
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………….
TIỂU LUẬN
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
Chương I .Các rủi ro trong sinh sản [10]
1.Vô sinh
a. Khái niệm:

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
2
Vô sinh là mất hoặc thiếu khả năng sinh sản khi hai người chung sống và có
quan hệ trong vòng 2 năm. Biểu hiện là không thấy thụ thai, hoặc có thụ thai
nhưng lần nào cũng sẩy.
Hiện nay vô sinh khá phổ biến chiếm tỷ lệ 10-15%. Có hai loại vô sinh:
Vô sinh nguyên phát : chưa có thai lần nào sau 2 năm chung sống.
Vô sinh thứ phát : có thai 1 lần và không có thai lại sau 2 năm chung sống.
b. Nguyên nhân gây vô sinh:
Rượu có tác hại đến thai nhi, nhưng khi nữ uống rượu vừa phải có lẽ không
tác hại đến khả năng thụ thai. Nam uống rượu quá nhiều sẽ làm giảm khả
năng sinh sản.
Nữ hút thuốc lá nhiều sẽ bị giảm khả năng thụ thai và sớm mãn kinh. Ở nam,
thuốc lá cũng là một tác nhân ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Cà phê chưa có đủ chứng cứ khoa học cho rằng có ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai.
Phụ nữ quá béo phì thường bị chứng không rụng trứng, và nếu có rụng trứng
sẽ ít khả năng thụ thai. Chứng béo phì ờ nam không có ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản.
Những yếu tố gây vô sinh ở phái nữ:
Bất thường trong chu kỳ rụng trứng
Bất thường trong ống dẫn trứng
Lạc nội mạc tử cung
Ngoài ra những yếu tố sau đây có thể làm thai khó đậu hoặc dễ hư thai:
Tuổi trên 37
U tử cung
Bướu trong tử cung
Bất thường cấu trúc tử cung
Những yếu tố gây vô sinh ở phái nam:
Tinh trùng chất lượng và số lượng kém, di động kém.
Tinh dịch chất lượng kém và thể tích kém.
Nguyên nhân do nữ 30-40% các trường hợp
Nguyên nhân do nam 30% các trường hợp

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
3
Nguyên nhân có cả nam lẫn nữ 20% các trường hợp
Không tìm thấy nguyên nhân 10-15% các trường hợp
c. Phương pháp điều trị:
- Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (thụ tinh nhân tạo): Tinh trùng được chọn lọc
và bơm vào buồng tử cung người vợ cho những trường hợp vô sinh chưa rõ nguyên
nhân, cổ tử cung bất thường.
- Kích thích buồng trứng.
- Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTÔN): Tinh trùng của người chồng và trứng của
người vợ được thụ tinh trong phòng thí nghiệm, sau đó phôi được cấy vào tử cung
người vợ. Áp dụng cho các trường hợp tắc và tổn thương vòi trứng, vô sinh không
rõ guyên nhân, bất thường tinh trùng nhẹ.
- Xin trứng, TTTÔN: Tinh trùng của người chồng và trứng của người cho được thụ
tinh trong ống nghiệm, sau đó được cấy vào tử cung người vợ. Áp dụng cho những
người bị suy buồng trứng sớm, bị cắt 2 buồng trứng.
- Xin tinh trùng: Cho các trường hợp không có tinh trùng.
- Mang thai hộ: Tinh trùng của người chồng và trứng của người vợ được TTTÔN,
sau đó cấy phôi vào người mang thai hộ. Áp dụng cho những trường hợp người vợ
không thể mang thai do bệnh lý, tử cung bị bất thường, dị dạng.
- ICSI và MESA ICSI: Áp dụng cho trường hợp người chồng không có tinh trùng
trong tinh dịch do bị tắc nghẽn đường dẫn tinh. ICSI là phương pháp thụ tinh trong
ống nghiệm bằng cách tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Còn trong MESA
ICSI, người chồng sẽ được mổ để lấy tinh trùng, đồng thời người vợ được chọc hút
lấy trứng, sau đó thực hiện các thủ thuật TTTÔN.
- Canh ngày rụng trứng và giao hợp xung quanh thời điểm đó: Áp dụng với những
cặp vợ chồng trẻ mới phát hiện bị vô sinh, nguyên nhân chưa rõ ràng.
2. Thai ngoài dạ con
a. Khái niệm: Chửa ngoài tử cung là trường hợp trứng không làm tổ ở buồng tử
cung mà trứng làm tổ ở bất kì nơi nào trên đường đi của nó.
- Vòi trứng chiếm 95%

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
4
- Chửa trên bề mặt buồng trứng chiếm 3%
- Chửa trong ổ bụng chiếm 2%
b. Nguyên nhân
Tất cả những yếu tố làm chậm trễ hay ngừng di chuyển của trứng thụ tinh
vào trong tử cung đều là nguyên nhân gây thai ngoài tử cung. Thông thường, có 3
nhóm nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này.
Nhóm 1: Viêm nhiễm vòi trứng
Viêm nhiễm vòi trứng sẽ gây tắc, hẹp vòi trứng và dễ gây ra tình trạng thai
ngoài tử cung. Viêm nhiễm vòi trứng thường do bệnh lây truyền qua đường tình
dục gây nên như: trực khuẩn lậu hay bệnh do chlamydia trachomatis. Trước khi bị
viêm phần phụ, bệnh nhân thường bị bít vòi trứng hoàn toàn dẫn đến vô sinh. Nạo
phá thai cũng là một nguyên nhân gây viêm nhiễm vòi trứng.
Nhóm 2:
Các bệnh phụ khoa như: Khối u phần phụ, dị dạng bẩm sinh vòi trứng…
Vòi trứng có thể bị tắc hoặc hẹp bởi bệnh lạc nội mạc tử cung, khối u phần phụ
chèn ép vòi trứng, những phẫu thuật lên vùng bụng gây dị dạng vòi trứng như: vòi
trứng bị kéo dài, bị gập góc… hoặc những tác động trực tiếp lên vòi trứng từ trước
như: triệt sản, nối vòi trứng…
Vòi trứng còn có thể bị tắc, hẹp bẩm sinh. Ngoài ra, hẹp vòi trứng có thể do:
- Dị dạng bẩm sinh vòi trứng.
- Bệnh lạc nội mạc tử cung.
- Khối u phần phụ chèn ép vòi trứng.
- Những phẫu thuật ở vòi trứng trước đó như: triệt sản, nối vòi trứng.
Nhóm 3: Chất nicotin
Các nghiên cứu cho thấy, thuốc lá không chỉ làm chậm và khó thụ thai, sảy
thai tự nhiên mà còn gây nên hiện tượng thai ngoài tử cung ở các thai phụ.

Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
5
Chất nicotin có trong thuốc lá làm hỏng các nhung mao phủ trên các thành
ống và làm giảm cử động của các vòi trứng, gây khó khăn cho quá trình trứng thụ
tinh tiến về tử cung. Từ đó dẫn đến trứng làm tổ trong vòi trứng và phát triển thành
thai ngoài tử cung, gây nguy cơ vỡ vòi trứng. Những phụ nữ hút từ 10 điếu
thuốc/ngày trở lên có nguy cơ mắc chứng này gấp 1,5 lần người khác.
3. Chửa trứng
a. Khái niệm:
Chửa trứng là bệnh của tế bào nuôi do các gai rau thái hóa phồng lên tạo
thành túi ối chứa dịch dính vào nhau như chùm nho. Thường toàn bộ tử cung chứa
các túi dịch (như trứng ếch). Trong trường hợp chửa trứng, nhau thai phát triển
thành khối không được kiểm soát. Đa số trường hợp không có bào thai, được gọi là
"chửa trứng hoàn toàn", một số trường hợp có bào thai nhưng không sống được gọi
là "chửa trứng bán phần".
b. Nguyên nhân:
Là hiện tượng thai nghén không bình thường, trong đó tổn thương đã làm
trứng hỏng, gai rau vẫn được nuôi dưỡng bằng máu mẹ nên tiếp tục hoạt động chế
tiết gây tinh dịch trong lớp đệm rau và tế bào nuôi tăng sinh.
c. Phương pháp điều trị:
Nạo sạch "trứng" với người có nhu cầu sinh con hoặc cắt tử cung đối với
người không có nhu cầu sinh đẻ nữa. Sau khi xử trí chửa trứng, người bệnh cần xét
nghiệm máu, nước tiểu 2 tuần/lần cho đến khi lượng HCG trở về bình thường.
Tiếp theo sẽ thử nước tiểu 4 tuần/lần. Thời gian theo dõi 6 tháng. Ngoài ra
trong các lần khám, có thể siêu âm nếu thấy cần thiết.
Nếu bệnh trở thành chửa trứng xâm nhập hoặc ung thư nhau thai, sẽ dùng
các phương pháp chữa bệnh sau:
Chữa bằng hoá chất: dùng thuốc để diệt ung thư.
Chữa bằng phẫu thuật: ở một số trường hợp.
Chữa bằng tia xạ: dùng tia phóng xạ để diệt ung thư, chỉ trong một số
trường hợp.
4. Đa thai