Nguyn Phm Anh Thư và cng s. HCMCOUJS-Kthuật ng ngh, 19(1), 3-13 3
Biu hin, tinh chế Pediocin tái t hp t nm men
Pichia pastoris X33::ped và th ng dng bo qun tôm
Expression, purification and application of recombinant Pediocin
from Pichia pastoris X33::ped in shrimp preservation trial
Nguyễn Phạm Anh Thư1,2, Đặng Thị Phương Thảo1,2, Nguyễn Hiếu Nghĩa1,2*
1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Đại học Quốc gia Thành phố HChí Minh, Tnh phHồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: nghnghia@hcmus.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
tech.vi.19.1.2878.2024
Ngày nhn: 27/07/2023
Ngày nhận lại: 17/08/2023
Duyt đăng: 21/08/2023
Từ khóa:
bacteriocin; Listeria
monocytogenes; Pediocin PA-
1; Pichia pastoris X33
Keywords:
bacteriocin; Listeria
monocytogenes; Pediocin PA-
1; Pichia pastoris X33
Pediocin một bacteriocin kích thước 4.6 kDa, th hin
hot tính kháng khun mnh trên Listeria monocytogenes nhiu
chủng Gram dương khác. Nhằm thu nhn pediocin vi hiu qu
độ tinh sch cao cho mc tiêu ng dng trong bo qun thc phm,
trong nghiên cu này chúng tôi tiến hành biu hin pediocin tái t
hp t nm men Pichia pastoris X33::ped; tinh chế th ng dng
pediocin để bo qun tôm. Kết qu thc nghim cho thy 1% nng
độ methanol cm ng chng P. pastoris X33::ped biu hin pediocin
tt nht. Pediocin tái t hợp đã được biu hin thành công t P.
pastoris X33::ped sau 72 gi nuôi cấy trên môi trường BSM với đơn
v hot tính ca dch nuôi cy là 6,400 AU/mL. Quy trình tinh chế
pediocin trên ct SP-FF được thiết lp thành công vi tốc độ np
mu 155.9 cm/h. Pediocin thu nhận được độ tinh sch 91.7%,
ng pediocin thu nhận được t 1L dch nuôi cy đạt 11.0mg.
Pediocin tái t hợp thu được có kh năng bảo qun tôm 4°C trong
07 ngày. Các kết qu ca nghiên cu này nn tng khoa hc khng
định tiềm năng sản xut pediocin tái t hp t nm men P. pastoris
X33::pedng dng trong bo qun thc phm.
ABSTRACT
Pediocin (Ped) is a 4.6kDa bacteriocin effective against
Listeria monocytogenes and several Gram-positive bacteria. To
produce purified Ped with high yield and apply it to food
preservation, this study expresses and purifies recombinant Ped
(rPed) from Pichia pastoris X33::ped, and preliminary applies it in
shrimp preservation. The results showed that methanol 1% is optimal
for inducing the expression of rPed from P. pastoris X33::ped,
achieving 6,400 AU/ml of rPed after 72 hours of yeast culture on a
BSM medium. The rPed purification process was successfully
established with a sample loading rate of 155.9 cm/h. This process
yielded rPed with 91.7% purity and 11.0 mg per liter of culture. This
rPed could preserve shrimp at 4°C for 07 days. Therefore, these
results demonstrate the potential of producing rPed from Pichia
pastoris X33::ped and applying it in food preservation.
4 Nguyn Phm Anh Thư và cng s. HCMCOUJS-Kthuật ng ngh, 19(1), 3-13
1. Giới thiệu
Pediocin là mt bacteriocin thuc phân lớp IIa, kích thước nh bn nhiệt, được phân lp
lần đầu tiên t vi khuẩn Gram dương Pediococcus acidilactici H. Như các peptide kháng khun
lp IIa khác, pediocin bn vi nhit pH. Hot tính kháng khun ca pediocin không b nh
hưởng khi xvi nhiệt độ 80°C trong 60 phút và 100°C trong 10 phút (Henderson, Chopko, &
van Wassenaar, 1992). Đặc trưng ln nht pediocin PA-1 ph kháng khun rộng đối vi vi
khuẩn Gram dương, trong đó có Listeria monocytogenes- mt vi khun gây bnh khó kim soát
trong thc phm. Ph n mang thai, tr em, người già hoc nhng cá nhân có h min dch yếu là
những đối tượng d nhim Listeria, trường hp nghiêm trng, th dẫn đến nhim trùng máu,
viêm màng não thm chí t vong. Bên cnh Listeria, pediocin cũng phổ kháng rng trên
nhiu chng vi sinh vt khác, ch yếu là Gram dương như Pediococci, Lactobacilli, Leuconostoc,
Brochothrix, Propionibacteria, Bacilli, Enterococci, Staphylococci, Listeria clostridia, Listeria
innocua (López-Cuellar, Rodríguez-Hernández, & Chavarría-Hernández, 2016; Pucci,
Vedamuthu, Kunka, & Vandenbergh, 1988).
Kh năng kháng nhiu vi khuẩn Gram dương, đặc bit kháng mnh L. monocytogenes
cho thy tiềm năng ứng dng ca pediocin PA-1 trong bo qun thc phm. Pediocin đã được sn
xuất thương mại dưới tên gọi “ALTA 2341” và được s dng Hoa K các nước châu Âu
như một cht bo quản đặc bit trong các sn phm thịt để c chế s phát trin ca L.
monocytogenes (López-Cuellar & ctg., 2016; Niamah, 2018). Pediocin đưc b sung trong quá
trình chế biến có th làm gim kh năng nhiễm vi khun gây bnh sn phm cui. Pediocin sn
xut t Pediococcus pentosaceus được b sung vào lớp màng bao và dùng như phương pháp thay
thế các phương pháp truyền thng để bo qun trái cây (Narsaiah & ctg., 2015). Tương tự, nghiên
cu ca Yousef cng s năm 1991 cho thy c vi khun Pediococus acidilactici PA1.0
pediocin sau khi được thu nhn tinh sạch đều kh năng làm giảm đáng kể mật độ ca 03
chng Listeria xúc xích (Yousef, Luchansky, Degnan, & Doyle, 1991). Kết qu nghiên cu
tương tự cũng cho thấy pediocin nồng độ 1,350 AU/mL làm gim mật đ L. monocytogenes
ScottA, L. monocytogenes Ohio2 L. ivanovii ATCC 19119 (Schlyter, Glass, Loeffelholz,
Degnan, & Luchansky, 1993). Bên cnh bo qun tht các sn phm m t tht, pediocin còn
được s dng trong bo qun sa và các sn phm liên quan.
Ngoài kh năng ứng dng trong bo qun thc phẩm, pediocin còn được đánh giá có tiềm
năng lớn trong vic tiêu dit tế bào ung thư. Nghiên cu trên dòng tế bào ung thư phổi A-549
các dòng tế bào ung thư biểu đại tràng cho thy tế bào ung thư chết khi tiếp xúc vi pediocin
nồng độ thp. Pediocin K2a2-3 (Chakrabarty & Fialho, 2019), được phân lp t Pediococcus
acidilactici K2a2-3 cho thy kh năng gây độc đối vi tế bào ung thư biểu đại tràng HT29 và
tế bào ung thư cổ t cung HeLa (Villarante & ctg., 2011).
Mong mun to ra pediocin có hot tính kháng khun mạnh, độ tinh sch cao, giá c cnh
tranh đã thúc đẩy các nghiên cu sn xut pediocin trên các h thng tế bào ch khác nhau. Năm
2005, Moon, Pyun, Kim lần đầu tiên phân lp P.acidilactici K10 t kim chi, sau đó đã biểu hin
thành công pediocin PA-1 tái t hp gắn đuôi His-tag h thng E.coli (Moon & ctg., 2005).
Schoeman và cng s đã nghiên cu tính kh thi ca vic kim soát vi khuẩn gây hư hng, trong
quá trình lên men da vào nm men, bng cách biu hin pediocin PA-1 trên h thng
Saccharomyces cerevisiae (Schoeman, Vivier, du Toit, Dicks, & Pretorius, 1999). Kết qu nghiên
cu cho thấy, pediocin được thu nhận đúng với kích thước t nhiên, có kh năng kháng lại chng
L. monocytogenes B73, tuy nhiên nồng độ biu hin khá thp. Năm 2005, Beaulieu và cng s đã
Nguyn Phm Anh Thư và cng s. HCMCOUJS-Kthuật ng ngh, 19(1), 3-13 5
biu hin và tinh sch pediocin PA-1 h thng nm men P. pastoris. Tuy nhiên, pediocin PA-1
tái t hợp thu được không có hot tính sinh hc, pediocin thu nhận có kích thước không đúng với
kích thước t nhiên (Beaulieu & ctg., 2005). Trong nghiên cứu trước đây, nhóm nghiên cứu chúng
tôi đã phát triển thành công dòng nm men P. pastoris tái t hp (P. pastoris X33::ped) kh
năng biểu hin pediocin hot nh kháng L. monocytogenes. Phát trin thành công dòng nm
men P. pastoris X33::ped biu hin pediocin hot tính kết nghiên cứu đầu tiên được ghi nhn
trên thế gii kết qu này đã được chúng tôi đăng bảo hng chế ti Hoa K (Dang, Nguyen,
Nguyen, Tran, & Nguyen, 2021). Do vậy, để kim tra tiềm năng ng dng pediocin tái t hp t
P. pastoris, trong nghiên cứu y, chúng tôi ớng đến vic thu nhn, tinh chế th ng dng
pediocin tái t hp có hot tính t nm men P. pastoris X33::ped.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Môi trường và chủng vi sinh vật
Môi trường Basalt Salt Medium (BSM) b sung 1% glycerol hoc 1% methanol [14]
được s dng trong biu hin pediocin t nm men. Môi trường Tryptone Soya Broth (TSB)
Tryptone Soya Agar (TSA) dùng trong nuôi cy L. monocytogenes. Chng nm men P. pastoris
X33 có kh năng biu hin pediocin (P. pastoris X33::ped) được cung cp bi phòng thí nghim
Công ngh sinh hc Phân Tử, trường Đại hc Khoa hc T nhiên, Đại hc Quc gia Thành ph
H Chí Minh ng để biu hin pediocin tái t hp. Theo đó, gene mã hoá cho peptide pediocin
dưới s điều hoà của promoter AOX1 được sát nhp vào b gene ca tếo nm men P. pastoris
X33. Chng ch th L. monocytogenes ATCC 13932 được dùng để th hot tính kháng khun.
2.2. Khảo sát nồng độ methanol cảm ứng biểu hiện pediocin từ P. pastoris X33::ped
nm men P. pastoris, khi gene hoá cho protein tái t hợp được biu hin dưới s điều
khin ca promoter AOX1, methanol mt trong nhng yếu t quan trng quyết định s biu
hin ca protein này. Trong nghiên cu y, nm men P. pastoris được biu hin trong các môi
trường cm ng bi methanol vi các nồng độ cui 0.5%; 1%; 1.5%; 2% để xác định nồng độ
methanol tối ưu nhất cho vic biu hin protein ca nm men.
Khun lc nm men P. pastoris được hot hóa trong ng nghim cha 5ml môi trường
Yeast extract Peptone Dextrose (YPD) b sung zeocin (nồng độ cui 100 mg/ml), lc 30°C,
250rpm trong 16 - 18 gi sau đó cấy chuyn qua ng nghim cha 5mL môi trường BSM glycerol
1% để tăng sinh khối. Sau khong 16 - 20 gi, nấm men trong BSM glycerol được cy chuyn qua
bình cha 100mL môi trường BSM methanol vi nồng độ methanol xác định (tùy thí nghim) sao
cho OD600nm khởi điểm xp x 1.0. Sau mi 24 gi thu 1mL dch nuôi cy, đo OD600nm và xác định
hot tính kháng khuẩn, đơn vị hot tính kháng khun ca dch nuôi cy; đồng thi b sung trc
tiếp 1mL methanol nng độ xác định (tu thuc thí nghiệm) vào môi trưng nuôi cấy để đảm
bo nồng độ cui ca methanol trong môi trường là nồng độ methanol kho sát. Thu toàn b mu
72 hoc 96 gi. Ảnh hưởng ca nồng độ methanol đến s biu hin pediocin ca P. pastoris
được đánh giá thông qua sự tăng trưởng ca nm men th hin đường cong tăng trưởng và hot
tính ca pediocin th hin qua kh ng kháng khun trên chng vi khun ch th.
2.3. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của pediocin tái tổ hợp
Hot tính kháng khun ca pediocin tái t hợp được đánh giá bằng phương pháp khuếch
tán đĩa thạch, tham kho t công b trước đó (Schoeman & ctg., 1999), vi mt s thay đổi như
sau: Hot hóa chng vi khun L. monocytogenes ATCC 13932 trong 5mL môi trường TSB, nuôi
cy lc trong 16 gi, cy chuyn vi t l 1/10 (v/v) sang môi trường TSB trong 01 - 02 giờ, đo
6 Nguyn Phm Anh Thư và cng s. HCMCOUJS-Kthuật ng ngh, 19(1), 3-13
mật độ quang bước ng 600nm pha loãng v khong OD600 = 0.1 - 0.2. Chun b các đĩa
TSA 2% agar. Chun b môi trường TSA 1% agar dng lỏng, đ ngui đến khong nhiệt độ 40 -
45 và thêm vi khun vi t l TSA-1%: Vi khuẩn = 50:1, đổ mt lp 5mL lên các đĩa TSA 2%.
Đợi đĩa đông lại và đục các l thch với đường kính 0.8cm.
Đơn vị hot tính đối vi L. monocytogenes ca pediocini t hp đưcc định da trên bc
pha loãng ln nht mà ti đó hiu s đưng kính kháng khun tr đưng nh l thch vn ln n hoc
bng 2mm (Moon & ctg., 2005). Pediocin tái t hp đưc pha loãng bc 2 bng dung dch đm B, b
sungo l thch. đĩa 37oC, qua đêm; đo đưngnh vòng kháng khun các bc pha loãng;c
đnh bc pha loãng ln nht n cho hot nh kháng khun vi hiu s đưng kính kháng khun 2mm.
Đơn v hot nh kháng khun được c đnh theo theo Moon và cng s (2005) bng các công thc sau:
𝐺𝐴 = 2𝑛×1000
𝑉 (1)
𝑆𝐴 =𝐺𝐴
𝐶𝑝𝑒𝑑
(2)
Trong đó, GA hot tính kháng khun chung (AU/mL), SA hot tính kháng khun riêng
(AU/mg), n h s pha loãng, V th tích dch th hot tính (50μL), Cped nồng độ pediocin
(mg/mL). Mi kết qu th hoạt tính được lp li 03 ln, x lý thng th hin kết qu dưới
dng mean ± SEM.
2.4. Phương pháp tinh chế pediocin bằng sắc ký trao đổi cation
Dịch môi trường sau khi thu nhn s được pha loãng bc 2 với đệm A (CH3COONa 25mM
pH 4) chnh v pH 4. Ct sắc trao đổi cation SP FF 1mL (GE Healthcare Life Sciences) được
cân bng với đệm A sau đó tiến hành np mu vi tốc độ 1 mL/phút. Sau khi toàn b mẫu đã đưc
np, tiến hành ra ct vi 100% đệm A nhm loi b các protein tp bám trên cột, sau đó protein
mục tiêu được dung gii 60% đệm B (CH3COONa 25mM pH 4, NaCl 1M). Các phân đoạn sau
tinh chế được tiến hành điện di Tricine - SDS-PAGE, nhum bc th hot nh bằng phương
pháp khuếch tán l thch.
Hình 1. Quy trình tinh chế và đánh giá pediocin tái tổ hp
2.5. Khảo sát ảnh hưởng tốc độ dòng chảy đến hiệu quả tinh chế pediocin bằng cột
Hitrap SP-FF 1mL
Dch nuôi cy nm men được pha loãng vi h đệm A để đạt độ dn din trong khong 20
- 35 mS/cm cho quá trình bám ct và np mu các tốc độ dòng th tích ln lượt là 1 mL/phút, 2
mL/phút, 3 mL/phút và 4 mL/phút tương ứng vi các tốc độ dòng tuyến tính là 155.9 cm/h; 311.9
cm/h; 467.7 cm/h và 623.9 cm/h. Tính ng protein tổng đã np lên ct. Ra và dung gii mu
60% B vi tốc độ 1 mL/phút (155.9 cm/h). Sn phm protein sau tinh chế được th hot tính trên
Nguyn Phm Anh Thư và cng s. HCMCOUJS-Kthuật ng ngh, 19(1), 3-13 7
chng vi khun ch th để tính độ thu hồi, đo nồng độ bng b kit phân tích protein BCA (Thermo
Fisher Scientific) và điện di Tricine-SDS-PAGE, nhum bạc. Quy trình được lp li 03 ln.
Để xác định tc độ dòng chy, công thc chuyn t dòng chy tuyến tính sang dòng chy
th tích đã được tham khảo theo hướng dn nhà sn xut ct sắc trao đi cation SP FF 1mL
(GE Healthcare Life Sciences) như sau:
𝐹 = 𝑌
60 × 𝜋𝑟2 (3)
Trong đó, F tốc độ ng th tích (mL/phút), Ytốc độ dòng chy tuyến tính (cm/h), r
là bán kính trong ct (cm).
Da trên nồng độ và độ tinh sch pediocin sau tinh chế, chúng tôi đã xác định hiu qu thu
nhn pediocin theo công thc sau:
𝑀𝑝𝑒𝑑 = 𝑃 × 𝑃𝑃𝑒𝑑 × 𝑉 (4)
𝑇𝑝𝑒𝑑 = 𝑀𝑃𝑒𝑑 ×1000
15 (5)
Trong đó, Mped là lượng pediocin thu nhn t 15mL dch nuôi cy (mg), Tped là tổng lượng
pediocin thu nhn t 1L dch nuôi cy (mg), P nồng độ protein tổng (μg/mL), Pped độ tinh
sạch pediocin (%), được phân tích thông qua gel tricine SDS-PAGE bng phn mm gel anazaler,
V là th tích dch chứa pedicin thu được sau khi tinh chế (mL).
2.6. Thử nghiệm ứng dụng pediocin trong bảo quản tôm
m được mua ti siêu th COOP Food, được la chn theo tiêu chun tôm đông lạnh xut
khu loi 01 (TCVN 5835 - 1994 vm thịt đông lạnh IQF xut khu (Vin Tiêu chun chất lượng
Vit Nam, 1994)). Thân tôm nguyên vn không ôm trng, sch rut. V cng t nhiên (cho phép
không quá 5% s tôm vết v trên v, vết v không quá 1/3 chu vi đốt). Màu t nhiên ca tôm
tươi, sáng bóng, không có đốm đen. Mùi đặc trưng của tôm tươi, thịt đàn hi, sau khi luc tht tôm
n, chắc, v ngt, mùi thơm, nước luc trong.
Chun b 500g tôm tươi, 71 - 90 con/kg, ra sch, kim tra tng s vi sinh vt hiếu khí
(ngày 0). Tiến hành nhúng 1/3 s tôm vào dung dch cha pediocin 6,400 AU/mL sao cho ngp
toàn b trong 01 phút, nhiệt độ phòng (25oC). Vớt tôm ra, đặt 02 con tôm (22 - 24g) vào tng
túi zip riêng bit. Tiến hành song song vi mẫu đi chng 01 (không ngâm tôm trong dung dch
pediocin hay dung dịch đệm B) và mẫu đối chng 02 (ngâm tôm vi đệm B - CH3COONa 25mM
pH 4, NaCl 1M). Bo qun tôm 4°C trong 01 tun, c sau mi 01 ngày ly 10g tôm trong 01 túi
zip để tiến hành kim tra tng s vi sinh vt hiếu khí (phn tôm còn li trong túi zip b đi).
Quy trình kiểm định tng vi sinh vt hiếu khí được tiến hành như sau: ly 10g mu tôm b
o túi dp mu, thêm dung dịch pha loãng cho đ 100mL; hút 1mL pha loãng bc 10 đến 10-4. S
dng 1mL dch huyn phù ca độ pha loãng 10-3 10-4 nh vào petrifilm (3MTM PETRIFILMTM
6406), mỗi độ pha loãng 2 đĩa. Ghi chú đĩa 3C trong 72 gi. Tng s vi sinh vt hiếu khí C
(CFU/g) được xác định theo tiêu chun TCVN 9977:2013 (Vin Tiêu chun cht lượng Vit Nam,
2013)nh bngng thc sau:
𝐶 = 𝑁×100
(𝑛1×10−3+ 𝑛2×10−410 (6)
Trong đó, C là tng s vi sinh vt hiếu khí (CFU/g), N tng s khun lc đếm các
đĩa, ni là s đĩa thực nghim mi nồng độ đếm.