316
BỒI DƯỠNG TƯ DUY HÀM CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ
THÔNG QUA DẠY HỌC NG DỤNG MÔ HÌNH HÀM SỐ
Nguyn Chiến Thắng1*, Thái Thị Vân Anh2†
1 Khoa Toán - Ứng dụng, Trường Đại học Sài Gòn
2 Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng
TÓM TẮT
Nghiên cứu y nhằm hiểu được tư duy m của sinh viên kinh tế khi học
nội dung hàm số, với hai câu hỏi nghiên cứu chính: (1) Các quá trình tư duy hàm
mà sinh viên kinh tế phát triển là gì? (2) Sinh viên gặp những khó khăn nào khi
tìm hiểu về các hàm trong phân tích kinh tế? Mức độ duy hàm của sinh viên
được khảo sát, đánh giá trên các khía cạnh: nhận diện mối quan hệ, phân tích sự
tương ng, y dựng hình, khái quát hóa ứng dụng thực tiễn. Ngoài ra,
phương pháp phỏng vấn sinh viên được triển khai để thu thập phản hồi về chương
trình giảng dạyảnh hưởng của nó đến quá trình duy hàm của sinh viên. Kết
quả cho thấy khả năng duy hàm của sinh viên khác nhau. Tuy nhiên, nhiều
sinh viên vẫn gặp khó khăn đáng kể trong phát triển duy m, đặc biệt trong
khả năng mô hình hóa, khái quát hóa và ứng dụng thực tiễn.
Từ khóa: duy hàm; hàm số; kinh tế; sinh viên; bồi dưỡng
1. Giới thiu
Phát triển kỹ năng suy luận của sinh viên là mục tiêu cơ bản của giáo dục
đại học, đặc biệt trong các lĩnh vực dựa nhiều vào duy phân tích, chẳng hn
như kinh tế
1
. Những kỹ năng y giúp sinh viên tiếp thu diễn đạt kiến thc
thông qua các quá trình như suy đoán, khái quát hóa, điều tra, nh thành và đánh
giá các lập luận về các khái niệm phức tạp. Ở bậc đại học, khả năng suy luận của
sinh viên phát triển từ cụ thể đến trừu tượng, trong đó việc nghiên cứu các hàm
số đóng vai trò then chốt
2
. Nội dung các môn học về hàm số rất quan trọng để
hình hóa phân tích các hiện tượng kinh tế khác nhau. Việc hiểu các hàm
này đòi hỏi sinh viên phải giải thích vận dụng các cách biểu diễn khác nhau,
bao gồm các dạng số, đồ thvà đại số. Các kỹ năng y rất cần thiết để rèn luyện
tư duy hàm, bao gồm việc nhận biết và khái quát hóa các mô hình cũng như mối
quan hệ giữa các biến số. Tư duy hàm không chỉ là một thành phần chính của lý
1
Arslan, R., Gulveren, H., Aydin, E. (2014), “Research on critical thinking tendencies and factors that affect
critical thinking of higher education students”, International Journal of Business and Management, 9(5).
2
Oehrtman, M., Carlson, M., Thompson, P. W. (2008), “Foundational reasoning abilities that promote
coherence in students’ function understanding”, Making the connection: Research and teaching in
undergraduate mathematics education, 27, p. 42.
317
luận toán học mà còn là một công cụ quan trọng để phân tích kinh tế và ra quyết
định. Việc hiểu vận dụng các hàm số đặt ra những thách thức đáng kể. Sinh
viên thường gặp khó khăn trong việc kết nối các biểu diễn hàm khác nhau, din
giải đthị một cách chính xác, thao tác ký hiệu và hiểu thuật ngữ chuyên ngành
liên quan đến các hàm này. Điều đó thể cản trở khả năng áp dụng thuyết
vào các vấn đề kinh tế thc tế một cách hiệu quả.
Bài viết đề xuất lồng ghép giảng dạy các m strong phân tích kinh tế
vào chương trình học, nhm cải thiện kỹ năng phân tích, dự báo và hiểu biết của
sinh viên về các khái niệm kinh tế cốt lõi. Nghiên cứu tập trung xác định các quá
trình tư duy hàm và những khó khăn sinh viên gặp phải để phát triển chiến lược
giáo dục hiệu quả hơn. Nghiên cứu này dự định trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau:
(1) Các quá trình duy hàm được sinh viên kinh tế phát triển trong quá
trình hc nội dung hàm số là gì?
(2) Khó khăn gặp phải khi tìm hiểu về các hàm trong phân tích kinh tế?
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã khảo sát 46 sinh viên ngành kinh tế các trường đại học
chuyên ngành kinh tế ở Việt Nam thông qua Google Form. Thời gian thực hiện
đầu tháng 6/2024, lúc này sinh viên đã học xong nội dung môn Toán. Bài kiểm
tra được sử dụng để đánh giá mức đ tư duy hàm của sinh viên, gồm 20 câu hỏi
các mức đvề duy hàm. Ngoài ra phương pháp phỏng vấn được dùng để
thu thập phản hồi về chương trình giảng dạy và cách nó ảnh hưởng đến khả năng
tư duy hàm của sinh viên.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Tư duy hàm
Theo Smith
1
, duy hàm khả năng tập trung vào mối quan hệ gia
hai/nhiều đại lượng/biến thay đổi trong toán học. Theo Nguyễn Bá Kim (1994),
duy m thhiện được sự nhận thức được tiến trình những tương ứng riêng
chung giữa các đối ợng toán học hay những tính chất của chúng, kể cả k
năng vận dụng chúng. Theo quan điểm của tác giả, duy hàm hoạt động trí
tuệ được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ và sự tương ứng giữa hai hoc
nhiều đại lượng thay đổi và dẫn đến sự khái quát hóa.
1
Smith, E. (2008), Representational thinking as a framework for introducing functions in the elementary
curriculum”, In Algebra in the early grades (Routledge, pp. 133-160), In J. J. Kaput, D. W. Carraher &
M. L. Blanton (Eds.).
318
Trong duy hàm, m số được sử dụng làm sở cho hệ thống biểu diễn
trong các trường hợp khác nhau
12
. Tư duy hàm liên quan đến cốt lõi của tư duy
đại số: sự khái quát hóa biểu tượng hóa
34
. Khái quát hóa quá trình nhận
dạng mẫu từ các đối tượng đã xác định
5
, trong khi hiệu hóa quá trình sử
dụng hệ thống hiệu để thhiện khái quát hóa5. Trong giai đoạn chuyển tiếp
từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông, kiến thức của học sinh về hàm số
điều kiện tiên quyết để tiếp tục học tập. giai đoạn này, các biến số tiến từ rời
rạc sang liên tục, yêu cầu tăng khả năng trừu tượng, điều một số tác giả cho
rằng có ảnh hưởng đến việc xác định các đặc điểm tích hợp tư duy hàm. Tư duy
hàm là trung tâm khi liên quan đến hai hoặc nhiều đại lượng biến đổi, ví dụ như
sự phụ thuộc giữa tốc độ, khoảng cách và thời gian, hoặc khi mô hình hóa sự lây
lan của virus. cũng có liên quan đến việc học các môn khác và hiểu biết các
tình huống hàng ngày. Pittalis cs.
6
tả duy m quá trình y dựng,
tlập luận với về các m số. Theo Lichti Roth
7
, duy m bao
gồm ba đặc điểm bản: ánh xạ, sự cùng biến thiên m snhư một đối
ợng.
Việc bồi dưỡng duy hàm cho sinh viên kinh tế thông qua việc giảng
dạy các hàm số thông dụng trong phân tích kinh tế là rt quan trọng. Trong kinh
tế học, hiểu các mối quan hệ m snhư cung và cầu, chi phí và doanh thu, hoặc
tác động của lãi suất đối với đầu rất cần thiết. Tư duy m giúp sinh viên
nắm bắt sự tương tác giữa các biến kinh tế khác nhau và áp dụng các khái nim
này vào các kịch bản kinh tế thực tế. Bằng cách học cách ánh xạ các mối quan
hệ, hiểu sự cùng biến thiên xem m số như các đối ợng toàn diện, sinh viên
có thể phát triển sự hiểu biết sâu sắc hơn về các lý thuyết và mô hình kinh tế
89
.
Việc tích hợp c bài tập sử dụng các biểu diễn khác nhau của m số,
như đồ thị, bảng và công thức đại số được sử dụng thường xuyên trong giáo dục
1
Oehrtman, M., Carlson, M., Thompson, P. W. (2008), Tlđd.
2
Günster, S. M., Weigand, H. G. (2020), “Designing digital technology tasks for the development of
functional thinking”, ZDM, 52(7), pp. 1259-1274.
3
Kaput, J. (2008), “What is Algebra? What is Algebraic reasoning?”, In Algebra in the early grades
(Routledge, 5-18). In J. J. Kaput, D. W. Carraher, & M. L. Blanton (Eds.).
4
Smith, E. (2008), Tlđd.
5
Maudy, S. Y., Didi, S., Endang, M. (2018), “Student’ algebraic thinking level”, International Journal
of Information and Education Technology, 8(9), pp. 672-676.
6
Pittalis, M., Pitta-Pantazi, D., Christou, C. (2020), “Young students’ functional thinking modes: the
relation between recursive patterning, covariational thinking, and correspondence relations”, Journal for
research in mathematics education, 51, pp. 631-674.
7
Lichti, M., Roth, J. (2018), “How to foster functional thinking in learning environments using computer-
based simulations or real materials”, Journal for STEM education research, 1, pp. 148-172.
8
Lê Đình Thúy (2010), Toán cao cp cho các nhà kinh tế, Nxb Thng kê, Hà Ni.
9
Lê Văn Hốt (2000), Toán cao cp, Nxb Đi hc Kinh tế TP. H Chí Minh.
319
kinh tế. Cách tiếp cận này giúp sinh viên hình dung và diễn giải các mối quan hệ
kinh tế, khuyến khích khả năng tổng quát hóa từ các trường hợp cụ thđến các
nguyên kinh tế rộng hơn. Để bồi dưỡng những kỹ năng y, điều cần thiết
sử dụng nhiều dạng biểu diễn các i tập thách thức sinh viên nhận diện
trình bày các mối quan hệ giữa c biến số. Từ đó y dựng sự hiểu biết vững
chắc vềc hàm kinh tế cải thiện khả ng giải quyết vấn đề. Bằng cách tập
trung vào tư duy hàm từ giai đoạn đầu, các ngiáo dục có thể chuẩn bị cho sinh
viên phân tích kinh tế phức tạp hơn trang bị các công cụ cần thiết cho sinh
viên.
Theo tác giả, các biểu hiện của duy m của sinh viên ngành kinh tế
bao gồm:
- Nhận diện mối quan hệ: Xác định cách các đại lượng thay đổi liên quan
đến nhau, chẳng hạn như sự phụ thuộc của lượng cầu vào giá cả trong kinh tế.
- Phân tích sự tương ứng: Xác định các tương ng giữa các giá trị của các
đại lượng, ví dụ nviệc lập bảng hoặc biểu đồ để tả mối quan hệ giữa chúng.
- Xây dựng hình: Sử dụng hàm số để mô tả các mối quan hệ y, chẳng
hạn như các hàm tuyến tính, hàm bậc hai, hay hàm mũ.
- Khái quát hóa: Từ các hình cụ thể, rút ra các nguyên hoặc quy
luật tổng quát có thể áp dụng cho các tình huống tương tự khác. Ví dụ, nhận biết
rằng hàm cầu thường có dạng giảm dần khi giá tăng.
- Ứng dụng thực tiễn: Sử dụng các khái quát hóa và hình để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, đưa ra dự đoán hoặc đề xuất giải pháp dựa trên sự hiểu biết
về mối quan hệ giữa các đại lượng.
3.2. Các biu hin của duy hàm thông qua dạy hc ng dụng nh hàm số
Ví d 1. Gi s hàm cu cho sn phm giày dép có dng tuyến tính: 𝑄𝑑=
𝑎.𝑃+𝑏, trong đó: 𝑄𝑑 lượng cầu, 𝑃 giá sn phm, 𝑎 𝑏 các hệ số xác
định đặc trưng của hàm cầu. Giá của sản phẩm 100.000; 150.000; 200.000;
250.000 lượng cầu tương ứng 200; 150; 100; 50. y lập hình hàm cầu
và cho nhận xét từ mô hình trên.
Nhận diện mối quan hệ: Quan sát s thay đổi của lượng cu khi giá thay
đổi: dụ, khi giá ng từ 100.000 lên 150.000 VND, ng cu gim t 200
xuống 150. Điều này cho thy mi quan h nghch gia giá và lưng cu.
Phân tích s tương ng: Bng 1 t mi quan h gia giá 𝑃 và lưng
cu 𝑄𝑑.
320
Bảng 1. Mối quan hệ giữa giá và lượng cầu
𝑃
𝑄𝑑
100.000
200
150.000
150
200.000
100
250.000
50
Hình 1. Đồ thị mô phỏng sự tương ứng giữa giá và lượng cầu
Xây dựng mô hình: Sử dụng dữ liệu để ước lượng các hệ số trong hàm
cầu. Từ dữ liệu, có thể tìm đưc hệ số a và b bằng cách giải hệ phương trình:
{200=𝑎.100000+𝑏
150=𝑎.150000+𝑏.
Gii ra ta đưc 𝑎=−0,001;𝑏=300. Mô hình hàm cầu là:
𝑄𝑑=−0,001.𝑃+300.
Khái quát hóa: Từ hình cụ thể, rút ra nguyên lý: khi giá sản phẩm
tăng, lượng cầu giảm và ngược lại. Mối quan hệ y thường được biểu diễn bằng
đường cầu dốc xuống. Chẳng hạn, nhận biết rằng khi giá tăng thêm một đơn vị,
lượng cầu sẽ giảm đi một lượng tương ứng theo hệ số b.
Ứng dụng thực tiễn: Sử dụng mô hình và các nguyên lý khái quát hóa đ
dự đoán lượng cầu trong các tình huống tương tự. dụ, nếu giá sản phẩm
180.000 đồng, dự đoán lượng cầu sẽ là: 𝑄𝑑=−0,001.180000+300=120.
dụ trên giúp sinh viên hiểu cách giá cả ảnh hưởng đến lượng cầu.
Bằng cách nhận diện mối quan hệ, phân tích sự tương ứng, y dựng hình,
khái quát hóa áp dụng thực tiễn, các nguyên kinh tế thể được áp dụng
để dự đoán và giải quyết các vấn đề thực tế liên quan đến thị trường hành vi
tiêu dùng.
dụ 2. Một hãng sản xuất mỹ phẩm độc quyền dự định bán ra thị trường
hai loại sản phẩm chăm sóc da. Qua qtrình khảo sát nhu cầu thtrường
ước lượng giá bán tương ứng, hãng sản xuất có được sliu ở Bảng 2.
0
50
100
150
200
250
100 000 150 000 200 000 250 000