BỘ 9 ĐỀ THI HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7 NĂM 2020-2021 (CÓ ĐÁP ÁN)

1. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng

GD&ĐT huyện Châu Đức

2. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng

GD&ĐT Thành phố Hội An

3. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Phòng

GD&ĐT Thành phố Thủ Đức

4. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Sở GD&ĐT

Nam Định

5. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm

6. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THCS Nguyễn Thị Lựu

7. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THCS Phấn Mễ 1

8. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THCS Phúc Đồng

9. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2020-2021 có đáp án - Trường

THCS Trần Quốc Toản

UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỔ BỘ MÔN NGỮ VĂN

Châu Đức, ngày 26 tháng 4 năm 2021

MA TRẬN NGỮ VĂN 7- HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2020-2021

Vận dụng

Thông hiểu

Nhận biết

Cộng

Vận dụng Vận dụng cao

- Nhận biết được tên tác giả của các tác phẩm. - Phương thức biểu đạt

Qua văn bản, em rút ra bài học gì cho bản thân trong thực tiễn.

Mức độ Tên chủ đề 1/ Phần Đọc – Hiểu - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Đức tính giản dị của Bác Hồ. - Ý nghĩa văn chương. - Thêm trạng ngữ cho câu, - Câu rút gọn, - Câu đăc biệt. - Câu chủ động, câu bị động; - Liệt kê

Số câu:4 4 điểm =40%

Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ 10%

Hiểu nội về dung và nghệ thuật; ý nghĩa tư tưởng của các văn bản đã học. - Nêu được khái niệm, đặc điểm về các loại câu , công dụng của trạng ngữ, chỉ ra được biện pháp tu từ liệt kê. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê. Số câu: 2 Số điểm:2 Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1 Số điểm:1 Tỉ lệ: 10%

Số câu: 0 Số điểm:0 Tỉ lệ: 0% Biết cách viết bài văn nghị luận Chứng minh, giải thích về: vấn đề XH hay về một vấn đề văn học

Số câu: 0 Số điểm:0 Tỉ lệ: 0% Số câu 1 Số điểm 1 10%

Số câu: 0 Số điểm:0 Tỉ lệ: 0% Số câu 2 Số điểm 2 20 %

Số câu: 0 Số điểm:0 Tỉ lệ: 0% Số câu 1 Số điểm 1 10%

Số câu: 1 Số điểm: 6 Tỉ lệ 60% Số câu 1 Số điểm 6 60%

Số câu: 1 6điểm =60% Số câu 5 Số điểm 10 100%

Số câu Số điểm Tỷ lệ % 2/ TẠO LẬP VĂN BẢN Văn nghị luận: - Hiểu biết chung về văn nghị luận. - Biết cách làm một bài văn nghị luận chứng minh, giải thích: Số câu Số điểm Tỷ lệ % Tổng số câu Tổng số điểm Tỷ lệ %

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II

MÔN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC: 2020 – 2021

Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể phát đề)

I/ Phần đọc - hiểu: (4,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. “Điều rất quan trọng cần phải làm nổi bật là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống bình thường vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch. Rất lạ lùng và rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở nước ta, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp.” Câu 1: (1,0 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định phương thức biểu đạt chính? Câu 2: (1,0 điểm) Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được. Câu 3: (1,0 điểm) Qua văn bản trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân trong cuộc sống? Câu 4: (1,0 điểm) Chỉ ra phép liệt kê và nêu tác dụng của phép liệt kê được sử dụng trong câu văn sau: Rất lạ lùng và rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới cũng như ở nước ta, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. II/ Phần tạo lập văn bản:(6,0 điểm)

Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ

trồng cây”.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC: 2020 – 2021

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

- GV vận dụng hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể, cần khuyến khích những bài làm thể hiện rõ sự sáng tạo của học sinh.

- GV cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho điểm, đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng.

II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ CÂU

NỘI DUNG

I. Phần đọc-hiểu văn bản: (4.0 điểm)

ĐIỂM 0,25 0,25 0,5 1,0 1,0 0,5 0,5

II. Phần tạo lập văn bản:(6,0 điểm)

Câu 1: (1,0 điểm) - Đoạn văn trên được trích từ văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” - Tác giả là Phạm Văn Đồng. - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: (1,0 điểm) Học sinh nêu được những ý chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản: giản dị là một đức tính nổi bật của Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Bài văn vừa có những chứng cứ cụ thể và nhận xét sâu sắc, vừa thấm đượm tình cảm chân thành. Câu 3/ (1,0 điểm) Hs tự liên hệ rút ra bài học cho bản thân từ đức tính giản dị của Bác: Ăn mặc giản dị, không đua đòi; biết tiết kiệm; nói năng lễ phép, dễ nghe, dễ hiểu … Câu 4/ (1,0 điểm) - Phép liệt kê: tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. - Tác dụng: Tác giả nhằm nhấn mạnh và ca ngợi những phẩm chất hết sức cao đẹp của Bác Hồ. YÊU CẦU: 1. Hình thức, kĩ năng: - Làm đúng kiểu bài: Văn lập luận chứng minh - HS viết bài văn đủ 3 phần (MB, TB, KB), biết chia các đoạ n cân đối giữa các phần các khâu, các ý trong thân bài được sắp xếp hợp lí. - Trình bày bài khoa học, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi diễn đạt câu. Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc. 2. Về nội dung: học sinh viết bài văn theo bố cục sau: a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề để đưa luận điểm cần chứng minh: Khuyên dạy con người phải luôn ghi nhớ và biết ơn những người đã giúp đỡ ta trong lúc khó khăn, người mang lại cho ta những điều quý giá trong cuộc sống. Đó chính là đạo lý ơn nghĩa tốt đẹp; trích dẫn câu tục ngữ vào. b.Thân bài: Chứng minh câu tục ngữ với các vấn đề sau:

- Giải thích nghĩa câu tục ngữ: - Nghĩa đen: ăn quả phải nhớ tới công lao vun xới, chăm bón của người trồng cây cho ta trái ngon, quả ngọt. - Nghĩa bóng: phải luôn ghi nhớ và biết ơn những người đã giúp đỡ ta trong lúc khó khăn, người mang lại cho ta những điều quý giá trong cuộc sống. Đó chính là đạo lý ơn nghĩa tốt đẹp. - Chứng minh ý nghĩa của câu tục ngữ: Gợi ý các dẫn chứng; + Nhớ ơn các vua Hùng đã có công dựng nước và giữ nước (Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương) + Nhớ ơn các anh hùng liệt sĩ hy sinh vì nước (Ngày 27/7- Thương binh liệt sĩ) + Nhớ ơn tổ tiên, ông bà. + Nhớ ơn cha mẹ đã sinh và dạy dỗ ta nên người. + Nhớ ơn thầy cô giáo (Ngày 20/11) + Nhớ ơn đội ngũ y, bác sĩ chữa bệnh cứu người . (Ngày Thầy thuốc 27/2) … 3/Kết bài: - Nhấn mạnh ý nghĩa, giá trị câu tục ngữ trong đời sống thực tế ngày nay. - Liên hệ bản thân: cần có lòng biết ơn, luôn sống theo đạo lí tốt đẹp; giữ gìn và phát huy. Lưu ý: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đúng kiểu bài mà đề bài yêu cầu, bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng đầy đủ, thuyết phục, đảm bảo nội dung cơ bản.

Biểu điểm:

* Lưu ý: giáo viên trong quá trình chấm bài cần trân trọng sự sáng tạo và suy

- Điểm 6: đảm bảo các yêu cầu trên. - Điểm 5: đảm bảo phần lớn các yêu cầu trên. - Điểm 4: đảm bảo các yêu cầu về kiến thức. Lập luận khá chặt chẽ, biết đưa dẫn chứng vào để chứng minh nhưng còn thiếu hoặc hạn chế; ít mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ diễn đạt khá lưu loát. - Điểm 3: đảm bảo được cơ bản các yêu cầu về kiến thức. Làm đúng kiểu bài chứng minh, biết đưa dẫn chứng vào để chứng minh nhưng còn thiếu nhiều; ít mắc lỗi chính tả, tuy nhiên diễn đạt chưa thật lưu loát, chưa có phần chuyển ý giữa các phần. - Điểm 2: bài viết sơ sài, nội dung kiến thức còn lan man. Lập luận chưa được phù hợp, chưa đưa được dẫn chứng để chứng minh. Mắc khá nhiều lỗi chính tả. - Điểm 1: bài viết sơ sài, chưa có bố cục rõ ràng; viết sai kiểu bài, hạn chế về diễn đạt, dùng từ … - Điểm 0: không đạt yêu cầu nào về các biểu điểm trên hoặc bài viết để giấy trắng. nghĩ của học sinh.

______HẾT______

1

ĐỀ CHÍNH THỨC

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỘI AN KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 MÔN NGỮ VĂN 7 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày kiểm tra: 18/5/2021

Họ và tên học sinh..............................................Lớp....................SBD.................Phòng thi............

(Đề có 01 trang)

I. Phần đọc hiểu: (5,0đ

Đọc phần trích dẫn và trả lời các câu hỏi:

“Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ”…

( Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam)

Câu 1: Phần trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của phần trích?

Câu 3: Chép câu văn có sử dụng phép liệt kê trong phần trích dẫn trên?

Câu 4: Xác định thành phần trạng ngữ trong câu văn sau và cho biết ý nghĩa của thành phần trạng ngữ đó:

“Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ”…

Câu 5: Phần trích dẫn trên có nội dung gì? Hãy nêu ý nghĩa nội dung đoạn trích trong đời sống hiện nay?

II. Phần làm văn: (5,0đ)

Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ : “ Thất bại là mẹ thành công”

-------------------- HẾT-------------------

2

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỘI AN KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN 7 ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

A. HƯỚNG DẪN CHUNG:

- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm.

- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo

trong nội dung và hình thức trình bày.

- Điểm lẻ mỗi câu và điểm toàn bài tính đến 0.25 điểm.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:

I. Phần đọc hiểu: (5,0 điểm)

Câu Nội dung cần đạt Điểm

-Phần trích được trích từ văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” 0,5 đ

Câu 1 -Tác giả : Phạm Văn Đồng 0,5 đ

1,0 đ Câu 2 -Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

1,0đ đ Câu 3 -Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người

chúng ta đều biết : bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Trạng ngữ : Ở việc làm nhỏ đó 0,5 đ

Câu 4 Ý nghĩa : Chỉ cách thức. 0,5 đ

0,5đ

Câu 5

0,5đ

-Nội dung đoạn trích : Phân tích và chứng minh đức tính giản dị của Bác thể hiện trong đời sống hàng ngày, cụ thể trong từng bữa ăn. Từ việc nhỏ đó cho thấy ý nghĩa nhân văn sâu sắc ở từng hành động và suy nghĩ của Bác. -Ý nghĩa của đoạn trích trong đời sống hiện nay: Giáo dục chúng ta lối sống giản dị, tiết kiệm, chống xa hoa lãng phí, biết trân trọng thành quả lao động của con người, biết kính trọng người lao động.

II. Phần làm văn : (5,0 điểm)

Giải thích câu tục ngữ : “Thất bại là mẹ thành công.”

1. Yêu cầu chung:

-Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận giải thích. -Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc; đảm bảo chính tả, dùng từ, viết câu.

3

0,5đ 2. Yêu cầu cụ thể:

0,5đ

a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ ba phần : Mở bài, thân bài, kết bài. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : - Rút ra bài học kinh nghiệm từ thất bại để đi đến thành công.

c) Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần

đảm bảo những ý cơ bản sau:

Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. Trích dẫn câu tục ngữ. Thân bài : Trình bày các nội dung cần giải thích: -Giải thích nghĩa của câu tục ngữ (nghĩa đen, nghĩa bóng): thất bại (không đạt được kết quả, mục đích như mong muốn), thành công(đạt được kết quả, mục đích như dự định, trái với thất bại). Câu tục ngữ khuyên ta không nản lòng trước thất bại, ngược lại phải biết rút ra bài học quý giá từ thất bại để đi đến thành công. -Tại sao nói thất bại là mẹ thành công: + Trong cuộc sống không phải làm bất cứ việc gì cũng đạt được kết quả như mong muốn; công việc càng lớn lao, mục đích càng tốt đẹp thì càng gặp nhiều khó khăn trở ngại, đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của bản thân mỗi con người. Cũng có lúc những nỗ lực đó không đạt kết quả như mong muốn (thất bại). + Gặp trường hợp như vậy không nên nản chí, mà phải biết tìm hiểu nguyên nhân thất bại, rút ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục theo đuổi mục đích đã lựa chọn cho đến khi đạt được thành công. Đó mới thực sự là người có bản lĩnh và chí hướng ( dẫn chứng từ những tấm gương trong cuộc sống). -Vậy giá trị của thất bại trong cuộc sống là gì: + Cho ta bài học kinh nghiệm. + Rèn luyện ý chí, lòng kiên trì, đối đầu với thử thách để theo đuổi mục đích cuối cùng. -Bài học rút ra từ câu tục ngữ: + Phê phán những người không có chí hướng, không có lòng kiên trì theo đuổi mục tiêu lí tưởng đến cùng, dễ nản lòng trước thất bại. Với những người như vậy không bao giờ có được thành công. + Thành công chỉ đến với những người biết chấp nhận thất bại, biết đứng lên sau mỗi lần thất bại, rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thất bại cho bản thân. Kết bài : Khẳng định vấn đề nghị luận và rút ra bài học nhận thức. 0,5đ 2,5đ 0,5đ

d) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,25đ

nghị luận. Lập luận chặt chẽ. Văn mạch lạc, giàu cảm xúc.

e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc. 0,25đ

UỶ BAN NHÂN DÂN TP. THỦ ĐỨC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 01 trang)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ - HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: NGỮ VĂN - Lớp 7; Ngày kiểm tra: 04/5/2021 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (4,0 điểm)

Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: (1) Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa. Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. Tôi như một lữ khách thích giang hồ với hồn thơ lai láng, tình người nồng hậu bước xuống một con thuyền rồng (…) Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam. Ngoài ra còn có đàn bầu, sáo và cặp sanh để gõ nhịp.

(2) Các ca công còn rất trẻ, nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn đóng duyên dáng. Huế chính là quê hương chiếc áo dài Việt Nam. Những chiếc áo dài đầu tiên hiện còn được lưu giữ tại Bảo tàng Mĩ thuật cung đình Huế. (…)

(3) Đêm đã về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo, ngọn tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng. Sóng vỗ ru mạn thuyền rồi gợn vô hồi xa mãi cùng những tiếng đàn réo rắc du dương. Đấy là lúc các ca nhi cất lên những khúc điệu Nam nghe buồn man mác, thương cảm, bi ai vương vấn như nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân. Cũng có bản nhạc mang âm hưởng điệu Bắc pha phách điệu Nam không vui, không buồn như tứ đại cảnh. Thể điệu ca Huế có sôi nổi, vui tươi, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán… Lời ca thong thả, trang trọng, trong sáng gợi lên tình người, tình đất nước, trai hiền, gái lịch.

(Trích Ca Huế trên sông Hương, Hà Ánh Minh) a. Tìm một trạng ngữ được sử dụng trong đoạn văn (1) và cho biết ý nghĩa của

trạng ngữ đó. (1,0 điểm)

b. Chỉ ra và cho biết tác dụng của một phép liệt kê được sử dụng trong câu

in đậm. (1,0 điểm)

c. Dựa vào nội dung phần trích trên, em hãy cho biết vì sao nghe ca Huế là

một thú tao nhã? (1,0 điểm)

d. Ca Huế được xem là một trong những di sản văn hóa của người dân xứ Huế nói riêng và của đất nước Việt Nam nói chung. Là một người con của Việt Nam, em sẽ làm gì để góp phần giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc? (Trả lời trong khoảng 3-5 dòng) (1,0 điểm)

Câu 2: (6,0 điểm)

con người”. Em hiểu như thế nào v ý kiến trên?

Bàn v lợi ích của việc đọc sách, có ý kiến cho r ng: Sách là người bạn lớn c a

- HẾT -

UỶ BAN NHÂN DÂN TP. THỦ ĐỨC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ - HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: NGỮ VĂN - Lớp 7; Ngày kiểm tra: 04/5/2021 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

HƯỚNG DẪN CHẤM

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Đ bài gồm 2 phần: kiểm tra năng lực đọc - hiểu (câu 1); kiểm tra năng lực tạo lập văn

bản (câu 2)

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát năng

lực của học sinh trên tinh thần đổi mới.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Câu 1: (4,0 điểm)

a. Trạng ngữ và ý nghĩa của trạng ngữ. (1,0 điểm)

- Trạng ngữ: trong khoang thuyền. (0,5 điểm)

- nghĩa xác định nơi chốn diễn ra sự việc. (0,5 điểm)

b. Phép liệt kê và tác dụng.(1,0 điểm)

- Phép liệt kê: có sôi nổi, vui tươi, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán.

(0,5 điểm)

- Tác dụng: thể hiện những sắc thái tình cảm, cảm xúc đa dạng, phong phú của các thể

điệu ca Huế. (0,5 điểm)

c. Nghe ca Huế là một thú tao nhã vì: (1,0 điểm)

- Ca Huế thanh cao, lịch sự nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức; từ ca công đến nhạc công; từ giọng ca đến trang điểm, ăn mặc; trong không gian thơ mộng, trữ tình…Chính vì thế nghe ca Huế là một thú tao nhã.

- HS có thể diễn đạt khác nhưng hướng vào nội dung (cảnh vật, thời gian, ca công, nhạc công, trang phục, nhạc cụ). Người chấm cần đọc kỹ nội dung trình bày, cân nhắc để quyết định số điểm phù hợp.

d. Những việc làm để giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. (1,0 điểm)

- Tìm hiểu, học tập những giá trị tinh hoa của ca Huế.

- Giới thiệu ca Huế với bạn bè quốc tế, khách tham quan du lịch.

- Tham gia, ủng hộ những hoạt động biểu diễn âm nhạc dân tộc trong nhà trường…

Nêu được 2 việc làm cụ thể: 1,0 điểm (nếu đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt)

Chỉ nêu được 1 việc làm: tối đa 0,75 điểm (nếu đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt)

Câu 2: (6,0 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng

- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận giải thích. - Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. - Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn

đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dung

HS thể hiện sự hiểu biết về vấn đề và làm rõ các ý cơ bản như sau:

A. M bài:

- Giới thiệu vai tr , ý nghĩa của sách đối với cuộc sống của con người.

- Trích dẫn lại câu nói.

B. Th n bài:

1. Giải thích câu nói

- Sách” là kho tàng tri thức của nhân loại thuộc nhi u lĩnh vực như khoa học, nghệ

thuật, đời sống, …

- Người bạn lớn” là người có ảnh hưởng tích cực; là người có thể đồng hành, thấu

hiểu, chia sẻ, giúp đỡ ta trong cuộc sống.

=> Sách là người bạn lớn của con người”: Khẳng định vai tr quan trọng của sách trong cuộc sống con người.

2. Trình bày những lợi ích mà sách đem đến cho con người

- Sách mang đến cho con người những tri thức v mọi lĩnh vực của đời sống, vượt thời

gian và vượt không gian.

- Sách bồi đắp cho con người những tình cảm tốt đ p: l ng nhân ái, ý thức, trách nhiệm,... - Sách tr chuyện với con người giúp con người thư giãn sau những giờ làm việc, học

tập căng thẳng, mệt m i.

- Nếu thiếu sách, cuộc sống con người sẽ rơi vào tăm tối, không có ánh sáng của tri

thức, con người trở nên lạc hậu.

Học sinh cần đưa các dẫn chứng để làm rõ vấn đề. 3. rộng

- Phê phán những bạn trẻ chưa thấy được giá trị của sách và chưa có ý thức đọc sách.

- Nên rèn luyện cho mình thói quen đọc sách.

- Lựa chọn cho mình những quyển sách hay, có nội dung phù hợp.

C. K t bài:

- Khẳng định lại vấn đ : Sách mang lại cho chúng ta thật nhi u đi u bổ ích.

c. Biểu điểm

Điểm 5,0 - 6,0: Giỏi

- Đảm bảo tốt yêu cầu v nội dung.

- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, lỗi chính tả ngữ pháp không đáng kể.

Điểm 3,5 - 4,5: Khá

- Bài viết đáp ứng được 2/3 yêu cầu. chưa phong phú nhưng đã đáp ứng khá các nội

dung cơ bản. Bố cục khá rõ, cân đối. Văn trôi chảy. Có thể mắc từ 2 - 3 lỗi diễn đạt.

- Chưa tách đoạn ở thân bài. (3,5 điểm).

Điểm 3,0: Trung bình

- Đảm bảo ½ yêu cầu. Bài làm sạch sẽ, chỉ mắc 3 - 4 lỗi chính tả, diễn đạt. - Bố cục khá rõ. Đúng phương pháp lập luận giải thích.

Điểm 1,5 - 2,5: Y u, kém

- sơ sài, chưa đảm bảo phương pháp.

- Diễn đạt quá yếu; viết hoàn chỉnh phần mở bài; lạc đ : 0,5 đ

- Chỉ viết được vài dòng: 0,25 đ

- Điểm 00: để giấy trắng.

- HẾT -

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn – lớp 7 THCS (Thời gian làm bài: 90 phút.)

Đề khảo sát gồm 02 trang

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH ĐỀ CHÍNH THỨC

Họ và tên học sinh:………………………………………

Số báo danh:………….……………………..……………

Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.

Câu 1: Trong câu:

“Ngó lên nuộc lạt mái nhà

Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.”

có mấy đại từ?

A. Một.

B. Hai.

C. Ba.

D. Bốn.

Câu 2: Trong các từ sau, từ nào yếu tố “thiên” có nghĩa là nghiêng về?

A. Thiên địa.

B. Thiên niên kỉ.

C. Thiên vị.

D. Thiên tử

Câu 3: Trong các câu tục ngữ sau, câu nào không phải là câu rút gọn?

A. Người ta là hoa đất.

B. Có công mài sắt có ngày nên kim.

C. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

D. Học ăn, học nói, học gói, học mở.

Câu 4: Trong các câu sau, câu nào có cụm chủ - vị mở rộng thành phần câu?

A. Mùa xuân, các loài hoa đua nhau khoe sắc.

B. Cái đẹp là cái có ích.

C. Tiếng Việt rất giàu và đẹp.

D. Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững tâm.

Câu 5: Các câu đặc biệt trong đoạn: “Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.” dùng để:

A. xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.

B. liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.

C. bộc lộ cảm xúc

D. gọi đáp

Câu 6: Trong các câu: “Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.” (Anh Đức) trạng ngữ được tách thành câu riêng có tác dụng gì?

A. Xác định nguyên nhân của sự việc diễn ra ở câu trước.

B. Làm nổi bật thông tin nòng cốt câu (trước).

C. Xác định không gian xảy ra sự việc ở câu trước.

D. Nhấn mạnh mục đích của thành phần chủ - vị trong câu trước đó.

Câu 7: Câu nào dưới đây là câu chủ động?

A. Truyện cổ tích được trẻ em rất yêu thích.

B. Nó được mẹ dắt đi chơi.

C. Ông em trồng cây cam này đã từ lâu.

D. Nam được thầy giáo khen.

Trang 1/2

Câu 8: Câu: “Chung quanh sập, bắc bốn ghế mây, bắt đầu từ phía hữu quan thì có thầy đề, rồi lần lượt đến thầy đội nhất, thầy thông nhì, sau hết giáp phía tay tả ngài, thì đến chánh tổng sở tại cùng ngồi hầu bài” (Phạm Duy Tốn) sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Liệt kê.

B. Nhân hóa.

D. So sánh.

C. Ẩn dụ.

Phần II: Đọc - hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc văn bản:

“Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói “đấy là bàn chân vất vả”. Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp nổi.”

(…) Bố ơi! Bố chữa lành lặn làm sao được đôi chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh.”

(Theo Duy Khán, Tuổi thơ im lặng – SGK Ngữ văn 7 tập 1, NXBGD năm 2014)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?

Câu 2. (1,0 điểm) Em hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả trong văn bản?

Câu 3. (0,75 điểm) Văn bản thể hiện những tình cảm gì của người con đối với cha?

Câu 4. (0,75 điểm) Em ấn tượng nhất với hình ảnh nào từ người cha của mình? Vì sao?

Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm)

Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ thành công”.

-----------HẾT----------

Trang 2/2

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN - LỚP 7

Phần I. Tiếng Việt (2,0 điểm)

Mỗi phương án đúng được 0,25 điểm

1 B

2 C

3 A

4 D

5 B

6 B

7 C

8 A

Câu Đáp án Câu

Nội dung

Điểm

1 PTBĐ chính: Biểu cảm 2 Miêu tả đôi bàn chân của bố:

0,5 1,0

Phần II. Đọc – hiểu văn bản (3,0 điểm)

+Những ngón chân… khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. +Gan bàn chân … xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. + Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. * Cách cho điểm: +Hs trả lời được 3 ý: 1,0 điểm +Hs trả lời được 2 ý: 0,5 điểm +Hs trả lời được 1 ý: 0,25 điểm +Hs không trả lời hoặc viết lại hết cả đoạn: 0,0 điểm

0,75

4

3 Văn bản thể hiện những tình cảm của người con đối với cha: xót xa trước đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh của cha; thấu hiểu những vất vả, hi sinh của cha; yêu thương cha.... * Cách cho điểm: +Hs trả lời được 3 ý: 0,75 điểm +Hs trả lời được 2 ý: 0,5 điểm +Hs trả lời được 1 ý: 0,25 điểm +Hs không trả lời hoặc sai: 0,0 điểm -Hs nêu hình ảnh ấn tượng nhất về người cha của mình. - Hs lí giải hợp lí. (Nếu lí giải thuyết phục cho 0,5 điểm; chưa thuyết phục nhưng hợp lí 0,25 điểm)

0,25 0,5 1,0

Phần III: Tập làm văn (5,0 điểm)

1, Yêu cầu về kĩ năng tạo lập văn bản - Học sinh biết làm một bài văn nghị luận giải thích, sử dụng hợp lí, hiệu quả các phép lập luận giải thích. Bố cục bài viết mạch lạc, đảm bảo tính liên kết giữa các phần mở bài, thân bài, kết bài. - Xác định đúng vấn đề nghị luận. - Diễn đạt trong sáng, đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 2, Yêu cầu về nội dung của bài viết HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần đáp ứng các nội dung sau: * Giới thiệu khái quát nội dung câu tục ngữ. * Giải thích câu tục ngữ: + Thất bại: không đạt được mục tiêu, mục đích, không thành công trong công việc…. + Thành công: đạt được kết quả theo ý muốn, hoàn thành tốt đẹp công việc…

3,75

0,25

+ Mẹ: người sinh ra con. → Câu tục ngữ nói về ý nghĩa của sự thất bại đối với thành công: chính thất bại là tiền đề, là bước đệm không thể thiếu để đạt đến thành công. * Tại sao nói “Thất bại là mẹ thành công”? - Thất bại giúp chúng ta rút ra những bài học, kinh nghiệm thực tiễn, sâu sắc từ đó khắc phục nhược điểm, thiếu sót để đạt thành công trong lần sau. - Thất bại là động lực để con người học hỏi, tìm tòi. - Thất bại giúp con người rèn luyện ý chí, bản lĩnh. - Thất bại giúp rèn luyện sự kiên nhẫn, khiêm tốn, cẩn thận. - Thất bại khiến con người không tự kiêu, hiếu thắng, kiêu ngạo quá mức. (Dẫn chứng) * Cần phải làm gì để sự thất bại thực sự dẫn đến thành công? - Biết nhìn lại sự thất bại, rút ra được bài học cho bản thân thay vì đổ lỗi và dằn vặt, chìm dần trong sự đau khổ. - Dám mạnh dạn thay đổi, một lần nữa chinh phục điều mình đã thất bại. - Không sợ thất bại, không sợ vấp ngã, kiên trì đến cùng với mục tiêu của mình. * Liên hệ, mở rộng, phê phán: - Yếu tố quan trọng để thành công sau thất bại: Sự tự nhận thức và ý thức cao của con người; ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống; lòng kiên trì, can đảm đối mặt với thử thách và chiến thắng nỗi sợ hãi của chính mình. - Phê phán những người tự ti, thiếu lạc quan, dễ chán nản trong cuộc sống. - Liên hệ: Học sinh đã làm gì để thực hiện lời khuyên dân gian. 3, Sáng tạo: - Nội dung: Bài văn thể hiện sự thấu hiểu có những ý mới mẻ, độc đáo phù hợp với lứa tuổi. - Kĩ năng viết: Có những tìm tòi, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh; sử dụng đa dạng các kiểu câu để thể hiện dụng ý của người viết… Cách cho điểm:

- Điểm 4,0 – 5,0: Đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung sâu sắc, thuyết phục. Có thể mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 3,0 - 3,75: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên. Bài viết có nội dung khá sâu sắc, thuyết phục. Còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 2,0 - 2,75: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Bài viết rõ trọng tâm nhưng chưa sâu sắc. Còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả. - Điểm 1,0 - 1,75: Nội dung sơ sài, vận dụng chưa hợp lí các kĩ

năng tạo lập văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả.

- Điểm 0,25 – 0,75: Nội dung bài viết rất sơ sài, chưa biết sử dụng

các kĩ năng tạo lập văn bản, diễn đạt lủng củng, tối nghĩa...

- Điểm 0,0: Không viết bài hoặc lạc đề

* Lưu ý: - Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo linh hoạt cho điểm sát với từng phần, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh.

- Khuyến khích những bài viết có tình huống bất ngờ, sáng tạo, cảm xúc sâu sắc. - Chỉ để điểm lẻ phần thập phân ở các mức: 0,25; 0,5; 0,75.

UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGUYỄN BỈNH KHIÊM

Đề số 01 ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020-2021 Môn: NGỮ VĂN 7 Tiết: 130 - 131 – Thời gian: 90’

Phần I (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“ …Quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to:

- Đây rồi!...Thế chứ lại !

Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói: - Ù ! Thông tôm chi chi nẩy !... Điếu mày !...

Ấy trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết !” (SGK - Ngữ văn 7 tập 2)

Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? Câu 3: Chỉ ra nét nghệ thuật tiêu biểu nhất có trong đoạn trích và nêu hiệu quả

diễn đạt của biện pháp nghệ thuật đó.

Câu 4: Từ văn bản trên, cùng với những hiểu biết xã hội, em có suy nghĩ gì về những hành động kịp thời của Đảng và Nhà nước trong đợt lũ lụt miền Trung vừa qua. Hãy trình bày bằng một đoạn văn từ 5 - 7 câu.

……Hết……. Chúc các con làm bài thi tốt!

Phần II (5 điểm) Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng,học một sàng khôn”. Em hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó.

KIỂM TRA ĐỀ

VĂN 7

MÔN NGỮ

HƯỚNG DẪN CHẤM II HỌC KỲ

Câu

Phần I (5.0 điểm)

Điểm

0.5đ 0.5đ

Câu 1 (1.0 đ)

- Đoạn trích trích từ văn bản: Sống chết mặc bay - Tác giả: Phạm Duy Tốn

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

Câu 2 (0,5 đ) Câu 3 (1.0 đ)

0.5 đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ

- Biện pháp nghệ thuật liệt kê: nước tràn lênh láng, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn… - Tác dụng: + Nhấn mạnh, tô đậm những nỗi thống khổ của nhân dân khi đê vỡ. + Qua đó thể hiện thái độ phê phán, căm phẫn của tác giả đối với thói vô trách nhiệm của quan phụ mẫu.

Câu 4 (1 đ)

0.25đ 0.25đ 0.25đ 0.25đ

Viết đoạn văn liên hệ: * Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn, đủ dung lượng, không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…. * Nội dung: - Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đã liên tục có các chỉ đạo về công tác ứng phó thiên tai, mưa lũ tại các tỉnh miền Trung; - Trực tiếp đi kiểm tra, chỉ đạo công tác ứng phó, khắc phục hậu quả mưa lũ và tìm kiếm cứu nạn tại các tỉnh miền Trung; kịp thời thăm hỏi, giúp đỡ nhân dân sớm ổn định cuộc sống, phục hồi sản xuất. => Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn đã giúp phần nào giúp đồng bào bị lũ lụt ở miền Trung sớm vượt qua những khó khăn, mất mát, ổn định cuộc sống.

1.0đ

(Linh hoạt với cách trình bày, sáng tạo của HS) Phần II (5.0 điểm) - Bài viết có bố cục ba phần, trình bày sạch đẹp, liên kết mạch lạc, không sai lỗi chính tả. - Viết đúng thể loại văn nghị luận. * Mở bài:

- Nêu luận điểm chính: Tầm quan trọng của việc tìm hiểu trong

cuộc sống để mở rộng tầm hiểu biết

0,5đ

Về hình thức

- Trích dẫn câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”.

* Thân bài:

Về nội dung

- LĐ 1: Giải thích nghĩa của câu tục ngữ + Nghĩa đen: Đi xa, đi nhiều sẽ giúp học được những cách suy xét để xử sự có lợi nhất, tránh được những việc làm và thái độ không nên có.

+ Nghĩa bóng: Tìm hiểu về cuộc sống bên ngoài nhiều sẽ giúp học hỏi được những điều bổ ích, mở rộng tầm hiểu biết cho con người.

+ Nghĩa sâu: Câu tục ngữ biểu hiện khát vọng được khám phá thế giới xung quanh để mở rộng tầm hiểu biết, thoát khỏi sự hạn hẹp của tầm nhìn. - LĐ 2: Giải thích: Vì sao “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”?

+ Nếu không chịu học hỏi thêm từ cuộc sống xung quanh thì nhận

thức con người dễ trở nên hạn hẹp, chủ quan, phiến diện.

+ Được tiếp xúc với thế giới bên ngoài sẽ thu nhận được thêm

những kinh nghiệm sống, từ đó, mở rộng tầm hiểu biết của bản thân. - LĐ 3: Giải thích: “Đi một ngày đàng” như thế nào để “học một sàng khôn”?

+ Tự trải nghiệm, qua sách vở, mạng thông tin xã hội,… + Cần chọn lọc những điều hay, lẽ phải, điều có ý nghĩa…

1đ 1đ 1đ 0,5đ

trong cuộc sống để học hỏi, mở mang tầm hiểu biết, * Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề đã được nghị luận. - Liên hệ bản thân …

(Linh hoạt với cách trình bày, sáng tạo của HS)

* Lưu ý:

- Bài văn đạt điểm 5: Khi học sinh hoàn thành xuất sắc

tất cả các yêu cầu trên.

- Bài văn đạt 4 - 4.5 điểm: Khi học sinh đạt được gần hết

các yêu cầu trên nhưng vẫn đảm bảo yếu tố bố cục và nội dung (Mắc một số lỗi trình bày hoặc diễn đạt).

- Bài văn đạt 2.5 - 3.5 điểm: Khi học sinh đạt 2/3 các yêu

cầu trên nhưng vẫn đảm bảo yếu tố bố cục hoặc nội dung. (Mắc một số lỗi trình bày hoặc diễn đạt).

- Bài văn đạt 1 - 2 điểm: Khi học sinh đạt ½ các yêu cầu

trên nhưng vẫn đảm bảo yếu tố bố cục hoặc nội dung. (Mắc nhiều lỗi trình bày hoặc diễn đạt).

- Bài văn đạt từ 0.5 - 1 điểm: Khi học sinh đạt được 1/3 các yêu cầu trên và không đảm bảo yếu tố bố cục và nội dung (Mắc nhiều lỗi trình bày hoặc lỗi diến đạt).

- Bài văn 0 điểm: học sinh không thực hiện được các yêu

cầu trên.

BGH TỔ TRƯỞNG NHÓM TRƯỞNG NGƯỜI RA ĐỀ

Kiều Thị Hải Nguyễn Thị Thắm Trần T.Phương Loan Lê Thùy Vân

TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ LỰU

Đề chính thức ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II NĂM HỌC: 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề kiểm tra này có 01 trang)

Câu 1: (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

"Rất lạ lùng, rất kì diệu là trong 60 năm của một cuộc đời đầy sóng gió diễn ra ở rất nhiều nơi trên thế giới cũng như ở nước ta, Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của một người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp".

(Ngữ văn 7 - tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)

a) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? b) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? c) Nêu nội dung chính của đoạn văn? Câu 2: (2,0 điểm)

a) Chỉ ra phép liệt kê được sử dụng trong đoạn văn sau và cho biết xét

theo cấu tạo chúng thuộc kiểu liệt kê nào?

Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà

Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung . . .

(Ngữ văn 7 - tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) b) Tìm và nêu tác dụng của câu đặc biệt vừa tìm được trong đoạn văn

sau:

Mùa thu. Gió thổi cái mùi tinh tươm của cây cối còn sót lại từ ngoài xa

tới cái thị xã nhỏ này.

(Lê Minh Khuê)

Câu 3: (6,0 điểm) Dân gian có câu:

“Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. Em hãy viết bài văn giải thích rõ giá trị, ý nghĩa của lời nói trong đời sống. Bản thân em vận dụng lời khuyên này như thế nào trong cuộc sống hàng ngày của mình. Hết./.

TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ LỰU

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC: 2020 - 2021 Môn: Ngữ văn – Lớp 7 (Hướng dẫn chấm này có 02 trang)

Câu 1: (2.0 điểm)

Nội dung yêu cầu

a.

Trích từ văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ. Tác giả : Phạm Văn Đồng. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Nhận định của tác giả về những phẩm chất cao quý ở Bác. Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5

b. c. Câu 2: (2.0 điểm)

Nội dung yêu cầu

a.

a. Liệt kê: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung Xét theo cấu tạo: Liệt kê không theo từng cặp.

Tác dụng : Xác định thời gian diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.

b. Câu đặc biệt : Mùa thu.

Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5

Câu 3: (6.0 điểm)

Nội dung yêu cầu

Hình thức

Điểm 0,25 0,25

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận giải thích: đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề cần giải thích: giá trị, ý nghĩa của lời nói trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề cần giải thích : - Giới thiệu vấn đề cần giải thích và trích dẫn câu tục ngữ : 0,5 Nội dung

“Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.

1,0

1,0

1,0

- Giải thích nghĩa câu tục ngữ : + Lời nói là tự nhiên, là vốn có sẵn của mỗi người. + Trước khi muốn nói điều gì cần chọn lựa, tránh lỡ lời làm xúc phạm hay xấu đi mối quan hệ với mọi người xung quanh. => Câu tục ngữ khẳng định tầm quan trọng của lời nói đối với con người và khuyên ta nên thận trọng, suy nghĩ kĩ trước khi nói. - Giá trị của lời nói. + Là công cụ giao tiếp giúp mọi người hiểu nhau, phối hợp nhau trong công việc, trong học tập. + Lời nói thể hiện nhân cách, trình độ văn hóa của mỗi người. + Người Việt Nam từ xưa vốn đã rất coi trọng lời nói nên có nhiều lời khuyên : Lời chào cao hơn mâm cổ ; Chim khôn hót tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe ..... - Ý nghĩa của việc nói năng lựa lời. *Lợi ích : + Làm hài hòa mối quan hệ giữa người và người trong giao

1,0

tiếp; + Người nghe dễ dàng tiếp nhận và đồng tình với vấn đề được nói đến. + Thể hiện nét lịch sự, văn hóa trong giao tiếp ứng xử. + Giảm bớt mâu thuẫn, bất hòa trong xã hội. + Hạn chế cảm xúc tiêu cực và tổn thương cho người nghe đồng thời vẫn thực hiện được mục đích giao tiếp.... *Tác hại của việc nói năng thiếu suy nghĩ: + Chạm vào lòng tự ái, xúc phạm đến người nghe khiến họ khó tiếp nhận vấn đề thậm chí khó chịu đồng thời không đạt được hiệu quả giao tiếp. + Làm rạn nứt các mối quan hệ với người xung quanh, dễ gây ra tranh chấp, xung đột. + Thể hiện sự kém văn minh. - Mở rộng vấn đề : Từ ý nghĩa câu tục ngữ đưa ra những lời khuyên đúng đắn. + Nên suy nghĩ thật kĩ trước khi nói. + Học cách lựa chọn ngôn từ phù hợp để vừa thực hiện đúng mục đích giao tiếp vừa thể hiện được sự văn minh và tránh gây ra cảm xúc tiêu cực cho đối phương. + Nói năng lựa lời không có nghĩa là thiếu thẳng thắn mà là chọn lời nói khéo léo để truyền đạt sự thật. + Không nên nói năng tùy tiện, thiếu suy nghĩ vì mỗi chúng ta đều phải chịu trách nhiệm về lời nói của mình. 0,5 - Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ. - Đúc kết bài học kinh nghiệm cho bản thân. d. Sáng tạo : diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ sâu sắc vấn đề. 0,25 e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu, sắp xếp ý hợp lý. 0,25

Hết./. * Lưu ý : Giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá và chấm điểm một cách chính xác, linh hoạt, khuyến khích những bài có sáng tạo độc đáo.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHÒNG GD&ĐT PHÚ LƯƠNG TRƯỜNG THCS PHẤN MỄ I

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn : Ngữ văn Lớp 7 Thời gian : 90 phút

Thông hiểu Nhận biết

Vận dụng cao Thấp Cộng

I.MA TRẬN ĐỀ Mức độ Chủ đề 1.Văn bản nghị luận

-Biểu hiện đức tính giản dị của Bác Hồ - Nhận biết Tác giả và xuất xứ của văn bản

1/2 câu 1 điểm 10% 1/2 câu 1 điểm 10 % Số câu Số điểm Tỉ lệ Câu số:1 Số điểm:2 Tỉ lệ 20 %

-Khái niệm

Chỉ ra,cho biết tác dụng của câu đặc biệt trong đoạn văn 2.Tiếng Việt: - Câu đặc biệt

Số câu:1/2 Số điểm:1,5 Tỉ lệ:15% Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu:1/2 Số điểm:0,5 Tỉ lệ:5% Câu số:1 Số điểm:2 Tỉ lệ : 20 %

Viết được bài văn chứng minh

3.Tập làm văn: Văn biểu cảm Số câu Số điểm Tỉ lệ 1 câu 6 điểm 60% Câu số: 1 Số điểm: 6 đ Tỉ lệ 60%

Số câu:1 câu Số điểm: 2 đ Tỉ lệ: 20% Số câu:1 câu Số điểm:2 đ Tỉ lệ :20% Số câu:1câu Số điểm: 6đ Tỉ lệ :60% Câu số:6 Số điểm:10 đ Tỉ lệ :100 %

Tổng số câu số Tổng điểm Tỉ lệ II.ĐỀ BÀI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THCS PHẤN MỄ I

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 7 ( Thời gian 45 phút không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2 ®iÓm) Qua văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” hãy cho biết : a. b. Tác giả và xuất xứ của văn bản? Những biểu hiện về Đức tính giản dị của Bác?

(SGK NV 7 tập 2, trang 52) Câu 2 (2 ®iÓm) Thế nào là câu đặc biệt? Tìm câu đặc bịêt trong các đoạn văn sau và cho biết tác dụng của câu đặc biệt đó? a. “Ôi, Em Thủy ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.”. b. “Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây...Bốn giây...Năm giây...Lâu quá”.

(SGK NV 7 tập 2, trang27)

C©u 3: (6 ®iÓm) Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên”

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

Câu 1: *Tác giả (0,5 đ) Phạm Văn Đồng ( 1906- 2000) quê tỉnh Quảng Ngãi. Là một cộng sự gần gũi của CT HCM. Ông từng là thủ tướng trên 30 năm đồng thời cũng là nhà hoạt động văn hóa lớn nổi tiếng. Những tác phẩm PVĐ hấp dẫn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc, tình cảm sổi nổi, lời văn trong sáng.

*Xuất xứ (0,5đ)

(0.5đ)

- Văn bản được trích trong bài diễn văn Chủ tịch HCM tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại đọc trong lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Bác. * Những biểu hiện về Đức tính giản dị của Bác (1 đ) -Đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh được biểu hiện trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. -Ở Bác ,sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú,với tư tưởng,tình cảm cao đẹp.Đó là một đời sống thật sự văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giới ngày nay. Câu 2: Khái niệm:- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình Chủ-Vị.(0,5đ) Tìm câu đặc biệt và nêu tác dụng: a.Ôi, Em Thủy ! -> Câu đặc biệt gọi đáp b. Ba giây...Bốn giây...Năm giây... -> Câu đặc biệt nêu lên thời gian nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn (0.5đ) Lâu quá!Câu đặc biệt dùng để bộ lộ cảm xúc.(0,5đ) Câu 3: *Về nội dung :Hs viết thành một bài văn nghị luận chứng minh có đủ 3 phần ,đảm bảo đủ các ý sau: A.Mở bài (0,5đ) Nêu vai trò quan trọng của ý chí,nghị lực,lí tưởng trong cuộc sống->Dẫn câu tục ngữ. B Thân bài (4,5 điểm ) Dùng lí lẽ,dẫn chứng để chứng minh -Xét về lí :+ Không có chí thì con người không làm được gì. + Chí là điều cần thiết để con người vượt ua mọi khó khăn,trở ngại. -Xét về thực tế: + Những người có chí đều thành công (Lấy dẫn chứng,phân tích) + Chí giúp co người vượt qua những khó khăn tưởng chừng không vượt qua được.(lấy dẫn chứng,phân tích) C.Kết bài (0,5 đ) - Mọi người nên tu dưỡng ý chí,bắt đầu từ những việc nhỏ để khi ra đời làm được việc lớn. * Hình thức :0,5 điểm -Hs sinh viết bài văn có đủ 3 phần;Mở bài,thân bài,kết bài - Luận đểm rõ ràng - Lí lẽ,dẫn chứng sắp xếp hợp lí,thuyết phục.....

PHÒNG GD-ĐT NINH SƠN TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

Tiết 132 -133: KIỂM TRA CUỐI KÌ II Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút

I/ Mục đích đề kiểm tra: 1. Kiến thức: Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức kĩ năng được qui định trong chương trình Ngữ văn 7 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2. Kĩ năng và năng lực: - Đọc hiểu văn bản.. - Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận, bài văn nghị luận). 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất. - Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới. II/ Hình thức đề: Tự luận. III/ Ma trận: MA TRẬN TỔNG:

Nội dung

Mức độ cần đạt

Cộng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

I.Đọc hiểu

- Ngữ liệu: Văn nhật bản dụng/Văn bản văn học; - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh (khoảng 100 - 250 chữ).

- Biết phương thức biểu đạt; nội dung; nghệ thuật, ý nghĩa của đoạn trích / văn bản. - Nhận ra các kiểu câu, biện pháp tu từ liệt kê trong đoạn trích / văn bản.

- Khái quát chủ đề/ tư tưởng/ nội dung chính/ vấn đề chính mà đoạn trích/ văn bản đề cập. - Hiểu được ý nghĩa/tác dụng của việc sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản/đoạn trích . - Lý giải được quan điểm, tư tưởng từ đoạn trích/văn bản.

2 1.0 10%

2 2.0 20%

4 3.0 30%

Số câu Số điểm Tỉ lệ

Viết 01 đoạn văn nghị luận

Viết 01 bài văn nghị luận

Tổng II.Tạo lập văn bản: Tổng

Tổng cộng

2 1.0 10%

Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ

2 2.0 20%

1 2.0 20% 1 2.0 20%

1 5.0 50% 1 5.0 50%

2 7.0 70% 6 10.0 100%

MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 1

Nội dung

Cộng

Nhận biết

Mức độ cần đạt Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

I.Đọc hiểu

liệu: -Ngữ “Chiếc vòng tròn” – Hạt giống tâm hồn”.

- Nhận diện được phương thức biểu đạt; - Xác định được kiểu câu có trong văn bản.

Khái quát dung nội chính của văn bản; Lí giải được ý nghĩa của chi tiết xuất hiện trong văn bản.

2 1.0 10%

2 2.0 20%

4 3.0 30%

Số câu Số điểm Tỉ lệ

Viết bài văn nghị luận

Tổng II.Tạo lập văn bản

Viết đoạn văn (rút ra bài học)

Tổng

Tổng cộng

Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ

2 1.0 10%

2 2.0 20%

1 2.0 20% 1 2.0 20%

1 5.0 50% 1 5.0 50%

2 7.0 70% 6 10.0 100%

PHÒNG GD-ĐT NINH SƠN TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

Tiết 132 -133: KIỂM TRA CUỐI KÌ II Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút

I.Đọc- hiểu văn bản (3.0điểm) Đọc văn bản dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4.

CHIẾC VÒNG TRÒN

“Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ. Nó tự hào về thân hình tròn trĩnh đến từng milimet của mình. Thế nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy mình mất đi một góc lớn hình tam giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó. Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất chậm. Nó bắt đầu ngợi khen những bông hoa dại đang tỏa sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời, tâm tình cùng sâu bọ,… Một ngày kia, nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít và ghép vào. Nó lăn đi và nhận ra mình đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó. Vòng tròn thấy rằng cuộc sống khác hẳn khi nó lăn quá nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm chậm lăn đi.”

(Theo “Quà tặng cuộc sống”)

Câu 1.(0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. Câu 2.(0.5đ) Xét về cấu tạo, câu:“Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó.” thuộc kiểu câu nào? Câu 3.(1.0đ) Theo em, chi tiết “một góc lớn hình tam giác” (mảnh vỡ) có ý nghĩa biểu tượng cho điều gì? Câu 4.(1.0đ) Vì sao vòng tròn thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá nhanh? II.Tạo lập văn bản (7.0điểm) Câu 1. (2.0đ) Câu chuyện “Chiếc vòng tròn” khuyên con người hãy biết chấp nhận những khuyết điểm của bản thân, xem chúng là một phần không thể thiếu của con người. Viết đoạn văn (6 – 8 dòng) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khuyên. Câu 2. (5.0đ) Viết bài văn giải thích câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ của thành công”. (khoảng 400 chữ)

PHÒNG GD-ĐT NINH SƠN TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

Tiết 132 -133: KIỂM TRA CUỐI HK II Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020– 2021 Thời gian: 90 phút

ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM – HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 1

Yêu cầu – Đáp án – Hướng dẫn cụ thể

Đọc – hiểu:

Phần / câu I. Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2 Kiểu câu: Câu rút gọn. Câu 3 Chi tiết “một góc lớn hình tam giác” (mảnh vỡ) có ý nghĩa biểu tượng cho khuyết điểm,

hạn chế của mỗi người.

Biểu điểm 3.0đ 0,5 0,5 1,0 1,0

Câu 4 Chiếc vòng cảm thấy cuộc sống khác hẳn khi nó lăn quá nhanh là vì lúc trước khi nó lăn chậm nó có thể cảm nhận được được vẻ đẹp của các loài hoa, trò chuyện, tâm sự với sâu bọ,... Còn bây giờ thì không, khi nó lăn quá nhanh thì chẳng thể trò chuyện hay cảm nhận được vẻ đẹp của các loài hoa nữa... Tạo lập văn bản:

II Câu 1 a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn nghị luận.

7.0đ 0,25 0,25

b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: c/ Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: sử dụng tốt các thao tác lập luận như giải thích, chứng minh,... Có thể viết đoạn văn theo hướng sau:

1,0

0,25

Đọc câu chuyện" Chiếc vòng tròn" người đọc đã rút ra được bài học đắt giá về chấp nhận khuyết điểm trên con người mình. Thật vậy, bản thân mỗi chúng ta ai cũng có khuyết điểm, không ai là hoàn hảo, trọn vẹn cả. Và hình ảnh chiếc vòng bị mất một góc lớn hình tam giác là hình ảnh tượng trưng cho những khiếm khuyết của con người. Tuy gọi là khuyết điểm nhưng chưa hẳn nó đã hoàn toàn xấu, nó cũng mang lại những những lợi ích đáng ngờ và hình ảnh chiếc vòng là một minh chứng cho một khiếm khuyết tốt. Vì thế chúng ta hãy tập chấp nhận những khuyết điểm của bản thân,đừng vội buồn bã, tự ti hãy biến những khuyết điểm ấy trở thành những điều có ích cho bản thân. d/ Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật.

e/ Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa

0,25

0,25

Câu 2

tiếng Việt. a/ Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận.

0,25

4,0

c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; các lí lẽ dẫn chứng chặt chẽ.HS có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: Mở bài: - Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề cần nghị luận: con người cần biết đứng lên sau những thất bại để đạt thành công. - Trích dẫn câu tục ngữ: “Thất bại là mẹ của thành công.” Thân bài: LĐ1:Giải thích nội dung câu tục ngữ: - “Thất bại”: là những lần vấp ngã, khó khăn trong công việc và cuộc sống. Là những công việc ta vạch định mà không đạt kết quả như mong muốn.

- “Thành công”: là đạt đượcnhững kết quả đạt được theo ý ta muốn, và công việc đó được hoàn thành tốt đẹp, xuất sắc. - “Mẹ”: mẹ là người đã sinh ra, tạo nên con.  Nội dung cả câu: thất bại sẽ giúp con người có được kinh nghiệm, bài học để vươn lên đạt được thành công. LĐ 2: Tại sao nói “Thất bại là mẹ của thành công”? - Sau mỗi lần thất bại ta sẽ tìm được nguyên nhân dẫn đến sai sót của công việc, giúp ta có kinh nghiệm, tránh được những sai lầm và gặt hái những thành công. - Thất bại còn tạo ra động lực để thúc đẩy con người cố gắng đạt được mục tiêu của mình. LĐ 3:Biểu hiện của những người biết đứng lên sau những thất bại và đạt được thành công:

- Không nản lòng, không bỏ cuộc sau những lần vấp ngã, biết tự đứng lên từ những sai lầm, học từ những thất bại, rút kinh nghiệm và tiếp tục cố gắng, nỗ lực để đạt thành công. Dẫn chứng: nhà bác học Thomas Edison, Nhà giáo nhân dân Nguyễn Ngọc Kí… LĐ 4: Bàn luận, mở rộng vấn đề và liên hệ: - Phê phán những kẻ dễ nản lòng, chùn bước khi thất bại, không dám bước tiếp. -Sau mỗi lần thất bại, bản thân mỗi người cần nhìn lại, xem xét và rút ra bài học để không mắc phải những sai lầm đáng tiếc. - Liên hệ những câu nói cùng chủ đề: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”; “Tôi không thất bại, tôi chỉ tìm ra 10.000 cách không hiệu quả thôi.” – Thomas Edison … Kết bài: Khẳng định lại quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận, liên hệ bản thân. d/ Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,25 10.0đ

Tổng *Lưu ý: 1/ Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2/ Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3/ Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4/ Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.

Nhơn Sơn, 10/04/2021

Ban giám hiệu duyệt

Giáo viên ra đề

Trần Thị Loan

Hồ Thị Minh Huệ

MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 2

Nội dung

Cộng

Nhận biết

Mức độ cần đạt Thông hiểu Vận dụng

Vận dụng cao

I.Đọc hiểu

liệu: -Ngữ “Sức mạnh của lời nói”- Dương Lê.

- Nhận diện được phương thức biểu đạt; - Xác định được kiểu câu có trong văn bản.

Khái quát dung nội chính của văn bản; Lí giải được ý nghĩa của chi tiết xuất hiện trong văn bản.

2 1.0 10%

2 2.0 20%

4 3.0 30%

Số câu Số điểm Tỉ lệ

Viết bài văn nghị luận

Tổng II.Tạo lập văn bản

Viết đoạn văn (rút ra bài học)

Tổng

Tổng cộng

Số câu Số điểm Tỉ lệ Số câu Số điểm Tỉ lệ

2 1.0 10%

2 2.0 20%

1 2.0 20% 1 2.0 20%

1 5.0 50% 1 5.0 50%

2 7.0 70% 6 10.0 100%

PHÒNG GD-ĐT NINH SƠN TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

Tiết 132 -133: KIỂM TRA CUỐI KÌ II Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút

I.Đọc- hiểu văn bản (3.0điểm) Đọc văn bản dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4.

“Lời nói có sức mạnh gắn kết con người lại với nhau. Những lời nói tốt đẹp chẳng khác gì phép màu khiến người khác cảm thấy được thấu hiểu, được động viên mà vui vẻ. Lời nói sẻ chia tình cảm, giúp người khác hiểu mình và mình thêm hiểu người khác. Nó đâu chỉ là một phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin hay thực hiện các giao kết xã hội mà còn là phương tiện để con người bày tỏ tình cảm, thấu hiểu lẫn nhau. Một lời nói đúng đắn có thể xua đi căng thẳng, hàn gắn được vết thương ở trong lòng. Lời nói tuy dễ thực hiện nhưng chứa đựng sức mạnh lớn lao. Khi xảy ra xung đột, một người biết nhượng bộ, dùng lời lẽ mềm dẻo để hòa giải tất sẽ không có bạo lực xảy ra. Việc lớn sẽ thành việc nhỏ, việc nhỏ trở thành không có. Không ai muốn xảy ra bạo lực hay gây tổn thương cho người khác. Nếu biết nói lời dễ nghe thì những điều đáng tiếc có thể đã không xảy đến.”

(Dương Lê, “Sức mạnh của lời nói”, nguồn: duongleteach.com)

Câu 1.(0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. Câu 2.(0.5đ) Xác định phép liệt kê về vai trò của lời nói được sử dụng trong đoạn văn:“Lời nói sẻ chia tình cảm, giúp người khác hiểu mình và mình thêm hiểu người khác. Nó đâu chỉ là một phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin hay thực hiện các giao kết xã hội mà còn là phương tiện để con người bày tỏ tình cảm, thấu hiểu lẫn nhau.” Câu 3.(1.0đ) Theo tác giả, lời nói chứa đựng sức mạnh lớn lao như thế nào? Câu 4.(1.0đ)Thông điệp mà tác giả muốn gởi đến chúng ta là gì? II.Tạo lập văn bản ( 7.0điểm) Câu 1.(2.0đ) Từ nội dung của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn ngắn (6-8 dòng) nêu lên suy nghĩ của em về vai trò của giao tiếp trong cuộc sống. Câu 2.(5.0đ) Viết bài văn giải thích câu tục ngữ: “Lời nói gói vàng”.

PHÒNG GD-ĐT NINH SƠN TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TOẢN

Tiết 132 -133: KIỂM TRA HK II Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Năm học 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút

ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM – HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 2

Yêu cầu – Đáp án – Hướng dẫn cụ thể

Đọc – hiểu:

Biểu điểm 3.0đ 0,5 0,5

Phần / câu I. Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận Câu 2 Vai trò của lời nói:sẻ chia tình cảm, giúp người khác hiểu mình và mình thêm hiểu người khác, là một phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin hay thực hiện các giao kết xã hội ,con người bày tỏ tình cảm, thấu hiểu lẫn nhau. (HS trả lời 3- 4 ý đúng 0,25đ)

Câu 3 Sức mạnh lớn lao của lời nói: Khi xảy ra xung đột, một người biết nhượng bộ,

dùng lời lẽ mềm dẻo để hòa giải tất sẽ không có bạo lực xảy ra.

Câu 4 Mỗi người cần chú ý trong lời ăn tiếng nói để không làm tổn thương người khác

và chính mình. Tạo lập văn bản:

II Câu 1 a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn nghị luận.

1,0 1,0 7.0đ 0,25 0,25

1,0

0,25

b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: c/ Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: sử dụng tốt các thao tác lập luận như giải thích, chứng minh,... Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: Trong cuộc sống thì cách giao tiếp rất quan trọng. Qua cách giao tiếp mà chúng ta có thể thể hiện tình cảm, khả năng và tạo nhiều mối quan hệ giữa mọi người. Nó tuy chỉ là lời nói nhưng chúng ta cũng phải biết cách diễn đạt, không thể nói tùy tiện. Bởi nó có thể làm tổn thương và gây bất hòa với mọi người. Mỗi chúng ta hãy học cách giao tiếp cho đúng đắn, thật khéo léo để không làm tổn thương ai hết nhé! d/ Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với những chuẩn mực về đạo đức, văn hóa, pháp luật.

e/ Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ

0,25

0,25

Câu 2

nghĩa tiếng Việt. a/ Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận.

0,25

4,0

c/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; các lí lẽ dẫn chứng chặt chẽ.HS có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ "Lời nói gói vàng". - Câu tục ngữ "Lời nói gói vàng" mà ông cha ta từ xa xưa đã đúc kết ra nhằm mục đích nhắc nhở chúng ta về giá trị của lời nói để ta biết trân quý lời nói, sử dụng lời nói sao cho hợp lý, hiệu quả, phát huy được hết giá trị ý nghĩa của lời

0,25

0,25

10.0đ

nói Thân bài: LĐ 1:Giải thích nội dung câu tục ngữ: - Lời nói: Là lời ăn tiếng nói hằng ngày của chúng ta, là phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nào đó, ngoài giá trị về mặt ngữ nghĩa, lời nói còn mang trong mình thái độ, cảm xúc và hàm ý của người nói. - Vàng: Là một thứ vật chất quý giá, đắt đỏ được nâng niu và gìn giữ, trân trọng, một chút vàng cũng có giá trị rất lớn.  Ý nghĩa câu nói: Đề cao giá trị của lời nói, cần phải coi trọng và giữ gìn lời nói như một vật quý giá, sử dụng hợp lý và hiệu quả. LĐ 2: Tại sao lại ví lời nói như gói vàng? + Lời nói có thể khẳng định giá trị con người + Lời nói đúng lúc, đúng chỗ mang lại nhiều giá trị to lớn. + Lời nói có thể gắn kết mọi người với nhau. + Lời nói có sức ảnh hưởng sâu rộng - Phê phán: những hành động thiếu suy nghĩ và lời ăn tiếng nói nếu sử dụng không thấu đáo sẽ dễ gây hiềm khích cho mọi người. Lời nói không hay kia rồi sẽ lan ra cho nhiều người, tiếp đến là cho vô số người, kéo theo với đó chính là những mối quan hệ sẽ dần dà trở thành lòng căm ghét lẫn nhau. Kết bài: Câu tục ngữ khẳng định giá trị của lời nói.Tuy nhiên, muốn lời nói có giá trị không khó bởi chính chúng ta sẽ là người quyết định giá trị lời nói của mình, hãy sử dụng lời nói một cách có văn hóa, văn minh lịch sự và hơn hết là sử dụng hợp lý, hiệu quả, bởi "Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau". d/ Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng *Lưu ý: 1/ Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2/ Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3/ Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4/ Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.

Nhơn Sơn, 10/04/2021

Ban giám hiệu duyệt

Giáo viên ra đề

Trần Thị Loan

Hồ Thị Minh Huệ