
Các k thu t h tr sinh s nỹ ậ ỗ ợ ả
13-09-2006
BS H M nh T ng Khoa Hi m mu n, B nh vi n Ph S n T Dũồ ạ ườ ế ộ ệ ệ ụ ả ừ
Các k thu t h tr sinh s n (Assisted Reproductive Technologies) là nh ng k thu t Yỹ ậ ỗ ợ ả ữ ỹ ậ
Sinh h c đ c áp d ng đ đi u tr vô sinh. T khi ph ng pháp Th tinh trong ng nghi mọ ượ ụ ể ề ị ừ ươ ụ ố ệ
(IVF) thành công năm 1978 Anh, khái ni m các k thu t h tr sinh s n hình thành vàở ệ ỹ ậ ỗ ợ ả
phát tri n r t m nh trên toàn th gi i. các n c phát tri n, hi n có kho ng 1-5% s em béể ấ ạ ế ớ Ở ướ ể ệ ả ố
sinh ra hi n nay là t các k thu t h tr sinh s n (không k th tinh nhân t o).ệ ừ ỹ ậ ỗ ợ ả ể ụ ạ Ng i ta cườ ướ
tính có trên n a tri u chu kỳ h tr sinh s n đ c th c hi n m i năm trên toàn th gi i. Trên thử ệ ỗ ợ ả ượ ự ệ ỗ ế ớ ế
gi i đã có hàng tri u em bé ra đ i t các k thu t h tr sinh s n. T i Vi t Nam, con s này cóớ ệ ờ ừ ỹ ậ ỗ ợ ả ạ ệ ố
th đ t đ n 1000 vào năm nay và hi n nay có kho ng 250 em bé ra đ i m i năm t các k thu tể ạ ế ệ ả ờ ỗ ừ ỹ ậ
TTTON. Theo phân tích c a nhi u trung tâm, th tinh nhân t o (hay IUI) không x p vào các kủ ề ụ ạ ế ỹ
thu t h tr sinh s n (Assisted Reproductive Technologies – ART). Ng i ta đ nh nghĩa r ng cácậ ỗ ợ ả ườ ị ằ
k thu t h tr sinh s n bao g m nh ng k thu t đi u tr vô sinh, trong đó, có ch c hút tr ng vàỹ ậ ỗ ợ ả ồ ữ ỹ ậ ề ị ọ ứ
đem tr ng ra bên ngoài c th . Tuy nhiên, trong đi u ki n các k thu t đi u tr vô sinh v a m iứ ơ ể ề ệ ỹ ậ ề ị ừ ớ
phát tri n, đ đ n gi n và d hi u trong vi c s d ng thu t ng , chúng tôi đ ngh nh p k thu tể ể ơ ả ễ ể ệ ử ụ ậ ữ ề ị ậ ỹ ậ
th tinh nhân t o vào các k thu t h tr sinh s n. ụ ạ ỹ ậ ỗ ợ ả Th tinh nhân t o (artificial insemination)ụ ạ Thụ
tinh nhân t o (TTNT) là m t trong nh ng k thu t đi u tr vô sinh ph bi n nh t, đ c bi t trongạ ộ ữ ỹ ậ ề ị ổ ế ấ ặ ệ
hoàn c nh n c ta hi n nay. Hi n nay, h u h t các trung tâm trên th gi i đ u áp d ng k thu tả ướ ệ ệ ầ ế ế ớ ề ụ ỹ ậ
k thu t b m tinh trùng sau chu n b vào bu ng t cung (IUI) đ th c hi n th tinh nhân t o. Doỹ ậ ơ ẩ ị ồ ử ể ự ệ ụ ạ
đó, khi nói đ n TTNT, có th hi u là IUI v i tinh trùng đã chu n b . M t s k thu t th tinh nhânế ể ể ớ ẩ ị ộ ố ỹ ậ ụ
t o hi n nay không còn ho c ít đ c s d ng nh b m tinh trùng đã chu n b vào c t cung,ạ ệ ặ ượ ử ụ ư ơ ẩ ị ổ ử
b m môi tr ng ch a tinh trùng vào đ n vòi tr ng và b ng. ơ ườ ứ ế ứ ổ ụ Th tinh trong ng nghi m vàụ ố ệ
chuy n phôi (IVF/ET)ể K thu t th tinh trong ng nghi m (TTTON) có nghĩa là cho tr ng và tinhỹ ậ ụ ố ệ ứ
trùng k t h p v i nhau trong phòng thí nghi m (thay vì trong vòi tr ng ng i ph n ). Sau đó,ế ợ ớ ệ ứ ườ ụ ữ
phôi hình thành s đ c chuy n tr l i vào bu ng t cung. Quá trình phát tri n c a phôi và thaiẽ ượ ể ở ạ ồ ử ể ủ
s di n ra bình th ng trong t cung ng i m . T l thành công c a m i chu kỳ đi u tr IVF/ETẽ ễ ườ ử ườ ẹ ỉ ệ ủ ỗ ề ị
trung bình trên th gi i hi n nay kho ng 25%. T l này ph thu c vào tu i b nh nhân, ch đ nhế ớ ệ ả ỉ ệ ụ ộ ổ ệ ỉ ị
đi u tr và phác đ đi u tr c a t ng trung tâm. ề ị ồ ề ị ủ ừ M t s k thu t phát sinh t TTTONộ ố ỹ ậ ừ Chuy n giaoể
t vào vòi tr ng (GIFT), chuy n h p t vào vòi tr ng (ZIFT) chuy n phôi vào vòi tr ng (TET).ử ứ ể ợ ử ứ ể ứ
Các k thu t này ch có th th c hi n cho nh ng tr ng h p có ít nh t m t vòi tr ng hoàn toànỹ ậ ỉ ể ự ệ ữ ườ ợ ấ ộ ứ
bình th ng v m t gi i ph u và ch c năng. K thu t chuy n giao t ho c phôi vào vòi tr ngườ ề ặ ả ẫ ứ ỹ ậ ể ử ặ ứ
ph i đ c th c hi n qua ph u thu t n i soi b ng. T l t thành công c a các k thu t này nóiả ượ ự ệ ẫ ậ ộ ổ ụ ỉ ệ ủ ỹ ậ
chung không cao h n k thu t TTTON, trong khi đó chi phí cao h n, c n nhi u trang b ph c t pơ ỹ ậ ơ ầ ề ị ứ ạ
h n, t l tai bi n cao h n và t l thai ngoài t cung cũng cao h n. Do đó, các k thu t này hi nơ ỉ ệ ế ơ ỉ ệ ử ơ ỹ ậ ệ
ch đ c áp d ng r t ít, ch y u vì lý do tín ng ng. ỉ ượ ụ ấ ủ ế ưỡ Tiêm tinh trùng vào bào t ng tr ngươ ứ
(Intracytoplasmic Sperm Injection) K thu t đ c ra đ i nh m kh c ph c tình tr ng t l th tinhỹ ậ ượ ờ ằ ắ ụ ạ ỉ ệ ụ
th p ho c không th tinh khi th c hi n TTTON do b t th ng quá trình th tinh hay ch t l ngấ ặ ụ ự ệ ấ ườ ụ ấ ượ
tinh trùng th p. V i k thu t này, ng i ta có th t o m t h p t hoàn ch nh b ng m t tr ng vàấ ớ ỹ ậ ườ ể ạ ộ ợ ử ỉ ằ ộ ứ
m t tinh trùng duy nh t. Đây đ c xem là m t cu c cách m ng trong đi u tr vô sinh do nguyênộ ấ ượ ộ ộ ạ ề ị
nhân nam gi i. ICSI hi n nay đã chi m kho ng 50% các chu kỳ th c hi n k thu t h tr sinhở ớ ệ ế ả ự ệ ỹ ậ ỗ ợ
s n và là m t k thu t không th thi u m t trung tâm HTSS. K thu t này có th cho t l thả ộ ỹ ậ ể ế ở ộ ỹ ậ ể ỉ ệ ụ
tinh cao h n, làm s phôi có đ c nhi u h n, nhi u kh năng ch n l c đ c phôi t t đ chuy nơ ố ượ ề ơ ề ả ọ ọ ượ ố ể ể
vào bu ng t cung. K thu t ICSI hi n nay có th th c hi n v i tinh trùng t i ho c sau tr l nh;ồ ử ỹ ậ ệ ể ự ệ ớ ươ ặ ữ ạ
tinh trùng trong tinh d ch ho c tinh trùng sinh thi t t mào tinh và tinh hoàn. ị ặ ế ừ K thu t h tr sinhỹ ậ ỗ ợ
s n v i s tham gia c a “ng i th ba”ả ớ ự ủ ườ ứ Các k thu t đi u tr trên cũng d a trên c s k thu tỹ ậ ề ị ự ơ ở ỹ ậ
c a các KTHTSS đã trình bày. Tuy nhiên, do tính ch t c a b nh lý vô sinh, đ đi u tr , c n có sủ ấ ủ ệ ể ề ị ầ ự
h tr v sinh h c c a ng i th ba. Đây là nh ng k thu t đi u tr có liên quan nhi u đ n cácỗ ợ ề ọ ủ ườ ứ ữ ỹ ậ ề ị ề ế
v n đ y h c, pháp lý, nhân đ o và quan ni m đ o đ c xã h i. ấ ề ọ ạ ệ ạ ứ ộ Các k thu t này bao g m:ỹ ậ ồ - Xin
tinh trùng: k thu t này đ đi u tr cho các tr ng h p vô sinh nam hoàn toàn không có tinhỹ ậ ể ề ị ườ ợ
trùng. - Xin tr ng:ứ k thu t này áp d ng cho nh ng tr ng h p ng i v b c t bu ng tr ng,ỹ ậ ụ ữ ườ ợ ườ ợ ị ắ ồ ứ
bu ng tr ng b suy y u. Tr ng xin t ng i th ba có th đ th c hi n TTTON ho c ICSI v i tinhồ ứ ị ế ứ ừ ườ ứ ể ể ự ệ ặ ớ

trùng ch ng sau đó chuy n phôi l i vào t cung ng i v . - ồ ể ạ ử ườ ợ Xin phôi: phôi d t các c p vư ừ ặ ợ
ch ng làm TTTON sau khi đã thành công, có đ con, đ c t nguy n hi n l i cho ngân hàngồ ủ ượ ự ệ ế ạ
phôi. Phôi đ c chuy n vào t cung ng i xin. - ượ ể ử ườ Mang thai h :ộ k thu t này th ng đ c ápỹ ậ ườ ượ
d ng cho nh ng tr ng h p ng i ph n có bu ng tr ng bình th ng nh ng đã b c t t cungụ ữ ườ ợ ườ ụ ữ ồ ứ ườ ư ị ắ ử
ho c b b nh lý n i khoa n ng (Ví d : b nh tim) khi n vi c mang thai có th nguy hi m đ n tínhặ ị ệ ộ ặ ụ ệ ế ệ ể ể ế
m ng c a m và con. Tinh trùng ch ng và tr ng ng i v đ c cho TTTON. Sau đó phôi đ cạ ủ ẹ ồ ứ ườ ợ ượ ượ
chuy n vào t cung ng i mang thai h . S phát tri n r t nhanh c a các k thu t h tr sinhể ử ườ ộ ự ể ấ ủ ỹ ậ ỗ ợ
s n đã đ t cho chúng ta m t v n đ l n v qu n lý. Ngoài vi c ch n các ch đ nh thích h p vàả ặ ộ ấ ề ớ ề ả ệ ọ ỉ ị ợ
đánh giá m t l i h i c a t ng k thu t, chúng ta c n đ m b o v m t y đ c c a các k thu tặ ợ ạ ủ ừ ỹ ậ ầ ả ả ề ặ ứ ủ ỹ ậ
trên đ đ m b o chúng ph c v t t cho vi c đi u tr vô sinh và tránh vi c l m d ng các k thu tể ả ả ụ ụ ố ệ ề ị ệ ạ ụ ỹ ậ
đi u tr . ề ị Tài li u tham kh o:ệ ả - IFFS International Consensus. Executive Committee of IFFS
(2001): 2-13 Th tinh nhân t o. Nhà xu t b n Y h c (2002): 1-12ụ ạ ấ ả ọ
http://www.bacsisanphu.com/content/browse.php?action=shownews&topicid=6342
Điều trị vô sinh chưa rõ nguyên nhân bằng kỹ thuật IUI
BS. Đỗ Quang Minh
IUI với VSCRNN
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là một thủ thuật đã được sử dụng từ lâu trong điều trị vô sinh. Với
những cải tiến liên tục trong thời gian gần đây, thủ thuật này ngày càng an toàn và được áp dụng rộng rãi ở
nhiều trung tâm điều trị vô sinh trong cả nước.
Đề điều trị bằng kỹ thuật IUI, bệnh nhân phải có buồng trứng còn hoạt động, tối thiểu một ống dẫn trứng còn
chức năng và tinh trùng chồng không quá yếu. Thêm vào đó, việc kích thích buồng trứng để tăng số lượng
nang noãn phát triển cũng có khả năng giúp tăng tỉ lệ có thai do tăng số nang noãn phát triển, tăng số trứng
thụ tinh và tăng khả năng có phôi làm tổ. Trong tất cả các nhóm bệnh nhân khám và điều trị vô sinh, nhóm
vô sinh chưa rõ nguyên nhân (CRNN) là nhóm phù hợp nhất với các điều kiện của kỹ thuật IUI (xem Sinh
sản và Sức khỏe số 1 năm 2002).
Kết quả
Tổng cộng có 432 bệnh nhân vô sinh chưa rõ nguyên nhân, được thực hiện 511 chu kỳ điều trị trong 2 năm
2000 và 2001 được tổng kết. Tuổi trung bình của vợ là 29,36 và của chồng là 32,70. Thời gian vô sinh trung
bình khoảng 3,54 năm.
Kết quả cho thấy bệnh nhân vô sinh CRNN đáp ứng tốt với kỹ thuật điều trị bơm tinh trùng vào buồng tử
cung (xem bảng 1). So với chỉ 2,2% có thai tự nhiên và khoảng 30-40% có thai sau thụ tinh trong ống
nghiệm thì tỉ lệ 31,3% có thai sau IUI thực sự nói lên vai trò của kỹ thuật trong nhóm nguyên nhân này. Đây
là tỉ lệ thành công khá cao so với các nghiên cứu khác với tỷ lệ từ 8,3% đến 26% khi kích thích buồng trứng
bằng clomiphene citrate và từ 9% đến 33% khi dùng gonadotropin. Cũng cần lưu ý là nghiên cứu này không
khảo sát sâu về nhóm nguyên nhân do cổ tử cung. Tỷ lệ nguyên nhân này, nếu có, chiếm khoảng 5% trong
toàn bộ nguyên nhân gây vô sinh được ghi nhận trong y văn.
Trong nghiên cứu này, 42 trường hợp nội mạc dưới 7 mm đều nằm trong nhóm có dùng clomiphene citrate
(dùng đơn thuần hoặc dùng kèm với gonadotropin). Clomiphere Citrate đã được báo cáo có tác dụng kháng

estrogen trên nội mạc tử cung, do vậy cần lưu ý tác dụng này của thuốc trong quá trình điều trị cho từng
bệnh nhân riêng biệt.
Loại vô sinh cũng như thời gian vô sinh liên quan đến tỷ lệ có thai. Vô sinh càng lâu càng khó có thai và vô
sinh thứ phát khó có thai hơn vô sinh nguyên phát, dù đều không tìm ra nguyên nhân trên những khảo sát
ban đầu.
Tuy không tương quan rõ rệt nhưng khả năng thành công dường như càng giảm khi điều trị nhiều chu kỳ.
Một mặt, tuổi bệnh nhân ngày càng tăng, dự trữ buồng trứng càng giảm; mặt khác cơ chế chọn lọc khiến
những bệnh nhân này có tỉ lệ thành công giảm hơn những bệnh nhân khác. Do vậy, mặc dù nhóm bệnh
nhân vô sinh CRNN là nhóm đáp ứng tốt với kỹ thuật IUI, cần lưu ý trong điều trị để sớm chuyển sang biện
pháp khác hữu hiệu hơn (thụ tinh trong ống nghiệm, tiêm tinh trùng vào bào tương trứng) khi khả năng điều
trị của IUI đã giảm nhiều (sau 4-6 chu kỳ IUI).
Kết luận
Vô sinh chưa rõ nguyên nhân là nhóm nguyên nhân đáp ứng tốt với kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử
cung. Bệnh nhân vô sinh nguyên phát với thời gian vô sinh ngắn có tỷ lệ thành công cao so với các bệnh
nhân khác. Đáp ứng kém của nội mạc tử cung tương ứng với giảm khả năng có thai, tình trạng này có thể có
liên quan đến dùng Clomiphere Citrate. Với bệnh nhân đã thất bại trong những chu kỳ trước, cần lưu ý để
chuyển sang chế độ điều trị khác phù hợp hơn.
http://www.ivftudu.com.vn/article/1153/
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
BS Hồ Mạnh Tường
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies) là những kỹ thuật Y Sinh học được áp
dụng để điều trị vô sinh. Từ khi phương pháp Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) thành công năm 1978 ở Anh,
khái niệm các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hình thành và phát triển rất mạnh trên toàn thế giới. Ở các nước phát
triển, hiện có khoảng 1-5% số em bé sinh ra hiện nay là từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (không kể thụ tinh
nhân tạo). Người ta ước tính có trên nửa triệu chu kỳ hỗ trợ sinh sản được thực hiện mỗi năm trên toàn thế
giới. Trên thế giới đã có hàng triệu em bé ra đời từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Tại Việt Nam, con số này có
thể đạt đến 1000 vào năm nay và hiện nay có khoảng 250 em bé ra đời mỗi năm từ các kỹ thuật TTTON.
Theo phân tích của nhiều trung tâm, thụ tinh nhân tạo (hay IUI) không xếp vào các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
(Assisted Reproductive Technologies – ART). Người ta định nghĩa rằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bao
gồm những kỹ thuật điều trị vô sinh, trong đó, có chọc hút trứng và đem trứng ra bên ngoài cơ thể. Tuy
nhiên, trong điều kiện các kỹ thuật điều trị vô sinh vừa mới phát triển, để đơn giản và dễ hiểu trong việc sử
dụng thuật ngữ, chúng tôi đề nghị nhập kỹ thuật thụ tinh nhân tạo vào các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Thụ tinh nhân tạo (artificial insemination)
Thụ tinh nhân tạo (TTNT) là một trong những kỹ thuật điều trị vô sinh phổ biến nhất, đặc biệt trong hoàn

cảnh nước ta hiện nay. Hiện nay, hầu hết các trung tâm trên thế giới đều áp dụng kỹ thuật kỹ thuật bơm tinh
trùng sau chuẩn bị vào buồng tử cung (IUI) để thực hiện thụ tinh nhân tạo. Do đó, khi nói đến TTNT, có thể
hiểu là IUI với tinh trùng đã chuẩn bị. Một số kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hiện nay không còn hoặc ít được sử
dụng như bơm tinh trùng đã chuẩn bị vào cổ tử cung, bơm môi trường chứa tinh trùng vào đến vòi trứng và ổ
bụng.
Thụ tinh trong ống nghiệm và chuyển phôi (IVF/ET)
Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) có nghĩa là cho trứng và tinh trùng kết hợp với nhau trong
phòng thí nghiệm (thay vì trong vòi trứng người phụ nữ). Sau đó, phôi hình thành sẽ được chuyển trở lại vào
buồng tử cung. Quá trình phát triển của phôi và thai sẽ diễn ra bình thường trong tử cung người mẹ. Tỉ lệ
thành công của mỗi chu kỳ điều trị IVF/ET trung bình trên thế giới hiện nay khoảng 25%. Tỉ lệ này phụ thuộc
vào tuổi bệnh nhân, chỉ định điều trị và phác đồ điều trị của từng trung tâm.
Một số kỹ thuật phát sinh từ TTTON
Chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT), chuyển hợp tử vào vòi trứng (ZIFT) chuyển phôi vào vòi trứng (TET).
Các kỹ thuật này chỉ có thể thực hiện cho những trường hợp có ít nhất một vòi trứng hoàn toàn bình thường
về mặt giải phẫu và chức năng. Kỹ thuật chuyển giao tử hoặc phôi vào vòi trứng phải được thực hiện qua
phẫu thuật nội soi ổ bụng. Tỉ lệt thành công của các kỹ thuật này nói chung không cao hơn kỹ thuật TTTON,
trong khi đó chi phí cao hơn, cần nhiều trang bị phức tạp hơn, tỉ lệ tai biến cao hơn và tỉ lệ thai ngoài tử cung
cũng cao hơn. Do đó, các kỹ thuật này hiện chỉ được áp dụng rất ít, chủ yếu vì lý do tín ngưỡng.
Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (Intracytoplasmic Sperm Injection)
Kỹ thuật được ra đời nhằm khắc phục tình trạng tỉ lệ thụ tinh thấp hoặc không thụ tinh khi thực hiện TTTON
do bất thường quá trình thụ tinh hay chất lượng tinh trùng thấp. Với kỹ thuật này, người ta có thể tạo một hợp
tử hoàn chỉnh bằng một trứng và một tinh trùng duy nhất. Đây được xem là một cuộc cách mạng trong điều
trị vô sinh do nguyên nhân ở nam giới.
ICSI hiện nay đã chiếm khoảng 50% các chu kỳ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và là một kỹ thuật không
thể thiếu ở một trung tâm HTSS. Kỹ thuật này có thể cho tỉ lệ thụ tinh cao hơn, làm số phôi có được nhiều
hơn, nhiều khả năng chọn lọc được phôi tốt để chuyển vào buồng tử cung. Kỹ thuật ICSI hiện nay có thể
thực hiện với tinh trùng tươi hoặc sau trữ lạnh; tinh trùng trong tinh dịch hoặc tinh trùng sinh thiết từ mào tinh
và tinh hoàn.
Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với sự tham gia của “người thứ ba”
Các kỹ thuật điều trị trên cũng dựa trên cơ sở kỹ thuật của các KTHTSS đã trình bày. Tuy nhiên, do tính chất
của bệnh lý vô sinh, để điều trị, cần có sự hỗ trợ về sinh học của người thứ ba. Đây là những kỹ thuật điều trị
có liên quan nhiều đến các vấn đề y học, pháp lý, nhân đạo và quan niệm đạo đức xã hội.
Các kỹ thuật này bao gồm:
- Xin tinh trùng: kỹ thuật này để điều trị cho các trường hợp vô sinh nam hoàn toàn không có tinh trùng.

- Xin trứng: kỹ thuật này áp dụng cho những trường hợp người vợ bị cắt buồng trứng, buồng trứng bị suy yếu.
Trứng xin từ người thứ ba có thể để thực hiện TTTON hoặc ICSI với tinh trùng chồng sau đó chuyển phôi lại
vào tử cung người vợ.
- Xin phôi: phôi dư từ các cặp vợ chồng làm TTTON sau khi đã thành công, có đủ con, được tự nguyện hiến
lại cho ngân hàng phôi. Phôi được chuyển vào tử cung người xin.
- Mang thai hộ: kỹ thuật này thường được áp dụng cho những trường hợp người phụ nữ có buồng trứng bình
thường nhưng đã bị cắt tử cung hoặc bị bệnh lý nội khoa nặng (Ví dụ: bệnh tim) khiến việc mang thai có thể
nguy hiểm đến tính mạng của mẹ và con. Tinh trùng chồng và trứng người vợ được cho TTTON. Sau đó phôi
được chuyển vào tử cung người mang thai hộ.
Sự phát triển rất nhanh của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã đặt cho chúng ta một vấn đề lớn về quản lý.
Ngoài việc chọn các chỉ định thích hợp và đánh giá mặt lợi hại của từng kỹ thuật, chúng ta cần đảm bảo về
mặt y đức của các kỹ thuật trên để đảm bảo chúng phục vụ tốt cho việc điều trị vô sinh và tránh việc lạm
dụng các kỹ thuật điều trị.
http://www.ivftudu.com.vn/article/1152/
Một số từ viết tắt thường dùng trong hỗ trợ sinh sản
Khoa hiến muộn bệnh viện Từ Dũ
AI: artificial insemination
Thụ tinh nhân tạo: Kỹ thuật đưa tinh trùng vào đường sinh dục người phụ nữ để điều trị vô sinh. Hiện nay chủ
yếu thực hiện bằng cách bơm tinh trùng đã chuẩn bị vào buồng tử cung.
AID, DI: artificial insemination using donor sperm, donor insemination
Thụ tinh nhân tạo với tinh trùng người cho. Hiện nay thường sử dụng thuật ngữ DI để thay thế cho AID.
AIH: artificial insemination with husband’s sperm
Thụ tinh nhân tạo với tinh trùng chồng.
ART: assisted reproductive technology
Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Đây là một lãnh vực thuộc chuyên ngành Y học sinh sản (Reproductive medicine).
ART bao gồm các kỹ thuật can thiệp đến giao tử, phôi nhằm làm tăng khả năng thụ thai để điều trị vô sinh.
CBAVD: congenital bilateral absence of the vas deferens
Tắc ống dẫn tinh 2 bên bẩm sinh: CBAVD là một nguyên nhân dẫn đến vô sinh nam không có tinh trùng do
tắc.
CC: clomiphene citrate
Thuốc uống, thường được sử dụng để kích thích buồng trứng. Thuốc có tác dụng kích thích tuyến yên tiết
FSH và LH.