BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ

VĂN LỚP 6 NĂM 2015-2016

1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Tân Châu

2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Cẩm Giàng

3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Đại Thành

4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Định Quán

5. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Hải Lăng

6. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Tam Đảo

7. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Nam Định

8. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Tân Châu

9. Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2015-2016 – Phòng

GD&ĐT Hà Đông

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂN CHÂU

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015-2016

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6

Thời gian: 90 phút

(Không kể thời gian phát đề)

ĐỀ CHÍNH THỨC:

I-VĂN- TIẾNG VIỆT: (4 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

a. Đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên” (Ngữ văn 6- tập 2) được trích từ truyện nào? Tác giả là

ai? (1 điểm)

b. Trong đoạn trích trên, nhân vật chính được miêu tả như thế nào? Qua nhân vật đó em rút ra được

bài học gì cho bản thân? (1 điểm)

Câu 2: (2 điểm)

Trong câu: Nhìn từ xa, cây gạo như một tháp đèn.

a. Phép tu từ nào được sử dụng trong câu trên? (0,5 điểm)

b. Hãy xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu trên. (1 điểm)

c. Cho biết câu trên thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)

II- LÀM VĂN:(6 điểm)

Em hãy tả một người thầy giáo (cô giáo) đã để lại trong lòng em những ấn tượng sâu sắc nhất.

------------------Hết--------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2015-2016

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6

Câu Nội dung Thang điểm

I.VĂN - TIẾNG VIỆT

a. - Đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” được trích từ truyện “Dế 0,5đ Câu 1

Mèn phiêu lưu kí”.

- Tác giả Tô Hoài 0,5đ

b. Trong đoạn trích, nhân vật chính - Dế Mèn được miêu tả:

- Có vẻ đẹp cường tráng nhưng tính nết kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò 0,5đ

trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết cho Dế Choắt.

- Học sinh rút ra bài học cho bản thân:

Không nên kiêu ngạo, coi thường người khác. Vì trước sau gì cũng gây 0,5đ tai họa.

a. Câu văn sử dụng phép tu từ so sánh. 0,5đ Câu 2

b. Nhìn từ xa, cây gạo / như một tháp đèn. 1đ

CN VN

c. Câu trần thuật đơn 0,5đ

II. LÀM VĂN

1đ 1.Mở bài

- Giới thiệu người được tả: một thầy giáo (cô giáo) đã để lại ấn tượng

sâu sắc nhất.

2. Thân bài: Tả theo một trình tự hợp lí các chi tiết 1đ

- Các chi tiết, hình ảnh tiêu biểu về ngoại hình (cao, thấp, mái tóc,

gương mặt, đôi mắt, làn da, nụ cười…) 2đ

- Các chi tiết tiêu biểu về hành động, cử chỉ, lời nói (Quan tâm, yêu

thương học sinh, giúp đỡ học sinh, lời nói hiền từ…) 1đ - Kể lại kỉ niệm sâu sắc của học sinh đối với thầy (cô) giáo

3. Kết bài

Suy nghĩ về hình ảnh người thầy (cô) giáo. Lời hứa của học sinh. 1đ

* Biểu điểm:

- Điểm 5-6: Biết viết một bài văn tả người hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng,

trình tự hợp lí, diễn đạt trôi chảy, trong sáng, biết dùng từ, đặt câu đúng,

vận dụng các phép tu từ, không mắc lỗi chính tả.

- Điểm 3-4: Đạt được những yêu cầu trên nhưng còn hạn chế về cách

diễn đạt, còn mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả…

- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, diễn đạt lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả,

dùng từ, đặt câu…

----- Hết -----

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM GIÀNG

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2015 – 2016

MÔN: VĂN – LỚP 6

(Thời gian làm bài 90 phút)

Câu 1. (2,0 điểm)

Cho khổ thơ sau:

“Ra thế

Lượm ơi!..”

a) Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, tác giả của bài thơ đó là ai?

b) Có ý kiến cho rằng đây là khổ thơ hay và độc đáo của bài thơ. Em hãy viết đoạn văn

nêu cái hay, cái đẹp của khổ thơ đó.

Câu 2. (3,0 điểm)

a) Thế nào là câu trần thuật đơn? Cho ví dụ.

b) Xác định chủ ngữ và vị ngữ của những câu sau. Cho biết câu nào là câu trần thuật đơn

có từ là.

– Bé Quỳnh thỉnh thoảng lại reo lên.

(Bức tranh của em gái tôi)

– Người ta gọi chàng là Sơn Tinh.

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

– Tre là cánh tay của người nông dân.

(Cây tre Việt Nam)

c) Xác định và gọi tên phép tu từ được sử dụng trong các câu văn sau:

– Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi,

và cát lại vàng giòn hơn nữa. (Cô Tô- Nguyễn Tuân)

– Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách.

(Hồ Chí Minh)

Câu 3. (5,0 điểm)

Dựa vào văn bản “Cây tre Việt Nam” của Thép Mới, và những hiểu biết về cây tre trong

đời sống, em hãy viết một bài văn tả cây tre Việt Nam.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 2 LỚP 6 MÔN VĂN

Câu 1 (2 điểm)

a.

– Mức tối đa (0.5đ): Học sinh trả lời được:

– Khổ thơ trích trong bài thơ “Lượm” (0.25đ)

– Tác giả của bài thơ là: Tố Hữu (0.25đ)

– Mức chưa tối đa (0.25đ):Trả lời được một trong hai ý ở mức tối đa.

– Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm.

– Mức tối đa (1.5đ): Học sinh viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt lưu loát và

đảm bảo các ý sau:

+ Nghệ thuật (0,5) : Đây là một câu thơ rất độc đáo trong bài. Câu thơ bốn chữ bị ngắt

làm đôi. Câu thơ tự nó vỡ ra thành hai nhịp, tự nó cắt rời với những khoảng trống xót xa.

“Ra thế” thuộc về câu chuyện chú bé hi sinh, còn “Lượm ơi!” là tiếng khóc thầm thì bật

lên thành nức nở.

+ Nội dung (1,0): Câu thơ ngắt đôi như tiếng nấc nghẹn ngào, thương xót. Thể hiện sự

ngỡ ngàng, tình cảm tiếc thương đau đớn của tác giả khi nghe tin Lượm hi sinh.

– Mức chưa tối đa (0.25; 0.5; 0.75; 1….1.25đ): Trả lời được một trong hai ý ở mức tối đa.

– Mức chưa đạt: Không biết viết đoạn văn hoặc không làm.

Câu 2 (3 điểm)

a.

– Mức tối đa (0.5đ): Học sinh trả lời được câu trần thuật đơn và nêu được ví dụ.

+ Khái niệm: Câu Trần thuật đơn là câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả

hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến. (0.25đ)

+ Ví dụ: Chúng em đang học. (0.25đ)

– Mức chưa tối đa (0.25đ):Trả lời được một trong hai ý ở mức tối đa.

– Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm.

– Mức tối đa (1đ): Học sinh xacs định được các thành phần câu và chỉ ra đâu là câu trần

thuật đơn có từ là.

– Bé Quỳnh // thỉnh thoảng lại reo lên. (0.25đ)

CN VN

– Người ta // gọi chàng là Sơn Tinh. (0.25đ)

CN VN

– Tre // là cánh tay của người nông dân. (0.25đ)

CN VN

– Chỉ ra được câu trần thuật đơn có từ là (0.25đ)

Tre // là cánh tay của người nông dân.

– Mức chưa tối đa(0.25đ; 0.5; 0.75):Trả lời được một trong các ý ở mức tối đa.

– Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm.

c.

– Mức tối đa (1.5đ): Học sinh chỉ ra được các hình ảnh có sử dụng các biện pháp tu từ và

chỉ được các kiểu của biện pháp đó (Mỗi hình ảnh, mỗi kiểu được (0.25đ) .

– Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (1đ)

+ Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi,

và cát lại vàng giòn hơn nữa.

– Biện pháp tu từ hoán dụ (Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng) (0.5đ)

+ Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách.

– Mức chưa tối đa (0.25; 0.5; 0.75; 1; 1.25đ):Trả lời được một trong các ý ở mức tối đa.

– Mức chưa đạt: Làm sai hoặc không làm.

Câu 3. Bài văn tả cây tre Việt Nam.

Tre xanh

Xanh tự bao giờ?

Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh

Chẳng ai biết cây tre đã có mặt trên đất nước Việt Nam từ bao giờ, chỉ biết rằng cây tre

đã gắn bó với dân tộc Việt Nam từ bao đời nay và nó đã trở thành người bạn thân thiết lâu

đời của nhân dân Việt Nam.

Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước “Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn

Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi…. đâu đâu cũng có nứa tre làm bạn”. Tre có mấy

chục loài khác nhau, nhưng đều mọc từ một mầm măng non mọc thẳng mà thành. Tre

không kén đất, vào đâu tre cũng mọc, cũng sinh sôi xanh tốt. Từ lúc còn là một mầm

măng tre đã mọc thẳng, lớn lên tre cũng vươn thẳng, vững chắc, dẻo dai. Dáng tre vươn

cao mà mộc mạc, màu tre tươi mà nhũn nhặn. Thế mới biết tre cũng thật khiêm tốn, nhún

nhường như chí khí bất khuất của con người Việt Nam vậy. Từ thuở sơ khai, dưới bóng

tre xanh, những người dân cày Việt Nam vỡ đất khai hoang, dựng nhà, cày cấy; dưới

bóng tre xanh, nhân dân ta xây dựng và giữ gìn nền văn hoá lâu đời… “giang chẻ lạt,

buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre,

bóng nứa”. Cứ thế,tre trở thành một người bạn thân thiết không thể thiếu của nông dân

Việt Nam trong cuộc sống hàng ngày và trong lao động. Những em bé với những que

chuyền đánh chắt bằng tre”, những cụ già bên chiếc chiếu tre… tất cả các hình ảnh đó đã

trở nên quen thuộc, “tre với người, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ” vô cùng. Đến

khi người phải đánh giặc hảo vệ quê hương, tre lại trở thành người bạn chiến đấu của con

người. Buổi đầu kháng chiến, tre là tất cả, tre là vũ khí. Người lính chỉ cần một chiếc gậy

tầm vông trong tay cũng dám xông pha vào giữa đám quân thù. Tre như tiếp thêm lòng

dũng cảm cho người, giúp người dựng nên “thành đông Tổ quốc…”

Mai đây, trên đất nước ta, sắt thép có nhiều hơn tre nứa thì tre vẫn là người bạn chung

thủy, sắt son.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KIỂM TRA HỌC KỲ II

HUYỆN ĐẠI THÀNH

NĂM HỌC HỌC 2015 - 2016

MÔN: NGỮ VĂN 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề bài gồm 01 trang)

Câu 1 (2,0 điểm):

a) Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa biện pháp tu từ ẩn dụ và biện pháp tu từ hoán dụ.

b) Xác định hình ảnh ẩn dụ trong câu sau và cho biết tác dụng của nó trong việc diễn đạt nội

dung.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

Câu 2 (3,0 điểm):

a) Viết tiếp những câu thơ còn thiếu trong hai khổ bài thơ “Lượm” (Tố Hữu).

Chú bé loắt choắt

..............................

Nhảy trên đường vàng.

b) Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “Lượm” (Tố Hữu).

c) Trình bày giá trị nghệ thuật và nội dung trong hai khổ thơ trên.

d) Việc lặp lại hai khổ thơ trên ở cuối bài thơ “Lượm” (Tố Hữu) có ý nghĩa gì?

Câu 3 (5,0 điểm):

Hãy miêu tả khung cảnh quê hương em vào một buổi sáng đầu xuân.

-----------------

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM

HUYỆN ĐẠI THÀNH

KIỂM TRA HỌC KỲ II

NĂM HỌC HỌC 2015 - 2016

Môn: Ngữ văn 6

Câu, ý

Đáp án

Biểu điểm

Câu 1

* Mức tối đa:

0,5

a

- Giống: ẩn dụ và hoán dụ đều là gọi tên sự vật, hiện tượng này

bằng tên của sự vật hiện tượng khác nhằm làm tăng sức gợi hình,

(1.0 điểm)

gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Khác:

0,5

+ Ẩn dụ: Giữa các sự vật trong ẩn dụ có mối quan hệ tương đồng.

+ Hoán dụ: Giữa các sự vật trong hoán dụ có mối quan hệ gần gũi.

* Mức chưa tối đa:

- Học sinh mới chỉ ra được điểm giống nhau hoặc khác nhau.

- Trình bày chưa được đầy đủ, rõ ràng...

* Không đạt:

0,25-0,75

- Học sinh làm sai hoặc không làm bài.

0

b

* Mức tối đa:

(1.0 điểm)

- Hình ảnh ẩn dụ: hình ảnh mặt trời trong câu thơ thứ hai - Bác Hồ.

0,25

- Tác dụng:

+ Hình ảnh Bác hiện lên rất lớn lao, vĩ đại, trường tồn, vĩnh cửu...

0,5

+ Thể hiện lòng tôn kính, biết ơn sâu sắc của nhà thơ cũng như của

nhân dân ta dành cho Bác

* Mức chưa tối đa:

0,25

Học sinh chỉ ra được hình ảnh ẩn dụ mà chưa phân tích được tác

dụng hoặc ngược lại

* Không đạt: Xác định sai hoặc không làm bài

0,25-0,75

0

Câu 2

* Mức tối đa:

0,5

a

Học sinh viết lại đầy đủ, chính xác những câu thơ còn thiếu trong

hai khổ thơ.

(0,5 điểm)

* Mức chưa tối đa:

Học sinh viết chưa đầy đủ, còn sai chính tả...

0,25

* Không đạt:

Học sinh không làm bài hoặc viết sai hoàn toàn những câu thơ còn

0

thiếu.

* Mức tối đa: Trình bày được hoàn cảnh sáng tác bài thơ Lượm

b

(Tố Hữu)

(0,5 điểm)

Sáng tác năm 1949, trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân

0,5

Pháp.

* Mức chưa tối đa: Học sinh chưa nêu được đầy đủ các ý như trên.

0,25

* Không đạt: Làm sai hoặc không làm bài

0

c

* Mức tối đa:

(1,5 điểm)

- Nghệ thuật: Nhịp thơ nhanh, nhiều từ láy, so sánh...

0,5

- Nội dung:

0,5

+ Khắc họa hình ảnh chú bé Lượm nhanh nhẹn, vui tươi, hồn nhiên,

yêu đời.

+ Thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của tác giả đối với chú bé

0,5

Lượm.

* Mức chưa tối đa:

Chưa đủ ý như đã nêu trên hoặc trình bày chưa được rõ ràng.

0,25-1,25

* Không đạt:

Học sinh làm bài sai hoặc không làm bài.

0

d

* Mức tối đa:

(0,5 điểm)

0,5

Chỉ ra được ý nghĩa của việc lặp lại hai khổ thơ: khẳng định Lượm

vẫn còn sống mãi trong lòng nhà thơ, còn mãi với quê hương, đất

nước.

* Mức chưa tối đa:

Chưa đủ ý như đã nêu trên hoặc trình bày chưa được rõ ràng.

0,25

* Không đạt:

Học sinh làm bài sai hoặc không làm bài.

0

Câu 3

* Yêu cầu chung:

(5,0 điểm)

1. Về kĩ năng:

- Biết cách làm bài văn miêu tả: miêu tả cảnh thiên nhiên (có thể

kết hợp cảnh sinh hoạt).

- Bố cục hợp lí, rõ ràng; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, không mắc lỗi

chính tả, dùng từ, đặt câu.

2. Về nội dung: Lựa chọn được các hình ảnh tiêu biểu, sắp xếp các

hình ảnh một cách hợp lý; có sự so sánh, liên tưởng, tưởng tượng,

nhận xét... phù hợp làm bài viết thêm hấp dẫn.

0,5

* Các tiêu

* Mức tối đa:

chí về nội

- Giới thiệu không gian, thời gian, địa điểm (quê hương, buổi sáng

dung (4

đầu xuân).

điểm)

- Có sáng tạo trong cách giới thiệu.

Mở bài

*Mức chưa tối đa:

0,25

(0,5điểm)

Hs biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nhưng chưa hay, còn mắc lỗi

về diễn đạt, dùng từ.

* Không đạt: Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về

0

kiến thức hoặc không có mở bài.

3,0

Thân bài

* Mức tối đa:

(3,0 điểm)

Miêu tả cảnh thiên nhiên (có thể kết hợp cảnh sinh hoạt của con

người) theo một trình tự hợp lý. Chú trọng miêu tả các hình ảnh đặc

trưng của mùa xuân, có thể là: mưa xuân lất phất; cây cối đâm chồi

nảy lộc; hoa đào, hoa mai… đua nhau khoe sắc, tỏa hương…; chim

chóc véo von trên cành; trẻ em khoe áo mới; mọi người đi chúc

tết…

* Mức chưa tối đa: Hs trình bày được những ý cơ bản nêu trên

nhưng chưa hay và chưa sâu sắc, còn mắc lỗi chính tả, diễn đạt,

0,25 - 2,75

dùng từ.

* Không đạt: Lạc đề, sai cơ bản về kiến thức hoặc không có phần

thân bài.

0

Kết bài

* Mức tối đa:

(0,5 điểm)

- Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ...

0,5

- Diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc.

* Mức chưa tối đa: Nêu cảm nghĩ còn sơ sài, chưa sâu sắc.

0,25

0

* Không đạt: Lạc đề, kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về

kiến thức hoặc không có kết bài..

* Mức tối đa: HS viết được một bài văn có bố cục 3 phần: MB,

0,5

* Các tiêu

chí khác

TB, KB; các ý được sắp xếp một cách hợp lý, chữ viết rõ ràng,

trình bày sạch đẹp, khoa học…

(1,0 điểm)

* Mức chưa tối đa: Các ý sắp xếp chưa được hợp lý, còn mắc

1. Hình

0,25

nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ…

thức: (0,5

điểm)

* Không đạt: Không viết theo cấu trúc bài văn miêu tả, chữ viết

0

xấu, sai quá nhiều lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả.

0,5

2. Sáng

* Mức tối đa:

tạo (0,5

+ Có sáng tạo trong miêu tả.

điểm)

+ Lời văn giàu cảm xúc.

+ Sử dụng từ ngữ có chọn lọc.

+ Vận dụng linh hoạt các yếu tố biểu cảm; liên tưởng, tưởng tượng,

so sánh, nhận xét phù hợp...

* Mức chưa tối đa: Học sinh chưa thể hiện đầy đủ các yêu cầu

0,25

trên.

* Không đạt: Bài làm chưa có sự sáng tạo.

0

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỊNH QUÁN

ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM 2015 - 2016

MÔN: VĂN – LỚP 6

Thời gian làm bài 90 phút

I. TRẮC NGHIỆM: (3 điểm)

Khoanh tròn những chữ cái đúng nhất.

Câu 1.Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” được kể bằng lời của nhân vật nào?

A. Người kể chuyện. B. Chị Cốc. C. Dế Mèn. D. Dế Choắt.

Câu 2. Nét độc đáo của cảnh vật trong “Sông nước Cà Mau” là gì?

A. Kênh rạch bủa giăng chi chít.

B. Rừng đước rộng lớn, hùng vĩ.

C. Chợ nổi trên sông.

D. Kết hợp cả A, B và C.

Câu 3: Điểm giống nhau giữa hai đoạn trích “Vượt thác” và “Sông nước Cà Mau” là:

A. tả cảnh sông nước. B. tả người lao động.

C. tả cảnh sông nước miền Trung.

Khoanh tròn những chữ cái đúng

Câu 4: Trong văn miêu tả, thao tác nào là cần thiết?

A. Quan sát

B. Liên tưởng

C. Thuật việc

D. Tả cảnh

Câu 5: Câu văn: “Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” sử dụng

loại so sánh nào?

A. người với người B. vật với người

C. Vật với vật D. Cái cụ thể với cái trừu tượng

Câu 6: Dòng nào là vị ngữ của câu: “Tre là cánh tay của người nông dân”?

A. là

B. là cánh tay

C. Cánh tay của người nông dân

D. là cánh tay của người nông dân

Câu 7: Câu “Tre là cánh tay của người nông dân” là câu trần thuật đơn theo kiểu nào?

A. câu định nghĩa B.câu giới thiệu

C.câu đánh giá D. câu miêu tả

Câu 8: Trong câu văn “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù”. Tác giả đã sử

dụng biện pháp tu từ nào?

A. ẩn dụ B. nhân hóa

C. so sánh D. hoán dụ

Khoanh tròn những chữ cái đúng

Câu 9. Thái độ của người anh khi tài năng của em gái được bộc lộ

A. Ngạc nhiên, vui vẻ B. buồn vui, xúc động

C. buồn bã D. đố kỵ

Câu 10. Trong các tình huống sau, tình huốg nào không phải viết đơn?

A. Em mắc khuyết điểm trong lớp học khiến cô giáo phải buồn lòng

B. Em bị ốm không đến lớp học được

C. Em muốn vào Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh

D. gia đình em gặp khó khăn, em muốn xin miễn học phí

II. TỰ LUẬN

CÂU 1: (2 đ) Thế nào là nhân hóa? Nêu tác dụng của nhân hóa? Lấy ví dụ

CÂU 2 (5 đ). Hãy tả khung cảnh quê hương em vào một buổi sáng đầu xuân.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu 1.

Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt động, tính

cách, suy nghĩ.giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi, sống

động và có hồn hơn

Ví dụ: – Con gà trống biết tán tỉnh láo khoét, biết mời gà mái đến để đãi giun

– Bác xe biết ngửi thấy mùi đất mới

Câu 2.

Quê hương tôi giờ đây lúc nào cũng đẹp. Nhưng đẹp hơn cả vẫn là buổi bình minh vào

sáng đầu xuân ở làng quê tôi.

Chao ôi, cảnh buổi sáng đầu xuân thật tuyệt! Nó như bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài. Ông

mặt trời lúc này vẫn còn say ngủ trong chiếc chăn mỏng của màn mây ấy thế mà mấy chú

chim đã dậy từ bao giờ, hót líu lo trên cành hòa nhịp với loa pjongs thanh của hợp tác xã

tạo nên một bản nhạc du dương trầm bổng đón chào một ngày xuân mới. Tôi tung tăng

chạy nhảy như một con sáo nhỏ ra đầu làng để tận hưởng bầu không khí trong lành, mát

mẻ của làng quê. Một lúc sau, phía đằng đông, ông mặt trời thức dậy, vứt bỏ chiếc chăn

mỏng, ông vươn vai, ban phát những tia nắng xuân vàng dịu xuống vạn vật. Tôi như nghe

thấy tiếng cựa mình của cỏ cây, hoa lá trước sắc xuân. Cây nào cây ấy cũng đều chọn cho

mình bộ quần áo đẹp nhất để đón chào xuân mới. Nhìn cảnh quê hương lúc này như một

lẵng hoa đầy mầu sắc. Chúng như đang lượn vòng trong các cành cây, như đang nô đùa,

nhảy nhót dưới ánh nắng của mùa xuân. Bên lũy tre, cạnh bờ ao, cô gió đánh nhịp cho lá

cây vui hát rì rào. Dưới mặt ao, ánh nắng chênh chếch chiếu xuống làm mặt ao lóng la

lóng lánh như người ta vừa giát một mẻ vàng mới luyện song. Đứng giữa cánh đồng lúa,

tôi như tưởng tượng mình đang lạc vào một thế giới cổ tích. Một mùa xuan đầy sức sống

đang về trên quê hương tôi. Quê hương tôi thật đẹp phải không các bạn? Tôi mong ước

quê mình mãi đẹp dưới sắc xuân.Ôi, quê mình vào buổi sáng đầu xuân đẹp quá, đẹp quá

đi!

Tôi thật sung sướng và tự hào khi được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất yêu dấu này. Tôi

sẽ cố gắng học thật giỏi để sau này xây dựng quê hương ngày càng tươi đẹp hơn.

PHÒNG GD&ĐT HẢI LĂNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015-2016

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6

(Thời gian làm bài: 90 phút)

ĐỀ SỐ 1

Câu 1 (2 điểm):

a) Thế nào là ẩn dụ? Cho ví dụ?

b) So sánh ẩn dụ với hoán dụ?

c) Xác định ẩn dụ trong các ví dụ sau:

Ví dụ 1: “Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”. (Hoàng Trung Thông)

Ví dụ 2: “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào”. (Nguyễn Bính)

Câu 2 (2 điểm):

a) Thế nào là thành phần chính và thành phần phụ của câu?

b) Nêu khái niệm vị ngữ? Đặt một câu có đầy đủ thành phần chính và chỉ rõ vị ngữ?

c) Xác định các vị ngữ trong câu: “Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.”

Câu 3 (6 điểm): Hãy tả lại một đêm trăng đẹp ở quê em.

................................................................................

PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM

HẢI LĂNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015-2016

MÔN: NGỮ VĂN 6

Câu 1 (2 điểm):

a) Thế nào là ẩn dụ? Cho ví dụ?

b) So sánh ẩn dụ với hoán dụ?

c) Xác định ẩn dụ trong các ví dụ sau:

Ví dụ 1: “Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”. (Hoàng Trung Thông)

Ví dụ 2: “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào”. (Nguyễn Bính)

a) Học sinh nêu đúng khái niệm ẩn dụ được 0,5đ (sai không cho điểm):

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó

nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Cho ví dụ về ẩn dụ đúng được 0,5đ (sai không cho điểm).

b) So sánh ẩn dụ/hoán dụ đúng được 0,5đ (sai không cho điểm).

- Giống nhau: gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.

- Khác nhau:

+ Ẩn dụ: Dựa vào quan hệ tương đồng. Cụ thể là tương đồng về: hình thức; cách thức thực hiện;

phẩm chất; cảm giác.

+ Hoán dụ: Dựa vào quan hệ tương cận. Cụ thể: bộ phận - toàn thể; vật chứa đựng - vật bị chứa

đựng; dấu hiệu của sự vật - sự vật; cụ thể - trừu tượng.

c) Xác định ẩn dụ đúng được 0,5đ (mỗi VD 0,25đ, sai không cho điểm).

VD1) Ẩn dụ:

 sỏi đá: đất xấu, bạc màu, đất đồi núi - thiên nhiên khắc nghiệt.

 cơm: lương thực, cái ăn cho con người - thành quả lao động.

 Ca ngợi lao động, sức sáng tạo của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt.

VD2) Ẩn dụ: cau, trầu: chỉ người đang yêu, đang nhớ nhau - cách nói lấp lửng, bóng gió trong

tình yêu đôi lứa.

PHÒNG GD&ĐT TAM ĐẢO

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015-2016

MÔN: NGỮ VĂN 6

Thời gian làm bài 90 phút

(không tính thời gian giao đề)

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,5 điểm):

Chọn câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 7)

Câu 1. Tác giả văn bản có hai dòng thơ dưới đây là ai?

“Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng”

A. Minh Huệ B. Tố Hữu

C. Trần Đăng Khoa

D. Hồ Chí Minh

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản có hai cầu thơ trên (ở câu 1) là:

A. Thuyết minh

B. Tự sự

C. Miêu tả

D. Biểu cảm

Câu 3. Câu nào dưới đây có sử dụng phép nhân hóa?

A. Trâu ơi ta bảo trâu này/Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.

B. Áo chàm đưa buổi phân li/Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

C. Cả A và B có sử dụng phép nhân hóa

D. Cả A và B đều không sử dụng phép nhân hóa

Câu 4. Vị ngữ thường là:

A. Danh từ, cụm danh từ

B. Động từ, cụm động từ

C. Tính từ, cụm tính từ

D. Tất cả đều đúng

Câu 5. Chủ ngữ và vị ngữ của câu “Chim ri là dì sáo sậu” là:

A. Chủ ngữ: chim ri; vị ngữ: sáo sậu

B. Chủ ngữ: sáo sậu; vị ngữ: chim ri

C. Chủ ngữ: chim ri; vị ngữ: là dì sáo sậu D. Tất cả đều đúng

Câu 6. Muốn tả người cần chú ý đến các yếu tố nào dưới đây?

A. Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu

B. Xác định đối tượng cần tả, trình bày kết quả quan sát đó theo thứ tự

C. Trình bày kết quả quan sát theo thứ tự

D. Cả 3 câu trên đều sai

Câu 7. Trong các tình huống sau, tình huống nào không phải viết đơn?

A. Em muốn vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh B. Em bị ốm không đi học được

C. Xin miễn giảm học phí

D. Em gây mất trật tự trong giờ học

PHẦN II. TỰ LUẬN (6,5 điểm)

Câu 8 (1,0 điểm). Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu dưới đây (gạch dưới và ghi cụ thể: CN, VN):

Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.

Câu 9 (5,5 điểm). Hãy tả hình ảnh một người thân mà em hằng kính yêu (ông, bà, cha, mẹ...).

----------Hết-----------

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015-2016

MÔN: NGỮ VĂN 6

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (3,5 điểm): Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm

1

2

3

4

5

6

7

Câu

A

D

A

D

C

B

D

Đáp án

PHẦN II. TỰ LUẬN (6,5 điểm)

Thang

Câu

Đáp án và hướng dẫn chấm

điểm

Chú mày / hôi như cú mèo thế này, ta / nào chịu được.

CN1 VN1 CN2 VN2

- Mức tối đa (1,0 điểm): Xác định đúng 4 phần như trên.

- Mức chưa đạt:

1,0

8

+ Cho 0,75 điểm: Xác định đúng được 3/4 phần như trên;

+ Cho 0,5 điểm: Xác định đúng được 2/4 phần như trên;

+ Cho 0,25 điểm: Xác định đúng được ¼ phần như trên.

- Mức không đạt: Xác định sai không đúng như trên, hoặc không làm.

Yêu cầu về kĩ năng: Viết đúng kiểu bài tả người; bố cục đầy đủ, chặt chẽ; diễn đạt trong

sáng, giàu hình ảnh; viết câu, đoạn đúng chính tả, ngữ pháp.

Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là tả

về người thân được nổi bật, thể hiện lòng kính yêu sâu sắc với người đó; tuy nhiên cần

đảm bảo một số yêu cầu sau:

Mở bài: Giới thiệu về đối tượng được miêu tả

0,5

Thân bài:

9

- Miêu tả khái quát: Tuổi tác, chiều cao, nước da...

- Miêu tả chi tiết:

+ Những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình, sở thích…

4,5

+ Mắt, mũi, miệng, nụ cười…

+ Cử chỉ, hành động, lời nói…

+ Quan hệ, ứng xử trong gia đình và xã hội...

Kết bài: Cảm nghĩ về đối tượng được miêu tả.

0,5

Đánh giá cho điểm:

- Mức tối đa (5,5 điểm): Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên.

- Mức chưa tối đa:

+ Cho 4,5 – 5,25 điểm: Đạt được các yêu cầu trên nhưng trình bày chưa thật rõ ràng;

+ Cho 3,5 – 4,25: Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên nhưng còn thiếu một vài ý;

trình bày còn lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 2,0 – 3,25: Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, còn mắc lỗi diễn đạt, trình

bày; lỗi về kĩ năng, phương pháp;

+ Cho 0,25 – 1,75: Các mức còn lại.

Mức không đạt (0 điểm): Bài làm sai lạc những yêu cầu nêu trên; hoặc bỏ giấy trắng,

không làm bài.

Trên đây chỉ là hướng dẫn chấm, giám khảo cần căn cứ vào bài làm thực tế của học sinh để

chấm cho chính xác, linh hoạt; điểm toàn bài lẻ đến 0,5.

PHÒNG GD & ĐT TP NAM ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM 2015-2016

TRƯỜNG THCS LỘC HẠ MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6

Thời gian 90 phút

Câu 1: (2 điểm)

a. Đọc kỹ câu thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

"Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan"

(Hồ Chí Minh)

- Chỉ ra phép so sánh trong câu thơ trên.

- Phép so sánh đó thuộc kiểu nào?

b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau:

- Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng Dế thanh niên cường tráng.

- Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều.

Câu 2: (3 điểm)

Cho đoạn thơ:

"Đêm nay Bác ngồi đó

Đêm nay Bác không ngủ

Vì một lẽ thường tình

Bác là Hồ Chí Minh"

a. Đoạn thơ trên thuộc bài thơ nào? Ai là tác giả?

b. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ đó.

Câu 3: (5 điểm)

Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với mình.

HẾT

ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN 6 HỌC KÌ II

Câu 1: (2đ )

a- Chỉ ra phép so sánh trong câu thơ trên: Trẻ em như búp trên cành (0.5đ)

- Phép so sánh đó thuộc kiểu so sánh ngang bằng (0.5đ)

b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau:

- Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng Dế thanh niên cường tráng .

CN VN (0.5đ)

- Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều . (0.5đ)

CN VN

Câu 2: (3đ)

a. - Đoạn thơ trên thuộc bài thơ "Đêm nay Bác không ngủ" (0.5đ)

- Tác giả: Minh Huệ (0.5đ)

b. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ đó.

* Trình bày cảm nhận về đoạn thơ cần đảm bảo các ý sau:

Nghệ thuật: cụm từ ''đêm nay'' được điệp lại hai lần ở đầu mỗi câu thơ thành điệp cấu trúc câu, -

lời thơ mộc mạc bình dị 0.5đ

Nội dung: -

Đoạn thơ khẳng định một chân lí giản dị mà lớn lao: Bác không ngủ vì một lí do bình thường, dễ hiểu:

Bác là Hồ Chí Minh. Nói đến Bác là nói đến tình thương và trách nhiệm rộng lớn, cao cả. Yêu nước,

thương dân là đạo đức thuộc bản chất của Bác Hồ. (0.75đ)

Đêm không ngủ được miêu tả trong bài thơ chỉ là một trong vô vàn những đêm không ngủ của Bác.

Không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công là lẽ thường tình, vì Bác là Hồ Chí Minh – vị

lãnh tụ của dân tộc và người cha thân yêu của quân đội ta. Cuộc đời Người đã dành trọn vẹn cho nhân

dân, Tổ quốc. Đó chính là lẽ sống nâng niu tất cả chỉ quên mình của Bác mà mọi người dân đều thấu

hiểu và kính phục. (0.75đ)

Câu 3 (5 điểm)

I. Mở bài: (0.5đ)

Giới thiệu người thân yêu, gần gũi nhất với em (có thể giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp, hoặc bắt đầu

bằng một câu ca dao, một lời hát về cha mẹ.)

II. Thân bài: (4đ)

1) Tả ngoại hình: (2đ)

- Dáng người: Cao, thấp hay tầm thước

- Tuổi tác

- Cách ăn mặc như thế nào? (giản dị, lịch sự, cầu kỳ, …) thường mặc những bộ đồ nào? (khi ở nhà, khi

làm việc,…)

- Khuôn mặt: đầy đặn, tròn, hình trái xoan, hình chữ điền, …, (có trang điểm hay không – đối với mẹ)

- Vầng trán: (cao, thông minh) kết hợp tả với mái tóc: dài (thướt tha, dài chấm vai, chấm lưng, buộc

gọn gàng) hay ngắn (bồng bềnh, gọn gàng, trông rất nam tính )

- Đôi mắt, ánh mắt nhìn người khác như thế nào? (trìu mến, dịu dàng, quan tâm, nhìn thẳng vào người

khác…)

- Đôi môi như thế nào? Với nụ cười để lộ hàm răng ra sao? v.v

- Điểm nổi bật nhất về ngoại hình của người thân được tả là gì? (nốt ruồi, chiếc răng khểnh, mái tóc

dài, đôi mắt to, vóc dáng to lớn, v.v)

2) Tả hoạt động, tính tình (2đ)

- Người thân được tả ăn nói ra sao? cử chỉ như thế nào?

- Những thói quen khi làm việc? Khi ở nhà?

- Công việc chính là gì? Thời gian làm việc ra sao?

- Lo cho gia đình như thế nào? Lo cho em ra sao?

- Đối xử với mọi người như thế nào? (hàng xóm, bạn bè, những người thân khác trong gia đình?)

- Điều em thích nhất ở người thân?

- Kỷ niệm đáng nhớ nhất của em đối với người thân được tả?

III. Kết bài: (0.5đ)

Cảm nghĩ của em về người thân đã tả, nêu những ước mơ, lời hứa bản thân nếu làm kết bài mở rộng

PHÒNG GD & ĐT QUẬN HÀ ĐÔNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2015-2016

TRƯỜNG THCS VĂN KHÊ MON: NGỮ VĂN 6

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I: Trắc nghiệm khách quan: (2 điểm)

Cho đoạn văn:

“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần

dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả

trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái

chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để

mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông…”

(Trích Ngữ văn 6 - Tập 2)

Trả lời câu hỏi bằng các khoanh tròn vào chữ cái đầu những phương án đúng (mỗi câu đúng

0,25 điểm)

Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản - tác giả:

A. Dế mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài C. Quê nội – Võ Quảng

B. Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi D. Cô Tô – Nguyễn Tuân

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là:

A. Miêu tả C. Biểu cảm

B. Tự sự D. Thuyết minh

Câu 3. Nội dung của đoạn văn:

A. Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô C. Cảnh sinh hoạt trên đảo Cô Tô

B. Cảnh mặt trời lặn trên biển D. Cảnh biên buổi sáng

Câu 4. Trong đoạn văn nhà văn đứng ở vị trí nào để quan sát cảnh vật?

A. Trên đất liền C. Trên thuyền

B. Trên bờ biển D. Thấu đầu mũi đảo Cô Tô

Câu 5. Đoạn văn trên có bao nhiêu từ láy?

A. Hai C. Bốn

B. Ba D. Sáu

Câu 6. Biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn văn:

A. Ẩn dụ C. So sánh

B. Hoán dụ D. Nhân hóa

Câu 7. Câu văn “Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn” vắng thành

phần chính nào?

A. Chủ ngữ, vị ngữ . C. Vị ngữ.

B. Chủ ngữ. D. Đầy đủ các thành phần chính.

Câu 8. Câu văn “Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn” vắng thành

phần chính ấy do:

A. Lỗi câu sai

B. Tác giả có dụng ý nghệ thuật

C. Nhằm nhấn mạnh hình dáng tròn trĩnh phúc hậu, màu đỏ rực của mặt trời khi mới nhô lên từ biển

D. Làm cho câu văn ngắn gọn.

Phần II: Tự luận (8 điểm)

Câu 1. (1 điểm)

Hãy xác định các thành phần chính trong câu: “Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết.”? a.

Câu văn trên thuộc kiểu câu nào? b.

Câu 2. (2 điểm) Đoạn văn trên là một đoạn văn hay và độc đáo. Theo em điều gì đã tạo nên cái hay

và sự độc đáo ấy?

Câu 3: (5 điểm) Hãy viết bài văn tả người mẹ kính yêu của em.

HƯỚNG DẪN CHÂM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015 -2016

MÔN: NGỮ VĂN 6

A/ Phần trắc nghiêm khách quan: (2 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm.

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8

Đáp án D A A D C C B B, C, D

B/ Tự luận (8 điểm)

Câu 1: (1 điểm)

a. (0,5 điểm) Mặt trời // nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết.

C V1 V2

b. (0,5 điểm) Câu văn trên là: Câu trần thuật đơn.

Câu 2: (2 điểm)

Đoạn văn trên hay và độc đáo vì nó đã đạt được cả 4 yêu cầu của một đoạn văn miêu tả hay.

Đó là:

+ Tác giả đã lựa chọn những chi tiết, hình ảnh đặc sắc, thể hiện được linh hồn của tạo vật.

+ Có những so sánh, liên tưởng mới mẻ, kì lạ và rất thú vị: có ba hình ảnh so sánh (như tấm kính lau

hết mây hết bụi, như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn, y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ

trong bình minh…)

+ Vốn ngôn ngữ thật phong phú, sắc sảo dùng để tả cảnh thật sống động, như hiện ra trước mắt người

đọc: từ láy, tính từ miêu tả trạng thái màu sắc... (tròn trĩnh đầy đặn hồng hào, thăm thẳm,…)

+ Tác giả thể hiện rõ được tình cảm và thái độ đối với cảnh vật: Rất yêu thiên nhiên, trân trọng vẻ đẹp

của thiên nhiên,...

Câu 3 :(5 điểm)

1. Mở bài. (0,5 điểm) Giới thiệu về chung về người mẹ, tình cảm của mình dành cho mẹ.

2. Thân bài. (4 điểm)

- Tả chi tiết chân dung của mẹ. (2 điểm)

+ Hình dáng

+ Khuôn mặt

+ Nước da

+ Đôi mắt: Khi mẹ vui đôi mắt mẹ thế nào, khi mẹ buồn đôi mắt mẹ thế nào?

+ Giọng nói: Trầm ấm, chan chứa yêu thương.

+ Đôi bàn tay mẹ: gầy gầy, xương xương... bao công việc từ những việc nhỏ đến những việc nặng

nhọc chính đôi bàn tay mẹ thu vén,... Ngắm đôi bàn tay mẹ mà thấy thấm thía hơn lời bài hát: “Cơm

con ăn bàn tay mẹ nấu, nước con uống bàn tay mẹ đun, trời nóng bức gió từ tay mẹ con ngủ ngon... từ

tay mẹ con lớn khôn”

- Tả về tính cách của mẹ: (2 điểm)

+ Khái quát chung về những phẩm chất của mẹ.

+ Tả cụ thể những nét tính cách riêng: đảm đang, tháo vát, mẹ rất hiền những rất nghiêm khắc, mẹ rất

yêu thương con cái, hết lòng vì mọi người trong gia đình, cách mẹ đối xử với người trên lễ độ, với

anh em họ hàng người thân chu đáo, làng xóm thân thiện cởi mở,.... (Có thể kết hợp kể những kỉ niệm

sâu sắc để làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp của mẹ: khi con có lỗi, khi con ốm, khi con buồn, vui...)

3. Kết bài. (0,5 điểm)

- Ca ngợi về những người mẹ.

- Khẳng định tình cảm của em với mẹ.