong
học tập.
* Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải thấy được vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với
việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Ngày nay trong thời kỳ đổi mới, phải nâng
cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp có trình độ
chuyên môn, có kinh nghiệm trong ứng xử sư phạm và có lòng nhiệt tình, ý thức trách
nhiệm với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong giáo dục đạo đức
học sinh, trong việc hình thành nhân cách học sinh và trong việc khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học.
33
Hiệu trưởng phải nắm vững phương pháp quản lý để có thể điều hành đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp, đem lại hiệu quả tốt trong việc duy trì sĩ số, giảm thiểu số
lượng học sinh bỏ học.
4.1.2. Nhóm biện pháp giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội
4.1.2.1. Thực hiện “4 biết” và “3 hoạt động”
* Giải thích
Qua khảo sát thực tế các trường trung học phổ thông thuộc chương trình
135 tỉnh Kiên Giang, chúng tôi ghi nhận biện pháp này của một Chị Bí thư xã.
Thực hiện “4 biết là”: Học sinh nghỉ học 01 buổi giáo viên chủ nhiệm biết, học
sinh nghỉ học 02 buổi nhà trường biết, học sinh nghỉ học 03 buổi phụ huynh học sinh
biết, học sinh nghỉ học 04 buổi chính quyền địa phương biết để có biện pháp ngăn
chặn học sinh bỏ học.
Thực hiện “3 hoạt động” là “Đi vô từng ấp, tấp vô từng nhà, rà vô từng học sinh
bỏ học” đây là phương pháp xuất phát từ một xã thuộc chương trình 135 ở Nam bộ.
Muốn vận động học sinh bỏ học trở lại lớp, những người có trách nhiệm không phải ở
cơ quan, đơn vị kêu gọi mà phải đi vào thực tế những nơi khó khăn nhất, vùng sâu
vùng xa, vùng thuộc chương trình 135 để tìm hiểu đời sống người dân, nhất là phải
vào những gia đình có học sinh học tìm hiểu thấu đáo nguyên nhân và đề ra biện pháp
vận động học sinh trở lại lớp hiệu quả nhất.
* Mục đích của biện pháp
Nhà trường, gia đình và xã hội cùng có trách nhiệm trong việc nuôi dạy, giáo
dục học sinh trở thành con ngoan, trò giỏi, thành những người có ích cho xã hội và là
chủ nhân tương lai của đất nước. Các biện pháp phải mang tính đồng bộ giữa ba môi
34
trường giáo dục, đồng thời phối hợp nhịp nhàng giữa các tổ chức có liên quan trong xã
hội, có tính khả thi cao và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học
phổ thông vùng sâu, vùng xa, vùng thuộc chương trình 135. Có sự phân công nhiệm
vụ cụ thể của các lực lượng trong xã hội. Góp phần vào việc quản lý được học sinh
không chỉ ở trong nhà trường mà cả ngoài nhà trường về học tập, nhất là chống tình
trạng mê chơi, lêu lỏng và bỏ học.
* Giải pháp thực hiện
Chống học sinh bỏ học là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cấp ủy, chính
quyền và các ban ngành, đoàn thể chính trị xã hội. Xem đây là tiêu chí đánh giá chất
lượng của cơ sở đảng cũng như các tổ chức chính quyền.
Xem sự nghiệp giáo dục là của toàn xã hội, huy động cả hệ thống chính trị, mọi
tầng lớp nhân dân cùng tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Xây dựng quy chế
phối hợp về chống học sinh bỏ học giữa giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường, với phụ
huynh học sinh và với chính quyền địa phương; hàng năm có sơ kết, tổng kết và đánh
giá thực hiện quy chế để kịp thời phát huy ưu điểm tiến bộ, uốn nắng sửa chữa những
hạn chế thiếu sót, rút ra kinh nghiệm cho thời gian tới.
Giáo viên chủ nhiệm, nhà trường, phụ huynh học sinh và chính quyền địa
phương có biện pháp chống học sinh bỏ học theo quyền hạn và chức năng của mình,
phù hợp với tình hình thực tế. Khi phát hiện học sinh bỏ học phải tích cực, chủ động
thực hiện các biện pháp của mình, không trông chờ, ỷ lại hoặc đùn đẩy trách nhiệm
cho nhau.
Giữa các môi trường giáo dục phải thường xuyên thông tin, liên lạc chính xác
và kịp thời. Có thể tổ chức đối thoại, trau đổi kinh nghiệm lẫn nhau để có sự đồng
35
thuận cao.
* Điều kiện thực hiện
Thực hiện “4 biết” và “3 hoạt động” là biện pháp của riêng xã thuộc chương
trình 135 tỉnh Kiên Giang, chưa được phổ biến rộng rãi. Muốn thực hiện công tác này
thì lãnh đạo phải tổ chức tuyên truyền quán triệt sâu rộng đến các ban ngành, đoàn thể
chính trị và nhân dân trong địa phương nắm vững chủ trương.
Cán bộ, công chức, viên chức xem việc học sinh bỏ học là vấn đề cấp thiết,
quan trọng nhất cần ưu tiên thực hiện. Xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình đối
với việc học sinh bỏ học mà đề ra những phương pháp thực hiện tối ưu.
Phân công, phân nhiệm cán bộ, giáo viên kết hợp với phụ huynh học sinh cùng
tham gia thực hiện. Đồng thời phải thực hiện thường xuyên, liên tục; không ngại khó,
ngại khổ và đánh trống bỏ dùi.
3.2.2.2. Tổ chức phối hợp tốt, đồng bộ ba lực lượng giáo dục nhà trường, gia
đình và xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục
* Mục đích của biện pháp
Các bộ phận trong nhà trường có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, hoạt động
đồng bộ nhịp nhàng dưới sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn phối hợp của hiệu trưởng.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là lực lượng đi đầu trong các phong trào.
Công đoàn là trung tâm đoàn kết, vận động nhắc nhở mỗi thành viên hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Ban đại diện cha mẹ học sinh, hội khuyến học kết hợp hỗ trợ đắc lực cho
nhà trường.
Các cấp Ủy Đảng thấy được tầm quan trọng của việc duy trì sĩ số học sinh trung
học phổ thông trong các nhà trường là hết sức khó khăn. Muốn khắc phục được tình
36
trạng học sinh bỏ học phải kết hợp nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường; chỉ đạo,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ban ngành đoàn thể phối hợp thực hiện.
Nhằm tạo ra một nguồn động lực, xây dựng khối đoàn kết vững mạnh. Đây
không phải là biện pháp dành riêng cho việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học mà có
tính chất bao trùm hết tất cả các lĩnh vực hoạt động của trường trung học phổ thông
trong đó có việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
* Giải pháp thực hiện
Hiệu trưởng tham mưu để Cấp ủy, Chính quyền có các văn bản chỉ đạo cụ thể
các ban ngành đoàn thể trong huyện, xã đưa công tác vận động học sinh bỏ học vào
chương trình hành động, vào kế hoạch của ban ngành mình như Đoàn thanh niên, Hội
liên hiệp phụ nữ, Ủy ban mặt trận tổ quốc... từng thời điểm có nhận xét, đánh giá tìm
hiểu nguyên nhân để hạn chế, khắc phục.
Hiệu trưởng chỉ đạo, phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường hoạt động
đồng bộ, kết hợp chặt chẽ. Phối hợp với công đoàn trường bằng kí kết trách nhiệm
giữa nhà trường với công đoàn trong việc vận động, tuyên truyền trong đoàn viên lao
động và nhân dân. Giao cho công đoàn chủ trì vận động giáo viên làm cam kết trách
nhiệm duy trì sĩ số.
Chỉ đạo đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội liên hiệp thanh niên tổ
chức các đợt vận động trực tiếp đến học sinh, cha mẹ học sinh có dấu hiệu bỏ học cũng
như đã bỏ học. Tổ chức cho học sinh vận động các học sinh bỏ học quay trở lại nhà
trường, gây quỹ giúp đỡ bạn cùng lớp, cùng trường có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Thành lập hội khuyến học tạo điều kiện giúp đỡ, khen thưởng những học sinh giỏi, học
sinh nghèo vượt khó.
37
Kết hợp thống nhất với hội phụ huynh học sinh, vạch ra chương trình vận động
tuyên truyền trong học sinh và gia đình học sinh. Trong giờ sinh hoạt đầu tuần cần có
ban đại diện cha mẹ học sinh trường tham dự và có ý kiến trong vấn đề học tập, sự
chuyên cần của học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp kết hợp chặt chẽ với
giáo viên chủ nhiệm, khi có học sinh bỏ học ban đại diện cha mẹ học sinh cùng với
giáo viên chủ nhiệm vận động phụ huynh và học sinh, tạo điều kiện giúp đỡ học sinh
trở lại nhà trường. Giữa nhà trường và phụ huynh học sinh cần có sự liên lạc thường
xuyên, đảm bảo thông tin hai chiều để sớm phát hiện và có biện pháp ngăn chặn tình
trạng học sinh bỏ học. Nhà trường, Đoàn thanh niên và chính quyền địa phương cùng
quyết tâm thực hiện chiến dịch vận động học sinh bỏ học đến lớp, kịp thời phát hiện
sớm những trường hợp cần giúp đỡ, không để các em bỏ lỡ cơ hội đến trường. Với
những gia đình khá giả hoặc không khó khăn về kinh tế nhưng thiếu nhận thức, bắt
con em bỏ học hoặc đồng ý cho bỏ học giữa chừng thì cần phải kiên trì tuyên truyền,
giáo dục, có thể phải đưa ra kiểm điểm ở cộng đồng dân cư, ở các cuộc họp tổ dân
phố, khu phố, phân tích để gia đình và các em nhận thấy tầm quan trọng của việc học.
* Điều kiện thực hiện
Trong công tác chỉ đạo, tham mưu, Hiệu trưởng cần phải hết sức kiên trì nhẫn
nại, sử dụng nghệ thuật thuyết phục đối thoại nhiều lần vì tình trạng học sinh bỏ học
lứa tuổi trung học phổ thông rất khó vận động, hơn nữa sự chỉ đạo, kế hoạch của Tỉnh
ủy cũng như địa phương chưa có chương trình cụ thể như thực hiện phổ cập trung học
cơ sở hiện nay hiện nay.
Nhà trường giữ vai trò trung tâm, là nòng cốt trong việc thực hiện chủ trương xã
hội hóa giáo dục, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, nhưng nhà trường chỉ phát huy
38
được vai trò tích cực chủ động khi xây dựng được một mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với
các tổ chức, đoàn thể, các lực lượng xã hội ngoài nhà trường cùng quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục như Hội cha mẹ học sinh, Đảng ủy, chính quyền địa phương, các đoàn
thể, các tổ chức xã hội. Muốn vậy hiệu trưởng cần chỉ đạo cho cán bộ, giáo viên nhà
trường, nhất là giáo viên chủ nhiệm cần có phương pháp công tác tốt, thường xuyên gắn
bó, phối hợp với phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội, tổ chức ở địa phương thực
hiện nhiệm vụ cùng chung tay chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tạo môi trường học tập
lành mạnh, có những điều kiện, những ưu điểm để học sinh gắn bó và đam mê học tập,
rèn luyện, tránh tình trạng học sinh chán học, bỏ học.
4.1.2.2. Xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ cho hoạt động
dạy học.
* Mục đích của biện pháp
Phối hợp với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn
thể, các tổ chức xã hội, hội cha mẹ học sinh, huy động các nguồn lực tăng cường cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học. Quản lý và khai thác triệt để
cơ sở vật chất - trang thiết bị giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường.
Tăng cường cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, góp phần nâng cao nhận thức thẩm
mỹ, tạo môi trường sư phạm lành mạnh, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Xây dựng cơ sở vật chất tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp, tạo tâm lý thoải
mái tự tin cho giáo viên và học sinh, góp phần tích cực nâng cao chất lượng dạy và học
trong nhà trường.
Thiết bị dạy học phải phù hợp với nội dung chương trình, được sử dụng có hiệu
39
quả, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức dễ dàng, nhanh chóng, hứng thú hơn, đồng thời
thúc đẩy quá trình nhận thức và khả năng tư duy của học sinh, khắc phục tình trạng
học sinh bỏ học vì học yếu và chán trường lớp.
* Giải pháp thực hiện
Huy động các nguồn tài trợ từ cộng đồng để tăng cường cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy học, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học là cả một quá
trình và phải có kế hoạch dài hạn. Trong tình hình cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
các trường đang thiếu thốn như hiện nay thì để khắc phục dần tình trạng thiếu trang
thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, các trường cần xây
dựng kế hoạch trang bị dài hạn và ngắn hạn, từ nguồn ngân sách được giao, tích cực
tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, ngành giáo dục để hỗ trợ kinh
phí. Hàng năm các trường cần chủ động tạo nguồn kinh phí qua việc vận động sự đóng
góp của phụ huynh học sinh, sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, các cơ quan, xí nghiệp
đóng trên địa bàn để giúp đỡ nhà trường để mua sắm, bổ sung sách, thiết bị, phát động
trong học sinh phong trào góp sách vào tủ sách dùng chung, ủng hộ sách giáo khoa cũ
cuối năm học...
Việc vận động mọi lực lượng, mọi cơ hội, việc tổ chức năng động các hoạt
động trong nhà trường để tăng cường cơ sở vật chất - thiết bị dạy học cho nhà trường
phụ thuộc và đồng thời phản ánh năng lực quản lý của người Hiệu trưởng. Mặc dù
nguồn tài chính do nhà nước cấp giữ vai trò chủ yếu trong việc đầu tư nguồn lực nhà
trường, nhưng việc phát huy sức mạnh tổng hợp của nhiều nguồn nhân lực để phát
triển nguồn kinh phí cho nhà trường là việc đáng quan tâm. Hiệu trưởng nắm vững và
sử dụng có hiệu quả bài học này sẽ tạo được nguồn lực, kết hợp với nội lực để tạo nên
40
động lực mới.
Đảm bảo các điều kiện vật chất trong giảng dạy, nghiên cứu và học tập không
chỉ có ý nghĩa trong việc chuyển tải nội dung kiến thức mà còn có vai trò tích cực
trong việc đổi mới phương pháp. Muốn chuyển đổi phương pháp từ việc lấy người dạy
làm trung tâm sang lấy người học là trung tâm cần có sự hỗ trợ đắc lực của các phương
tiện kỹ thuật dạy học. Ở đây người dạy không đơn thuần là người truyền thụ kiến thức
mà là chủ yếu thực hiện chức năng tổ chức hướng dẫn phương pháp chiếm lĩnh tri
thức, còn người học từ chỗ tiếp thu thụ động thông qua bài giảng của thầy đến chỗ lĩnh
hội tri thức, bằng tự điều khiển, tự nghiên cứu, tự học, tự thực hiện các thao tác thực
hành dưới sự hướng dẫn của người thầy. Trong công tác quản lý nhà trường cần đánh
giá đúng vai trò của các điều kiện vật chất đảm bảm cho dạy học để các cấp quản lý
giáo dục, các cơ quan chức năng có định hướng đầu tư thích hợp.
Khoa học kỹ thuật là cơ sở vật chất đảm bảo cho sản xuất phát triển, trong quan
hệ giáo dục nhất là giáo dục trung học phổ thông thì phương tiện dạy học và cơ sở vật
chất kỹ thuật của nhà trường, là điều kiện quan trọng cần thiết góp phần quyết định chất
lượng dạy học. Nếu có mục tiêu giáo dục tốt, đầu vào đảm bảo tiêu chuẩn, nội dung
chương trình hiện đại phù hợp với yêu cầu xã hội, có môi trường giáo dục, đội ngũ cán
bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tốt mà không có phương tiện kỹ thuật dạy học
và cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến thì không thể tạo ra sản phẩm thỏa mãn mục tiêu giáo
dục đề ra. Chính vì cơ sở vật chất - thiết bị dạy học là phương tiện, là đối tượng của
giảng dạy, học tập, việc quản lý về hành chính là những cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
trường học cần được quan tâm một cách chặt chẽ, hợp lý và khoa học.
Do tính đặc thù của các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 tỉnh
41
Kiên Giang cơ sở vật chất - thiết bị dạy học còn hạn chế, nghèo nàn nên càng cần phải
được đầu tư hơn để nâng cao chất lượng dạy học nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học
của học sinh. Những yêu cầu cấp bách về chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng
dạy học ở trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 mà thiết bị dạy học giữ
một vai trò không kém phần quan trọng, nên đòi hỏi người Hiệu trưởng nhà trường
phải bằng mọi hình thức để tìm cách quản lý, tận dụng, bổ sung về điều kiện cơ sở vật
chất bằng nhiều con đường khác nhau.
Xây dựng quy chế bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, xây
dựng nội quy về mượn, sử dụng, quản lý… sách báo, thiết bị dạy học, có chế độ bảo
dưỡng định kỳ.
Quản lý và khai thác triệt để cơ sở vật chất - thiết bị dạy học sẵn có để phục vụ
dạy và học. Coi trọng việc sử dụng thiết bị dạy học, chống dạy chay, đảm bảo thực
hiện nghiêm túc các tiết thực hành theo yêu cầu của chương trình. Có chính sách thi
đua khen thưởng đối với giáo viên sử dụng tốt các thiết bị dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học có hiệu quả.
Đẩy mạnh phong trào làm đồ dùng dạy học, khuyến khích giáo viên tự làm đồ
dùng dạy học và sử dụng triệt để trong việc dạy học hàng ngày bằng cách tổ chức các
cuộc thi làm đồ dùng dạy học theo đơn vị tổ chuyên môn hoặc cá nhân, lấy đó là một
trong những tiêu chí để đánh giá giáo viên.
Khuyến khích giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng như:
soạn bài trên máy vi tính, giáo án điện tử, trình chiếu bài giảng powerpoint bằng máy
chiếu projector. Đặc biệt đối với chương trình sách giáo khoa mới hiện hành việc áp
dụng công nghệ hiện đại vào dạy học là một yêu cầu bắt buộc.
42
Khai thác cập nhật thông tin từ mạng Internet để giáo viên có tài liệu tham khảo
bổ sung cho bài giảng và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học đúng nguyên tắc quy định của nhà
nước, thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ và đột xuất khi có sự thay đổi về tổ chức,
những biến đổi do chủ quan, khách quan. Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm định, kiểm
kê, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng thiết bị dạy học phục vụ
cho hoạt động dạy học.
Nâng cao ý thức làm chủ tập thể bằng cách thực hiện việc giao lớp học, phòng
thí nghiệm, phòng sinh hoạt tổ, đoàn thể… về đơn vị lớp, nhóm, cá nhân quản lý, có
biên bản bàn giao các trang thiết bị, vật chất trong và ngoài nhà trường. Đơn vị, cá
nhân nào làm thất thoát, hư hỏng phải có trách nhiệm bồi thường, sửa chữa. Nghiêm
khắc xử lý những hiện tượng làm hư hỏng, thất thoát tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học trong nhà trường. Động viên khen thưởng đối với giáo viên, nhân viên và
học sinh có ý thức tốt trong việc thực hiện hoạt động này.
* Điều kiện thực hiện
Ban giám hiệu, giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, vai trò
của việc sử dụng thiết bị đối với dạy học trong giai đoạn hiện nay. Ban giám hiệu và
giáo viên phải nhiệt tình trách nhiệm, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, quyết tâm
nâng cao chất lượng giảng dạy, giảm thiểu số học sinh yếu kém, bỏ học.
Nhà trường phải có phòng thiết bị đồ dùng, phòng bộ môn đảm bảo đủ diện
tích, sắp xếp khoa học dễ tìm, dễ thấy, thuận lợi cho việc mượn trả thiết bị. Cán bộ phụ
trách có tinh thần trách nhiệm, được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Ban giám hiệu và tổ trưởng tổ chuyên môn phối hợp chặt chẽ, tránh chồng chéo
43
trong việc giám sát, kiểm tra giáo viên sử dụng thiết bị dạy học.
Cần có sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các tổ chức xã hội hỗ trợ nhà trường
về các nguồn lực, vật lực, giúp tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của nhà
trường theo tinh thần xã hội hóa giáo dục. Mọi thành viên trong nhà trường cần phải
có trách nhiệm bảo quản và đề xuất mua sắm thiết bị dạy học cần thiết và phù hợp với
bộ môn mình phụ trách.
4.1.3. Nhóm biện pháp tác động lên nhận thức của học sinh
4.1.3.1. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức dạy học
theo hướng dạy học phân hoá.
* Mục đích của biện pháp.
Tình hình kinh tế - xã hội mới của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thực tiễn về đời sống và việc làm của người lao động.... đã đặt ra những
yêu cầu mới đối với việc đào tạo nguồn nhân lực và những chủ nhân mới của đất nước
trong tương lai, thể hiện trong những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của mục tiêu
giáo dục trung học phổ thông. Khoa học giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng, những phẩm
chất và năng lực đó chỉ được hình thành và phát triển thông qua và bằng các hoạt động
tự lực, tìm tòi, khám phá, sáng tạo trong học tập, thông qua các hình thức tương tác
giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh. Vì vậy, trọng tâm hàng đầu
của việc đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông là đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường theo các định hướng: "Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức và thực tiễn; tác động
44
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" (Trích khoản 2
Điều 28- Luật giáo dục).
Trong tập bài giảng lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tháng 4 năm 2006
về “ Đổi mới quản lý trường trung học phổ thông” tác giả Hà Thế Truyền viết: “Một
trong những điều mong muốn của đổi mới phương pháp dạy học ở cấp trung học phổ
thông là đổi mới cách học của học sinh, cố gắng làm cho học sinh được suy nghĩ nhiều
hơn, hành động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, bày tỏ ý kiến của mình
nhiều hơn”.
Do vậy người hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học, bởi đây là yếu tố liên quan trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng giáo
dục.
Nâng cao nhận thức của giáo viên về các phương pháp dạy học, những ưu điểm,
nhược điểm của các phương pháp để từ đó có cách lựa chọn áp dụng các phương pháp
với từng nội dung bài, từng đối tượng học sinh, đặc biệt là những học sinh yếu kém, có
nguy cơ bỏ học.
Giúp giáo viên tiếp cận với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay,
từ đó hiểu được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, hiểu và làm cho việc đổi mới
phương pháp dạy học như là một nhu cầu tất yếu của mỗi giáo viên. Tạo cơ hội tối đa
cho học sinh được tham gia một cách tích cực chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức.
* Giải pháp thực hiện.
Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học phân hóa, sát
đối tượng, hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng, chi tiết tới từng
công việc, cách thức tiến hành thông qua quản lý một số hoạt động sau:
45
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu, học tập, ứng dụng những lý luận, học hỏi về
phương pháp dạy học mới thông qua học tập chuyên đề, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức nghiên cứu sách báo tạp chí....
- Quy định và quản lý nề nếp và chất lượng các hoạt động của tổ, nhóm chuyên
môn, chú trọng đổi mới hoạt động sinh hoạt nhóm chuyên môn: trao đổi giáo án, tìm
hiểu những vấn đề khó, thảo luận đổi mới cách thiết kế bài học, trao đổi các tình
huống dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức dự giờ rút kinh
nghiệm các tiết học theo hướng tích cực hóa và tăng cường mối quan hệ tương tác các
hoạt động của học sinh.
- Tổ chức hoạt động tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm những trường
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có kết quả.
- Tổ chức có định kỳ các kỳ thi tay nghề sư phạm.
- Đổi mới phương pháp đánh giá hiệu quả bài dạy, chuyển từ “chú ý đến nghệ
thuật truyền thụ của giáo viên” sang “chú ý đánh giá năng lực tổ chức các hoạt động tự
lực, khám phá, sáng tạo cho học sinh”; khuyến khích tôn vinh những cá nhân thực hiện
tốt, có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc xây dựng chuẩn
đánh giá phù hợp và sự tôn vinh về tinh thần, đãi ngộ về vật chất.
Nội dung cơ bản của quy trình chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học phổ thông theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị.
Tác động nhận thức, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sàng tham gia đổi mới
phương pháp dạy học. Nghiên cứu thực tiễn, thực trạng đội ngũ giáo viên và đặc
điểm đối tượng học sinh có quan hệ mật thiết với việc đổi mới phương pháp dạy học.
46
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính, xây dựng môi trường dạy học phục vụ cho
đổi mới phương pháp dạy học. Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
gồm Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các giáo viên có năng lực, kinh nghiệm sử
dụng phương pháp dạy học mới. Xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động, tổ chức
hội thảo, trao đổi thống nhất về nhận thức và chương trình hành động, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.
Bước 2: Tổ chức chỉ đạo điểm (có thể gọi là tổ chức thực nghiệm sư phạm).
Tổ chức trao đổi về một kiểu giáo án mẫu theo tinh thần đổi mới. Xây dựng
chuẩn đánh giá tiết dạy theo phương pháp đổi mới. Chọn đối tượng thực nghiệm
(người dạy, tiết dạy, môn dạy, lớp dạy). Tổ chức cho đối tượng được thực nghiệm
chuẩn bị tiết dạy. Tổ chức dự giờ đánh giá các tiết dạy. Tổ chức rút kinh nghiệm riêng
và chung cho các tiết thực nghiệm.
Tùy theo đặc điểm của từng trường bước này có thể tách làm 2 khâu: Thực
nghiệm trong phạm vi hẹp. Thực nghiệm trong phạm vi rộng.
Bước 3: Chỉ đạo phát triển đại trà.
Thực hiện ở tất cả các tổ chuyên môn và với tất cả giáo viên. Mỗi cá nhân ít
nhất phải đăng ký dạy một tiết rồi từng bước mở rộng đến hai, ba tiết. Ban chỉ đạo phải
tổ chức dự giờ, đánh giá, xếp loại và rút kinh nghiệm cần có cách động viên khuyến
khích vật chất, tinh thần chung và riêng một cách hợp tình, hợp lý mọi hoạt động tích
cực dù là nhỏ nhất. Tiến hành từng bước, vững chắc, liên tục từ năm này qua năm khác
và có tổng kết kinh nghiệm.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm.
Sơ kết thi đua, khen thưởng, trách phạt. Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm và trao
47
đổi kinh nghiệm giữa cá nhân, tập thể với các cơ sở giáo dục khác. Tổng kết, nêu bài học
kinh nghiệm quản lý để tiếp tục thực hiện chu kỳ mới.
* Điều kiện thực hiện.
Trước hết đội ngũ Ban giám hiệu, giáo viên phải có nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng, vai trò, sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn
hiện nay. Hiệu trưởng phải nắm vững chương trình và sách giáo khoa để xác định
những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở những vấn đề cụ thể nào. Tùy vào đặc
điểm của nhà trường và đối tượng học sinh nên đổi mới phương pháp dạy học như thế
nào cho hiệu quả và phù hợp.
Hiệu trưởng cần tiến hành khảo sát, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn của
đội ngũ giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Có thái độ trân trọng, ủng
hộ, khuyến khích mỗi cải tiến dù nhỏ của giáo viên, nhưng cũng biết hướng dẫn, giúp
đỡ giáo viên vận dụng các phương pháp tích cực thích hợp với một số môn học.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục,
quyết tâm khắc phục thói quen giảng dạy cũ, tích cực học tập, rèn luyện kỹ năng
thực hành, tham gia tích cực vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học.
Nhà trường phải có phòng thư viện, thiết bị, phòng bộ môn đảm bảo đạt chuẩn.
Dành một phần kinh phí để chi cho việc đổi mới phương pháp dạy học (chi khen
thưởng, chi đầu tư mua sắm thêm các thiết bị, tài liệu phục vụ cho việc đổi mới
phương pháp dạy học...)
Có các hình thức khen thưởng, động viên, phê bình kịp thời trong phong trào
đổi mới phương pháp dạy học. Đưa việc tham gia phong trào đổi mới phương pháp
dạy học là một căn cứ để bình xét các danh hiệu, hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên.
48
Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn phối hợp chặt chẽ, tránh chồng chéo trong
việc giám sát, kiểm tra giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Xây dựng chuẩn đánh giá giờ dạy thích hợp cho việc đổi mới phương pháp dạy
học. Bồi dưỡng cho giáo viên về vị trí, vai trò, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
vào dạy học.
4.1.3.2. Đổi mới kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.
* Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng của hoạt động quản lý, nó có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học của nhà trường trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như kết quả học tập và rèn luyện đạo đức
của học sinh nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học vì chất lượng học tập yếu
kém không theo kịp chương trình dẫn đến chán nản và bỏ học.
Vấn đề chất lượng giáo dục, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đang là
vấn đề bức xúc được toàn xã hội quan tâm. Cần thiết phải đẩy mạnh hơn nữa, nhanh
hơn nữa cải tiến nội dung và hình thức kiểm tra, thi cử, đánh giá thành quả học tập của
học sinh, đảm bảo tính khách quan, công bằng, chính xác, góp phần thúc đẩy tinh thần
tự giác học tập, phấn đấu rèn luyện toàn diện trong học sinh, lành mạnh hóa học
đường.
Việc kiểm tra đánh giá này phải được thực hiện cả hai phía: hoạt động giảng
dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Đặc biệt tăng cường đổi mới công
tác này, người Hiệu trưởng không chỉ đơn thuần là ghi nhận thực trạng công việc của
giáo viên cũng như kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh trong quá trình dạy học và
49
giáo dục, mà còn đề xuất những cách thức, quyết định để cải tạo thực trạng, nâng cao
chất lượng giáo dục.
* Giải pháp thực hiện
Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên, Hiệu
trưởng cần tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công
tác chuyên môn, quy chế chuyên môn; nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về
mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá chuyên môn, quy định rõ
trách nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây dựng được
chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của giáo viên, đồng thời quán triệt việc tổ
chức, thực hiện trong Hội đồng giáo dục nhà trường từ đầu năm học và ở mỗi học kỳ.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các
giờ thao giảng, dự giờ của giáo viên.
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: việc lập kế hoạch và chương
trình giảng dạy, soạn bài và các hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ, việc sử dụng đồ dùng
dạy học và thực hành thí nghiệm; việc ra đề, chấm và trả bài kiểm tra.
- Kiểm tra kết quả giáo dục: kết quả đánh giá, xếp loại học lực, bồi dưỡng học
sinh giỏi, thi tốt nghiệp và đại học, ý thức kỷ luật và rèn luyện đạo đức học sinh của
giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm.
- Kết quả việc thực hiện quy định chuyên môn và các mặt công tác khác: ngày
công, giờ công.
Kiểm tra là một quá trình, khi tiến hành kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo
viên, Hiệu trưởng phải thực hiện kiểm tra theo các bước sau:
50
- Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh.
- Đo lường việc thực hiện.
- Điều chỉnh các sai lệch nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Khi tiến hành thực hiện kế hoạch trên, Hiệu trưởng phải tổ chức cho tất cả mọi
thành viên trong nhà trường học tập các tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện hoạt động
dạy học, qua đó giáo viên thấy được vai trò của việc kiểm tra và từ đó có ý thức phấn
đấu để đạt tiêu chuẩn đã đặt ra.
Có thể áp dụng nhiều hình thức kiểm tra như: đọc báo cáo, trực tiếp nghe báo
cáo của các tổ, nhóm chuyên môn, chất vấn và trả lời chất vấn, dự giờ, thăm lớp,
phỏng vấn cha mẹ học sinh,... Bên cạnh đó cũng có thể sử dụng hình thức kiểm tra
chéo giữa các tổ bộ môn, kiểm tra đột xuất việc thực hiện hoạt động giảng dạy của
từng giáo viên. Trong các hình thức kiểm tra đó, hình thức nào cũng có những ưu điểm
nhất định nhưng hình thức thăm lớp, dự giờ là một hình thức quan trọng trong việc
quản lý hoạt động giảng dạy của người quản lý nhà trường. Qua dự giờ thăm lớp,
người cán bộ quản lý có được những thông tin chính xác về năng lực chuyên môn của
giáo viên, hành vi, thái độ của giáo viên trong quá trình giảng dạy, sự phối hợp giữa
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
* Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải đưa ra những tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá của Bộ Giáo dục
và đào tạo, có kế hoạch rõ ràng, phân công cụ thể những đối tượng tham gia vào công
tác kiểm tra, đánh giá. Khi kiểm tra phải có biên bản, ghi chú tổng hợp báo cáo, có
đánh giá xếp loại, nhận xét, tiến hành khen thưởng những việc tốt, phê bình rút kinh
51
nghiệm những việc chưa tốt. Kiểm tra phải chính xác, rõ ràng, khách quan. Thông qua
dự giờ, kế hoạch giảng dạy, hồ sơ chuyên môn, việc thực hiện chương trình, ngày giờ
công, hiệu quả và chất lượng công việc để bình chọn danh hiệu thi đua cuối năm cho
chính xác đối với các cá nhân và tập thể trong nhà trường. Từ kết quả kiểm tra công
tác giảng dạy mỗi năm, Hiệu trưởng rút kinh nghiệm chỉ đạo, có phương hướng cho
việc thực hiện ở những năm sau. Kết quả kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học phải
đưa vào hồ sơ lưu với tính chất là một tiêu chí quan trọng trong các chuẩn công thức,
thanh tra hay thi đua.
4.1.3.3. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, phụ đạo cho những học sinh yếu kém
* Mục đích của biện pháp
Phụ đạo học sinh yếu kém là một trong những biện pháp chuyên môn góp phần
quan trọng nâng cao kết quả học tập của học sinh, ngăn ngừa học sinh chậm tiến
không theo kịp chương trình chung của lớp. Giúp học sinh nắm vững bài học trên lớp,
tái hiện kiến thức, bù đắp những kiến thức hổng ở lớp dưới, hướng dẫn cho các em
phương pháp học tập phù hợp, giúp các em không mặc cảm về học lực của mình. Đây
cũng là biện pháp quan trọng nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học do học lực
yếu kém.
* Giải pháp thực hiện
Chất lượng hiệu quả của hoạt động dạy học sẽ được nâng lên khi tỉ lệ học sinh
yếu kém về học tập giảm xuống. Hiệu quả của quá trình quản lý hoạt động dạy học
phụ thuộc không nhỏ vào các biện pháp chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng cho những đối
tượng có học lực yếu kém. Đưa hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém thành chương
trình, nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch năm học của nhà trường, của tổ nhóm và cá
52
nhân giáo viên. Tổ chức bàn phương hướng, mục tiêu phụ đạo học sinh yếu kém, nội
dung và các hình thức phụ đạo, trao đổi kinh nghiệm phụ đạo trong các buổi sinh hoạt
chuyên môn. Tổ chức chỉ đạo chặt chẽ, khoa học việc phân loại học sinh, kiểm tra
khảo sát chất lượng đầu năm, thông báo để phụ huynh biết và phối hợp. Xây dựng kế
hoạch nội dung phụ đạo phù hợp với trình độ học sinh yếu kém, trong đó có nội dung
nhằm tái hiện kiến thức, kĩ năng cũ và nội dung thực hành, luyện tập mang tính cá biệt
hóa, tính vừa sức theo nhóm học sinh. Chỉ đạo giáo viên bộ môn phải chuẩn bị tốt cho
giờ dạy phụ đạo, các giáo viên phải thống nhất về nội dung, chương trình phụ đạo, chú
trọng bù đắp kiến thức hổng và hướng dẫn cho học sinh những kỹ năng cơ bản của
môn học, dạy sát chương trình, sát đối tượng. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm theo dõi
việc tham gia học phụ đạo của học sinh, đảm bảo các em tham gia đều đặn, không bỏ
tiết, trốn học.
* Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt biện pháp này, yêu cầu người hiệu trưởng cần tiến hành phân
loại đối tượng học sinh và có kế hoạch tổ chức, chỉ đạo cụ thể, thường xuyên kiểm tra,
đánh giá và rút kinh nghiệm, điều chỉnh để làm tốt hơn.
Để phụ đạo học sinh yếu kém có hiệu quả thì Hiệu trưởng phải chỉ đạo giáo
viên tìm đúng nguyên nhân học kém của học sinh để có biện pháp xử lý thích hợp
nhất, phải kiên trì giúp đỡ, không nóng vội, đặc biệt chú ý bồi dưỡng phương pháp học
tập, phương pháp tư duy, quan tâm phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh, từ đó
nâng cao kết quả học tập, giảm thiểu số lượng học sinh yếu kém, góp phần khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học do học lực yếu kém. Để làm được điều đó đòi hỏi giáo viên
bộ môn và giáo viên chủ nhiệm phải nhiệt tình, tận tâm với học sinh, từng bước giúp
53
các em nâng cao kết quả học tập của mình, xóa bỏ mặc cảm, tự ti, tiếp tục cố gắng học
tập.
4.1.4. Nhóm biện pháp tác động đến tình cảm của học sinh
4.1.4.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, xây dựng động cơ học tập cho
học sinh, tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường, giáo viên và học sinh
* Mục đích của biện pháp
Hiện nay ngành giáo dục đang triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” cùng với các cuộc vận động “Hai không” và cuộc
vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” với các
mục tiêu:
Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để
xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của
địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các
hoạt động xã hội một cách phù hợp, hiệu quả. Làm cho học sinh cảm thấy “Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui” và việc học của học sinh cũng như việc dạy của thầy cô sẽ
hiệu quả hơn. Xây dựng động cơ học tập cho học sinh, tạo được mối quan hệ tốt đẹp
giữa nhà trường, giáo viên và học sinh, học sinh sẽ cảm thấy gắn bó với trường lớp,
góp phần hạn chế học sinh bỏ học và hoàn thành phổ cập giáo dục.
* Giải pháp thực hiện
Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn. Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ,
có cây xanh, thoáng mát và ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa
tuổi học sinh. Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây thường
54
xuyên. Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được
giữ gìn vệ sinh sạch sẽ. Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ
vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
phương, giúp các em tự tin trong học tập. Thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp
giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức
vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Học sinh được khuyến khích đưa ra
sáng kiến và cùng các thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy học có hiệu quả
ngày càng cao. Nhà trường cần động viên khích lệ học sinh phấn đấu vươn lên trong
học tập và rèn luyện, đặc biệt là khích lệ kịp thời đối với học sinh yếu kém khi các em
có sự tiến bộ dù là rất nhỏ. Động viên giáo viên sưu tầm tài liệu, sách báo, tra cứu
thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giảng dạy và học tập, nghiên cứu, đề xuất
sáng kiến về đổi mới phương pháp dạy học. Khuyến khích, hướng dẫn học sinh giúp
đỡ nhau trong học tập, học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém. Rèn cho các em có
thói quen tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu thêm tài liệu ngoài bài giảng của giáo viên ở
trường.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các
tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm. Rèn
luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng chống tai nạn, kỹ năng ứng
xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Hiệu
trưởng nhà trường cần thống nhất với Sở Giáo dục và Đào tạo và tổ chức Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh để triển khai cụ thể trong từng năm học nội dung rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh một cách hiệu quả, bổ ích cho học sinh, không gây quá tải
55
cho hoạt động giáo dục.
Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh. Tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của
học sinh. Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác
phù hợp với lứa tuổi của học sinh. Hoạt động văn nghệ, thể thao đã trở thành nội dung
truyền thống trong các nhà trường của Việt Nam. Tuy nhiên các hoạt động văn nghệ,
thể thao ngoài giờ chưa thu hút rộng rãi học sinh tham gia và chưa phát huy tiềm năng
văn hóa của địa phương. Đưa âm nhạc dân tộc và các trò chơi dân gian vào nhà trường
một cách phù hợp với lứa tuổi các em vừa là hoạt động làm các em vui khi đến trường,
tăng cường sức khỏe, phát triển giao tiếp, bình đẳng giới, vừa là hoạt động rất cần thiết
để hình thành nhân cách con người Việt Nam ở các em và trong toàn xã hội.
* Điều kiện thực hiện
Yếu tố quyết định thành công của việc xây dựng môi trường học tập thân thiện,
xây dựng động cơ học tập cho học sinh, tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường,
giáo viên và học sinh là lòng quyết tâm, nhận thức đầy đủ, tinh thần trách nhiệm cũng
như năng lực giáo dục ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó cần có sự quyết tâm của
Hiệu trưởng và sự đồng thuận của mọi thành viên trong nhà trường, có sự ủng hộ và
quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự tham gia tích cực của các
lực lượng xã hội khác. Huy động các nguồn lực để từng bước giải quyết dứt điểm
những yếu kém về cơ sở vật chất tối, đảm bảo cho các hoạt động và sinh hoạt của giáo
viên, học sinh phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương, đặc biệt là công trình vệ
sinh, nước sạch. Cán bộ, giáo viên cần nắm vững và vận dụng các phong tục, tập quán
văn hóa của địa phương để xây dựng được sự tin cậy, thân thiện giữa nhà trường với
56
chính quyền, với nhân dân địa phương, giữa thầy cô giáo với học sinh, giữa học sinh
với học sinh, từ đó xây dựng động cơ học tập cho các em, giúp các em có hứng thú
học tập, yêu trường yêu lớp.
4.1.4.2. Tăng cường giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp và vui
chơi dã ngoại
* Mục đích của biện pháp
Thông qua các hoạt động dạy và học, giáo dục tình yêu quê hương, đất nước,
giáo dục truyền thống chống giặc giữ nước kiên cường của quân và dân trong tỉnh và
cả nước. Đi sâu giáo dục tình yêu Ông (Bà), Cha (Mẹ). Anh (Em), Thầy cô giáo và
bạn bè; yêu trường yêu lớp... tạo hứng thú, phấn khởi và ham thích đến trường. Hình
thành những kỹ năng sống tốt đẹp, những trải nghiệm để có thể thích ứng với điều kiện
học tập khó khăn của trường trung học phổ thông vùng thuộc chương trình 135.
* Giải pháp thực hiện
Giáo viên chủ nhiệm căn tứ vào phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và
Đào tạo xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp và vui
chơi dã ngoại của lớp trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt.
Tùy theo tình hình của địa phương xây dựng nội dung giáo dục phù hợp. Đối
với tỉnh Kiên Giang xây dựng những nội dung giáo dục như: Tinh thần yêu nước
chống giặc kiên cường của Cụ Nguyễn Trung Trực với câu nói nổi tiếng “Chừng nào
giặc Pháp nhổ hết cỏ Nước Nam thì chừng đó mới hết Người Nam đánh Tây”. Tổ chức
dã ngoại thăm nhà tù Phú Quốc với biệt danh “Điạ ngục trần gian”, nơi đây quân giặc
đã giết chết hàng chục ngàn chiến sĩ cách mạng. Thăm khu di tích Ba Hòn (Hòn Đất,
Hoàn Me, Hòn Sóc) với chiến thắng lẫy lừng 48 ngày đêm, trong đó có hình ảnh người
57
phụ nữ Anh hùng Chị Phan Thị Ràng - Chị Sứ. Ngoài ra còn giới thiệu thêm về căn cứ
địa cách mạng U Minh Thương, giới thiệu về Bốn Nhà sư Khmer chiến đấu trực diện
với quân thù và đã anh dũng hy sinh...
* Điều kiện thực hiện
Phải nắm được mục đích của các hoạt động giáo dục truyền thống, ngoài giờ
lên lớp và vui chơi dã ngoại để xây dựng kế hoạch an toàn, chu đáo và mang tính giáo
dục cao.
Xây dựng chi tiết các hoạt động từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc một hoạt động
như: Chuẩn bị, giới thiệu, thuyết minh, phân tích, diễn giải, cảm nhận của học sinh.
Chuẩn bị các điều kiện hỗ trơ như trang thiết bị, phương tiện, kinh phí...
Phối hợp với Ban quản lý khu di tích, hướng dẫn viên để kế hoạch được triển
khai chu đáo, đạt hiệu quả cả về hình thức lẫn nội dung.
4.1.5. Nhóm biện pháp tác động đến ý chí và hành động của học sinh
4.1.5.1. Mạnh dạn giao việc, động viên khích lệ học sinh vượt qua khó khăn
phấn đấu vươn lên học tập tốt
* Mục đích của biện pháp
Học sinh trung học phổ thông vùng sâu, vùng xa, vùng thuộc chương trình 135
phần đông là người dân tộc thiểu số, cuộc sống còn nhiều khó khăn, nhu cầu về vật
chất và tinh thần của các em còn nhiều thiếu so với học sinh ở vùng khác. Các em dễ
mang mặc cảm, tự ti và xa lánh lánh người khác, nhất là đối với thầy giáo, cô giáo.
Thầy giáo và cô giáo với lương tâm và trách nhiệm, thương yêu học sinh như là
con em của mình, tạo mối quan hệ thân mật, để các em mạnh dạn chia sẽ những khó
khăn trong học tập và trong cuộc sống. Qua đó giúp cho các em giảm bớt tự ti và mặc
58
cảm, lấy lại niềm tin trong cuộc sống, phấn đấu vươn lên học tập tiến bộ, hạn chế dần
tình trạng chán học rồi bỏ học.
* Giải pháp thực hiện
Giáo viên chủ nhiệm lớp nên đi sâu, đi sát trong việc quản lý học sinh; sắp xếp
thời gian đến thăm từng nhà học sinh, tìm hiểu cuộc sống gia đình, mối quan hệ những
người trong gia đình, những yếu tố ảnh hưởng đến tâm sinh lý của học sinh. Từ đó tìm
ra những biện pháp riêng, áp dụng giáo dục từng học sinh cụ thể.
Sự tiến bộ của học sinh ở đây dù là rất nhỏ nhưng rất đáng quý và đáng trân
trọng. Giáo viên chủ nhiệm nên động viên, khen thưởng, tuyên dương trước lớp kịp
thời để tạo sự phấn khởi, hân hoan và tạo động lực giúp các em cố gắng hoạt động tốt
hơn và học tập tốt hơn trong thời gian tới.
Mạnh dạn giao giữ các nhiệm vụ cán bộ lớp đối với học sinh còn nhút nhác, rụt
rè. Tạo điều kiện để các em hoàn thành nhiệm vụ, không nên để các em mắc sai lầm
hoặc thất bại sẽ dễ dẫn đến chán nản (do thiếu nghị lực nên các em dễ mang tâm trạng
chán nản).
* Điều kiện thực hiện
Giáo viên chủ nhiệm phải là người đi tiên phong trong công tác này. Lãnh đạo
nhà trường cùng giáo viên chủ nhiệm tuyên dương các em học sinh vượt khó vươn lên
học tập tốt đúng lúc và đúng nơi thì hiệu quả rất cao.
Xem việc giáo dục, thuyết phục là chính. Kiên quyết không dùng các biện pháp
hành chính hoặc răn đe học sinh. Kết hợp giữa dạy chữ với dạy người một cách khéo
léo và tế nhị bởi học sinh cấp học phổ thông đã phát triển tương đối hoàn chỉnh về tâm
sinh lý, các em đã thành người lớn; mọi biện pháp giáo dục thiếu khoa học sẽ không
59
có hiệu quả thậm chí có tác dụng ngược lại.
4.1.5.2. Nêu những tấm gương vượt khó học tập tốt
* Mục đích của biện pháp
Thông qua những người thật, việc thật về những tấm gương nghèo khó, tật nguyền
hoặc bất hạnh nhưng với nghị lực phi thường đã vươn lên học rất giỏi, đỗ đạt thành tài và
tự khẳng định được mình mà giáo dục các em noi theo.
Hướng các em biết cách noi gương một cách hiệu quả và sáng tạo, tránh rập
khuôn, máy móc dẫn đến hiệu quả không cao.
* Giải pháp thực hiện
Lồng ghép vào các môn học như Văn học, Giáo dục công dân hoặc những câu
chuyên về ý chí nghị lực trong sách giáo khoa... giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ
môn khai thác hết khía cạnh giáo dục của những câu chuyện đó. Gieo vào lòng các em
sự ngưỡng mộ, khâm phục và sự quyết tâm noi theo những tấm dương tốt đó.
Định hướng cho các em biết cách vươn lên học giỏi là phải bắt đầu từ đâu, từ
hoạt động học tập gì mà các em có thể làm được phù hợp với hoàn cảnh của mình. Cần
phải có sự tác động thường xuyên qua nhiều tấm gương khác nhau để học sinh tiếp
thu. Tạo điều kiện học sinh suy nghỉ về mình, đối chiếu với hoàn cảnh thực tế để học
tập thuận lợi hơn.
* Điều kiện thực hiện
Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn dành nhiều thời gian và công sức cho
phương pháp này. Sự tác động từ trực quan sinh động, đến tư duy trừu tượng và đế
thực tiễn là cả một quá trình lâu dài.
Sự nhẫn nại của nhà giáo dục, sự hợp tác của học sinh và các điều kiện hỗ trợ
60
hợp lý sẽ góp phần làm nên thành công của phương pháp.
Các biện pháp này phải thực hiện có hiệu quả khi thực hiện trong vùng 135 tỉnh
Kiên Giang, khi tiến hành các biện pháp này phải đồng bộ và đảm bảo mối quan hệ
giữa chúng.
5. KẾT QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Cả 5 nhóm biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống
các biện pháp. Biện pháp này là tiền đề, cơ sở của biện pháp kia, chúng bổ sung cho
nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Trong từng biện pháp, chúng tôi đã nêu điều kiện để thực hiện, song để thực
hiện tốt các biện pháp cần có những điều kiện chung nhất đó là:
- Phải có sự tập trung lãnh đạo từ tỉnh đến địa phương đối với giáo dục và đào
tạo. Chính quyền các cấp quan tâm nâng cao đời sống chính trị, kinh kế, văn hoá - xã
hội cho người dân sống trong vùng thuộc chương trình 135, nhất là xây dựng cơ sở hạ
tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Thu hẹp chênh lệch về kinh kế, văn hoá - xã hội vùng thuộc chương trình 135
với các vùng khác.
- Với vai trò là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo
dục và Đào tạo làm tốt vai trò tham mưu để có những chế độ, chính sách ưu đãi cho
học sinh sống trong vùng 135, đồng thời quan tâm đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia, trường đạt Xanh - Sạch - Đẹp; mua sắm trang thiết bị dạy và học đáp ứng
nhu cầu đổi mới chương trình. Thực hiện chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ giáo
viên có tay nghề cao về công tác trong vùng.
Muốn khắc phục tận gốc tình trạng bỏ học, người Hiệu trưởng phải thực hiện
61
một hệ thống các biện pháp toàn diện vừa mang tính chất hành chính vừa mang tính
chất vận động thuyết phục. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ cho nhau trong quá trình quản lý. Do đó, không thể thực hiện từng biện pháp riêng
rẽ, rời rạc, mà cần thực hiện một cách đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ để phát huy
tác dụng của chúng. Cả 5 nhóm biện pháp nêu trên đều chung một mục đích là khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học. Nhóm 1 là tiền đề, là cơ sở thúc đẩy cho các biện
pháp sau, bởi vì để thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số, giảm số lượng học sinh bỏ học
thì trước hết phải có sự đổi mới từ những người lãnh đạo nhà trường và đội ngũ cán
bộ, giáo viên, đây chính là lực lượng nòng cốt, nắm vai trò quyết định để công tác này
đạt kết quả tốt. Nhóm 2 có nhiệm vụ, vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt về
chất lượng giáo dục trong nhà trường. Biện pháp 3 là các biện pháp cụ thể tác động
trực tiếp đến học sinh, kịp thời phát hiện và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
Nhóm 4 góp phần thực hiện tốt các biện pháp đề ra, vì xây dựng được môi trường học
tập thân thiện sẽ tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường, giáo viên và học sinh,
giúp các em xây dựng động cơ học tập đúng đắn và mạnh dạn nói lên tâm tư, nguyện
vọng cũng như những khó khăn của mình trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Nhóm 5 là đòn bẩy để các biện pháp còn lại được thực hiện với kết quả tốt nhất, nó thể
hiện sự đồng lòng, hợp tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tác động đến
ý chí và hành động của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học.
III. PHẦN KẾT LUẬN
Qua thực tế làm công tác quản lý, trong đó có ở vùng khó khăn, vùng thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang, bản thân đúc rút được một số kinh nghiệm trong
62
thực tiễn hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp và giải pháp
quản lý nói chung và của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông nói riêng nhằm
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học đạt hiệu quả như sau:
- Đổi mới phong cách, lối làm việc của hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà trường
và giáo viên.
- Chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp, theo dõi sâu sát tình hình học tập, hoàn cảnh
gia đình của học sinh có nguy cơ bỏ học.
- Thực hiện “4 biết” và “3 hoạt động”.
- Tổ chức phối hợp tốt, đồng bộ ba lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và
xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức dạy học theo
hướng dạy học phân hoá.
- Đổi mới kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh.
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, phụ đạo cho những học sinh yếu kém.
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, xây dựng động cơ học tập cho học sinh,
tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường, giáo viên và học sinh.
- Nêu những tấm gương vượt khó học tập tốt.
- Mạnh dạn giao việc, động viên khích lệ học sinh vượt qua khó khăn phấn đấu
vươn lên học tập tốt.
- Nêu những tấm gương vượt khó học tập tốt.
Tuy thành công ở mổi biện pháp và giải pháp có khác nhau, điều này còn tùy
63
thuộc vào nhà quản lý giáo dục, tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng đơn vị,
trường học. Song chúng tôi thấy rằng các biện pháp đề xuất được thực hiện khá thành
công ở nhiều nơi, tính khả thi cao và có mối tương quan thuận, chặt chẽ. Đồng thời
phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, phù hợp với tâm sinh lý học sinh trung
học phổ thông ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung, học sinh vùng thuộc chương
trình 135 nói riêng.
Qua sáng kiến này, tuy không mới như đã xuất phát từ thực tiễn. Từ đây có thể
rút ra một số kết luận sau đây:
- Xã hội hóa giáo dục là cách làm giáo dục mang tính chiến lược. Đây là sự thể
hiện quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển giáo dục. Sự
nghiệp giáo dục không phải là của riêng Nhà nước, mà là sự nghiệp của toàn dân. Mọi
người đều có nhiệm vụ chăm lo phát triển giáo dục về mọi mặt, tạo điều kiện và cơ hội
để mọi người đều có thể được học tập, học tập suốt đời, tiến tới xây dựng cả nước
thành một xã hội học tập.
- Công tác khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là công việc khó khăn, đòi hỏi
sự nỗ lực và hợp tác của Hiệu trưởng, đội ngũ cán bộ giáo viên, gia đình, chính quyền
địa phương và các lực lượng xã hội, trong đó vai trò quản lý của Hiệu trưởng là vô
cùng quan trọng, nó định hướng, chỉ đạo cho tất cả hoạt động trong và ngoài nhà
trường nhằm duy trì sĩ số, giảm thiểu số lượng học sinh bỏ học, vận động học sinh bỏ
học ra lớp.
- Hiệu trưởng các trường nỗ lực trong việc xây dựng được hệ thống các biện pháp
chỉ đạo nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Có những biện pháp tích cực, có
hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, giảm bớt tình trạng học sinh bỏ học.
64
Qua thực tế việc khắc phục tình trạng học sinh THPT ở xã thuộc chương trình
135 nói riêng, học sinh toàn tỉnh nói chung ở một số chưa đạt kết quả đó là:
- Chưa phân loại học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện pháp theo dõi giúp đỡ
phù hợp, tổ chức xây dựng kế hoạch duy trì sĩ số ngay từ đầu năm học, chỉ đạo dạy học
phân hoá phù hợp với khả năng, trình độ của học sinh, chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học
sinh phương pháp học tập ở nhà và ở trường, nâng cao nhận thức của phụ huynh đối với
việc học tập của con em.
- Thực trạng về tỉ lệ học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc
chương trình 135 tỉnh Kiên Giang những năm qua còn rất cao và có chiều hướng gia
tăng, mặc dù đã có nhiều cố gắng và cũng đã áp dụng nhiều biện pháp khắc phục.
Nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội và
bản thân học sinh, cụ thể là:
Do học lực yếu, kém.
Do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn.
Do trường xa nhà, đi lại khó khăn.
Thầy dạy khó hiểu, không hứng thú.
Do tai nạn rủi ro, do sức khỏe yếu.
Chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc học.
Bố mẹ không quan tâm đến việc học của con cái.
Do gia đình không hòa thuận.
Để thực hiện tốt các biện pháp trên cần có sự chung tay, giúp sức của toàn xã
hội. Cần tổ chức thực hiện đầy đủ các biện pháp, bởi biện pháp này là tiền đề, cơ sở
của biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng
65
khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở các trường trung học phổ thông thuộc chương
trình 135 tỉnh Kiên Giang tốt hơn.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với Chính phủ và các Bộ - Ngành trung ương
Chương trình 135 giai đoạn II từ năm 2005 - 2010 đã kết thúc, những xã thụ
hưởng chương trình 135 đã được ưu tiên về cơ chế, chính sách, được đầu tư cơ sở hạ
tầng như điện, đường, trường, trạm và viễn thông... nên một số xã cơ bản đã thoát
nghèo.
Song do đặc điểm địa hình và dân cư, việc thoát nghèo các xã thuộc chương
trình 135 vừa qua là chưa bền vững, chứa đựng nguy cơ tái nghèo; những xã này ví
như “Người vừa ốm dậy”. Đề nghị tiếp tục thực hiện chương 135 giai đoạn 3.
Nếu có được tiếp tục, đề nghị thay đổi cơ chế quản lý chương trình, hiện tại
nhiều Bộ, Ngành quản lý một chương trình, một dự án tạo nên sự chồng chéo, dẫm
chân nhau trong chỉ đạo dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tăng cường hỗ trợ nguồn kinh phí cho các trường, đặc biệt là các trường ở vùng
sâu, vùng xa, trường thuộc chương trình 135 để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động dạy học.
Có sự chỉ đạo cụ thể cho các ban- ngành, đoàn thể chính trị xã hội phối hợp với
nhà trường trong việc tuyên truyền, vận động học sinh bỏ học trở lại trường và giúp đỡ
các em có điều kiện học tập tốt.
Đẩy mạnh hơn nữa xã hội hóa giáo dục, tạo phong trào giáo dục rộng khắp để
66
nâng cao dân trí, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống ở vùng sâu. Muốn khắc
phục tình trạng học sinh bỏ học, các cấp ủy Đảng phải cụ thể hóa trách nhiệm của các
đối tượng có liên quan.
Chỉ đạo các hoạt động khuyến học đa dạng, rộng khắp và xem đó là một tiêu
chí đánh giá hoạt động của các đơn vị cơ sở.
Chỉ đạo kết hợp, lồng ghép các chương trình, dự án như: Chương trình xóa đói
giảm nghèo, Chương trình 134, chương trình biển đảo...
3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên đầy đủ cho
các trường. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Có chế độ khen thưởng cho cá nhân, đơn
vị làm tốt công tác duy trì sĩ số bằng vật chất cũng như tinh thần.
4. Đối với các trường trung học phổ thông thuộc chương trình 135 nói
riêng và các trường THPT trong tỉnh nói chung
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục và dân chủ hóa trong toàn bộ hoạt
động của nhà trường, tranh thủ các nguồn lực phục vụ cho giáo dục. Phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng xã hội trong việc giáo dục, vận động giúp đỡ các em có hoàn cảnh
khó khăn.
Tổ chức các hoạt động để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, hạn
chế lưu ban, bỏ học và cải tiến sinh hoạt tổ và nhóm chuyên môn. Tổ chức các phong
trào học tập, hoạt động thể thao, vui chơi giải trí và xây dựng môi trường học tập thân
thiện để các em thấy được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Từ cán bộ quản lý đến giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm phải nhân thức
67
được tầm quan trọng của việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là nâng cao chất
lượng giáo dục, nâng cao dân trí tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực là người
dân tộc thiểu số cho địa phương. Từ đó trong hoạt động hàng ngày và trong nội dung
của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cần quan tâm đến các đối tượng có khó khăn
trong việc đi học cũng như có khả năng tiếp thu yếu kém để kịp thời giúp đỡ các em.
Bản thân mỗi cán bộ quản lý và giáo viên phải nhận thức rõ vai trò và trách
nhiệm của mình, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, không ngừng rèn
luyện, học tập, trau dồi tri thức để nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học, đặc biệt
chú ý giúp đỡ những em có học lực yếu kém và hoàn cảnh khó khăn, nhằm thực hiện
thành công nhiệm vụ vinh quang mà đảng và nhân dân tin tưởng giao phó.
Trên đây là một số kinh nghiệm rút ra được qua quá trình làm quản lý giáo dục
ở một số địa phương, đơn vị thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng thuộc chương trình 135
trong tỉnh. Bản thân rất tâm đắc với những kinh nghiệm này, tuy nhiên đây chỉ là kinh
nghiệm cá nhân, chắc chắn còn nhiều hạn chế, rất mong được sự đóng góp của các
đồng chí và đồng nghiệp để sáng kiến được thiện hơn, góp phần làm giảm tình trạng
học sinh bỏ học đến mức thấp nhất.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Người viết
Huỳnh Văn Hóa