
Các nhân t nh hưng đn đnh tr về quê làm vic
ca người lao động tại Thành ph H Chí Minh
Châu Ngọc Thn*, Nguyễn Khắc Hiu
Trường Đi học Sư phm Kỹ thuật Thành ph H Chí Minh, Việt Nam
TỪ KHÓA TÓM TẮT
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP
Số 82 (2025) 34-42 jdi.uef.edu.vn
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xc đnh cc nhân t nh hưởng đn ý đnh trở
về quê làm việc ca lao đng ti Thành ph H Chí Minh (TP.HCM). Lý thuyt nhân t đẩy-
kéo trong di cư được s dụng làm cơ sở lý thuyt nền cho nghiên cứu. Thông qua việc kho
st 577 người lao đng ti TP.HCM, có 404 mu tr lời kho st hợp lệ được đưa vào phân
tích đnh lượng. Cc kt qu thực nghiệm được thực hiện và xc đnh thông qua phương php
PLS-SEM trên phn mềm SmartPLS 4.1.0. Kt qu nghiên cứu ch ra rng, có 5 nhân t tc
đng trực tip và cng chiều đn ý đnh trở về quê làm việc ca người lao đng ti TP.HCM
xp theo thứ tự từ mnh đn yu về mức đ tc đng như sau: Tình cm với quê hương; Tc
đng ca quan hệ xã hi; Cht lượng môi trường sng ti quê hương; Sự không hài lòng với
cuc sng c nhân; Cơ hi việc làm ti đa phương. Thêm vào đó, có 2 nhân t là Sự không
hài lòng với cuc sng c nhân và Cht lượng môi trường sng chưa tt ti TP.HCM tc đng
gin tip và cng chiều đn ý đnh trở về quê làm việc ca người lao đng ti TP.HCM thông
qua bin trung gian Sự không hài lòng với cuc sng c nhân. Dựa theo kt qu trên, nghiên
cứu đề xut cc hàm ý chính sch cho cc đa phương về thu ht đu tư, pht trin cơ sở h
tng, kinh t-xã hi, kt ni cung cu lao đng nhm to thêm nhiều cơ hi việc làm đ thu
ht người lao đng trở về cng hin cho quê hương.
Cht lượng môi
trường sng,
Nhân t đẩy-kéo,
PLS-SEM,
Sự không hài lòng
về nghề nghiệp,
Sự không hài lòng
với cuc sng,
Tình cm với quê hương,
Ý đnh về quê làm việc.
1. Gii thiu
Theo kho st về nhu cu lao đng năm 2024 ca
Trung tâm Dự bo nhu cu nhân lực và Thông tin th
trường lao đng TP.HCM, nhu cu nhân lực có trình đ
nghề chim đn 64,79%, trong đó cao đng là 22,42%,
trung cp là 24,79%, sơ cp là 18,0%, trong khi nhu
cu nhân lực có trình đ đi học trở lên là 21,37% tổng
nhu cu nhân lực; đi ngược với nhu cu, thực t li có
đn 81,86% tổng s người tìm việc làm có trình đ đi
học trở lên, trong khi s người trình đ nghề đi tìm
việc ch chim 17,4% tổng ngun cung nhân lực, trong
đó cao đng là 15,19%, trung cp là 1,85%, sơ cp là
0,36%. Trong bi cnh tình trng mt cân đi cơ cu
lao đng, km theo đó tính cnh tranh trên th trường
lao đng ti TP.HCM ngày càng gay gắt, cc lao đng
nhập cư không thành công phi đi mặt với vn đề
đào thi và đứng trước sự lựa chọn tip tục bm trụ li
thành ph, di cư đn nơi khc hay trở về quê hương đ
tìm kim công việc.
Với mức chi phí sinh hot, gi c nhà ở ti TP.HCM
ngày càng cao nên về lâu dài việc bm trụ li TP.HCM
s không ph hợp với cc lao đng có thu nhập thp.
Đi với việc lựa chọn di cư đn cc đa phương khc
*Tc gi liên hệ. Email: thin.chau@hcmute.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.82.05
Ngày np bài: 20/12/2024; Ngày chnh sa: 10/01/2025; Ngày duyệt đăng: 15/01/2025; Ngày online: 31/3/2025
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
34

đ tìm kim cơ hi mới buc người lao đng phi có sự
tìm hiu thông tin và đnh gi kỹ lưỡng cc thch thức
có th gặp phi ở nơi có ý đnh đn. Trong khi đó, việc
lựa chọn trở về quê đ làm việc và ổn đnh cuc sng
có tiềm năng thành công hơn so với cc lựa chọn khc
vì người lao đng am hiu thông tin về quê hương ca
bn thân, nơi họ có người thân, gia đình có th h trợ
tìm k sinh nhai và không phi lo về vn đề nhà ở. Hiện
nay, xu hướng người lao đng có rời thành ph trở về
quê hương làm việc đang có du hiệu gia tăng, điều này
buc cc đa phương cn phi có những gii php ph
hợp, hiệu qu đ pht trin kinh t-xã hi nhm gii
quyt việc làm cho người lao đng trở về quê. Chính
vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhm mục đích
xc đnh cc nhân t nh hưởng đn ý đnh trở về quê
làm việc ca người lao đng ti TP.HCM, từ đó đề xut
mt s hàm ý chính sch cho chính quyền đa phương
trong việc thu ht lao đng về quê làm việc.
2. Cơ s l thuyt và tng quan nghiên cu
2.1. L thuyt v nhân tố đẩy - kéo trong di cư
Lý thuyt đẩy-kéo được pht trin bởi Lee (1966).
Lý thuyt này dựa trên cc nguyên tắc ca xã hi học,
cung cp mt sơ đ cc yu t có th gii thích khi
lượng di cư giữa nơi xut pht và nơi đn. Theo lý
thuyt, có 4 nhóm nhân t chính tc đng đn sự di cư
và qu trình di cư, bao gm: (1) Cc nhân t liên quan
đn vng xut xứ; (2) Cc nhân t liên quan đn khu
vực đim đn; (3) Cc chướng ngi can thiệp; (4) Nhân
t c nhân. Dựa trên 4 nhóm nhân t trên, Lee chia cc
nhân t thành hai nhóm nhân t: đẩy và kéo. Nhân t
đẩy là những điều không thuận lợi ở vng quê nơi mt
người sinh sng, còn nhân t kéo là những điều thu ht
người này đn vng đt mới. Theo Lee (1966), mi
đa đim đều sở hữu mt tập hợp cc nhân t tích cực
và nhân t tiêu cực. Trong khi cc nhân t tích cực là
những hoàn cnh có tc dụng giữ chân mọi người ở đó
hoặc thu ht mọi người từ cc khu vực khc đn, thì
cc nhân t tiêu cực có xu hướng đẩy họ ra xa.
2.2. Cc nghiên cu trong và ngoài nưc
Cho đn hiện nay, có nhiều nghiên cứu về ý đnh
trở về quê làm việc ca người lao đng. Đi với cc đi
đượng nghiên cứu ti Việt Nam, cc nhân t kéo có nh
hưởng đn ý đnh trở về quê làm việc bao gm: Cơ hi
việc làm ti quê hương; Tình cm với quê hương; Môi
trường sng ti quê hương; Thu nhập ti quê hương;
và H trợ từ gia đình (Võ Chính Thng, 2015). Điều
kiện và chính sch ưu đãi ca đa phương cũng là mt
nhân t có tm quan trọng trong việc thu ht người
lao đng trở về quê làm việc, cc chính sch bao gm:
chính sch h trợ vn gii quyt việc làm, chính sch
học nghề và chính sch tiền lương, ch đ ưu đãi ca
doanh nghiệp (Nguyn Công Toàn, 2014). Trong khi
đó, Nguyen (2020) cũng ch ra rng, nhận thức về sức
hp dn ca mt khu vực như: cht lượng môi trường
sng, cơ hi việc làm và bi cnh xã hi ca cc c
nhân tc đng tích cực đn quyt đnh quay trở li quê
hương ca người lao đng. Đi với nhóm nhân t đẩy,
nhân t môi trường làm việc ngoài tnh chính là là
lực đẩy chính trong lựa chọn quay về đa phương ca
người lao đng, và xu hướng trở về ngày càng tăng do
cc p lực về mức sng và chi phí sinh hot khi đi làm
ngoài tnh cao (Nguyn Công Toàn, 2014).
Cc nghiên cứu ở nước ngoài về việc p dụng lý
thuyt đẩy-kéo trong di cư được thực hiện kh nhiều,
Nitchapa và cng sự (2010) kt luận có bn nhân
t có nh hưởng đn ý đnh trở về quê làm việc bao
gm: Nhận thức về quê hương; Mi quan hệ gia đình;
K vọng về thu nhập ở quê hương và Tc đng ca
cc chuẩn mực xã hi. Trong khi đó, Tang và cng
sự (2020) kt luận rng nhân t quan trọng nht nh
hưởng đn quyt đnh về quê là môi trường bên ngoài,
tip theo là nhân t c nhân, gia đình và cui cng là
nhân t mi quan hệ xã hi. Nhân t nhà ở có tc đng
đng k đn ý đnh về quê làm việc, đng thời cc nhân
t về không gian và xã hi như loi hình ngành công
nghiệp, tình trng việc làm, bo him, khong cch di
cư và thời gian lưu tr cũng có tc đng đng k (Gu &
cng sự, 2021). S dụng mô hình đẩy-kéo kt hợp với
quan đim sinh k, Tadevosyan và cng sự (2020) ch
ra rng cc nhân t thc đẩy chính cho việc trở về quê
hương ca người lao đng đó là sự thiu hụt và sẵn có
ca vn tài chính, con người và xã hi, trong khi đó,
cc nhân t kéo đó là sự ci thiện về pht trin kinh t
và cơ hi việc làm ở quê nhà, sự sẵn có ca bo him
xã hi, gi c nhà ở phi chăng hơn và điều kiện sng
tt hơn, trin vọng đoàn tụ gia đình và to dựng mt
gia đình và mng lưới quan hệ xã hi có sự kt ni bền
chặt.
Như vậy, qua việc kho lược cc nghiên cứu trước
đây, tc gi nhận thy chưa có nghiên cứu nào p dụng
lý thuyt đẩy-kéo trong di cư đ xc đnh cc nhân t
nh hưởng đn ý đnh trở về quê hương làm việc ca
người lao đng ti TP.HCM, đó chính là khong trng
nghiên cứu đ tc gi thực hiện nghiên cứu này.
3. Gi thuyt và mô hnh nghiên cu
3.1. Nhóm nhân tố đẩy
3.1.1. Sự không hài lòng về nghề nghiệp tại TP.HCM
Sự hài lòng đi với nghề nghiệp được hiu là cm
xc ch quan ca cc c nhân đi với nghề nghiệp, việc
làm ca họ. Trong cc nghiên cứu ca Tadevosyan và
cng sự (2020) ch ra rng, việc gặp khó khăn trong
việc làm ti cc thành ph lớn là nhân t chính thc đẩy
người lao đng trở về quê nhà. Thêm vào đó, giữa sự
hài lòng trong nghề nghiệp, việc làm và hài lòng trong
cuc sng có mt mi quan hệ tích cực với nhau, mt
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 35
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu

c nhân có sự hài lòng với công việc càng cao thì s có
làm gia tăng sự hài lòng trong cuc sng và ngược li
(Yazıcıoğlu & Kubilay, 2017). Trong nghiên cứu ca
Ho và cng sự (2016) đã chứng minh rng sự không
hài lòng về cuc sng có liên quan tích cực đn ý đnh
ti đnh cư và sự không hài lòng về nghề nghiệp có liên
quan tích cực đn sự không hài lòng về cuc sng và
ý đnh ti đnh cư. Ngoài ra, sự không hài lòng trong
công việc vì b p lực, cnh tranh cao và công việc
không ph hợp, thu nhập thp, bp bênh là cc nhân
t tc đng đn việc người lao đng về quê làm việc
(Nguyn Công Toàn, 2014). Vì vậy, nghiên cứu này đặt
ra gi thuyt:
Giả thuyết 1 (H1): Sự không hài lòng về nghề
nghiệp tại TP.HCM có tác đng cùng chiều với Sự
không hài lòng với cuc sống cá nhân.
Giả thuyết 2 (H2): Sự không hài lòng về nghề
nghiệp tại TP.HCM có tác đng cùng chiều với Ý định
trở về quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM
thông qua biến trung gian Sự không hài lòng với cuc
sống cá nhân.
3.1.2. Chất lượng môi trường sống chưa tốt tại TP.HCM
Cht lượng môi trường sng ca mt đa đim là
tập hợp cc nhân t to nên sự hp dn và có kh năng
sinh sng được ở nơi đó, cht lượng môi trường sng
thường được th hiện bng cc ch s bao gm tiêu
chuẩn và sự đa dng ca gio dục, cơ sở h tng, mức
đ ti phm, khí hậu, tiện ích công cng, cc tiện nghi
văn hóa - gii trí, cht lượng môi trường không khí, chi
phí sinh hot… (Nguyen, 2020). Trong cc nghiên cứu
ca Nguyn Công Toàn (2014), Tadevosyan và cng
sự (2020) cho thy, cht lượng môi trường sng không
đm bo chính là lý do chính thc đẩy người dân rời
đi tìm đn nơi có cht lượng tt hơn đ sinh sng. Vn
đề này cũng được khng đnh trong nghiên cứu ca
Nguyn Minh Hà & Nguyn Tn Tâm (2013). Vì vậy,
nghiên cứu này đặt ra gi thuyt:
Giả thuyết 3 (H3): Chất lượng môi trường sống
chưa tốt tại TP.HCM có tác đng cùng chiều với Sự
không hài lòng với cuc sống cá nhân.
Giả thuyết 4 (H4): Chất lượng môi trường sống
chưa tốt tại TP.HCM có tác đng cùng chiều với Ý định
trở về quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM
thông qua biến trung gian Sự không hài lòng với cuc
sống cá nhân.
3.1.3. Sự không hài lòng với cuc sống cá nhân
Sự hài lòng với cuc sng c nhân và vn đề di cư
có mi quan hệ tương quan mật thit với nhau. Trong
cc nguyên nhân dn đn ý đnh hoặc thực hiện hành
vi di cư có nguyên nhân không hài lòng với cuc sng
(Otrachshenko & Popova, 2014). Mục đích ca sự thay
đổi nơi sinh sng và làm việc là đ tìm kim sự hài lòng
cao hơn trong cuc sng. Những người có ý đnh trở về
quê có xu hướng ít hài lòng hơn với cuc sng ở thành
ph như: tình hình kinh t và điều kiện xã hi, cơ hi
gio dục ở thành ph hoặc/và ít hài lòng hơn với nghề
nghiệp và cơ hi pht trin bn thân cũng như mức thu
nhập ca họ. Đi với những người không có ý đnh trở
về quê có xu hướng hài lòng hơn với khu vực họ sng
so với những người có ý đnh trở về (Bakina & cng
sự, 2019). Vì vậy, nghiên cứu này đặt ra gi thuyt:
Giả thuyết 5 (H5): Sự không hài lòng với cuc
sống cá nhân có tác đng cùng chiều với Ý định trở về
quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM.
3.2. Nhóm nhân tố kéo
3.2.1. Cơ hi việc làm tại quê hương
Cơ hi việc làm có th hiu là cc điều kiện thuận
lợi đ gip cho mt c nhân có th thực hiện cc hot
đng lao đng ph hợp với cc điều kiện c nhân và
quy đnh ca php luật nhm to ra thu nhập. Cc
nghiên cứu trước đây cũng ch ra rng, đa phương có
nhiều cơ hi việc làm s có nh hưởng đn ý đnh về
quê làm việc ca sinh viên và người lao đng. Cơ hi
việc làm ti đa phương có nh hưởng đn ý đnh trở
về quê làm việc ca người lao đng di cư được th
hiện bởi cc nhân t như: nhu cu th trường lao đng;
chính sch pht trin ngành, nghề ca đa phương; điều
kiện thuận lợi đ c nhân pht huy năng lực ca bn
thân… (Nguyn Công Toàn, 2014; Võ Chính Thng,
2015; Nguyen, 2020). Vì vậy, nghiên cứu này đặt ra
gi thuyt:
Giả thuyết 6 (H6): Cơ hi việc làm tại địa phương
có tác đng cùng chiều đến định trở về quê làm việc
của người lao đng tại TP.HCM.
3.2.2. Chất lượng môi trường sống tại quê hương
Như đã đề cập, cht lượng môi trường sng ca
mt khu vực thường được th hiện bng cc ch s bao
gm tiêu chuẩn và sự đa dng ca cc cơ sở gio dục
và cng đng, mức đ ti phm, khí hậu, tiện nghi,
cht lượng môi trường, kh năng chi tr cho nhà ở và
kh năng tip cận giao thông (Nguyen, 2020). Trong
nghiên cứu này tập trung vào việc xem xét cc nhân
t mang tính tích cực ở quê hương có nh hưởng như
th nào đn ý đnh trở về quê làm việc ca người lao
đng di cư ti TP.HCM. Về lý thuyt, mt đa phương
có cht lượng cuc sng tt d nhiên s thu ht người
dân đang gặp khó khăn ti đa phương sở ti đn tìm
kim cơ hi an cư, lc nghiệp, xây dựng cuc sng mới
với hy vọng thay đổi cuc sng theo hướng tích cực
hơn. Trong cc nghiên cứu trước đây cũng đã khng
đnh cc c nhân có nhận thức tt về cht lượng môi
trường sng ở quê hương s có nhiều kh năng trở về
quê hương (Nguyen, 2020). Vì vậy, nghiên cứu này đặt
ra gi thuyt:
Giả thuyết 7 (H7): Chất lượng môi trường sống tại
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
36
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu

quê hương có tác đng cùng chiều đến Ý định trở về
quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM.
3.2.3. Tình cảm với quê hương
Quê hương là nơi người lao đng có gia đình, bn
b thân thuc, cc mi quan hệ xã hi thân tín, đây là
tc nhân chính đ họ luôn hướng về quê hương cũng
như nh hưởng đn ý đnh hoặc quyt đnh về quê ca
nhiều người (Nguyn Công Toàn, 2014). Tình yêu quê
hương được đề cập đn là tình cm ca mt c nhân đi
với nơi họ sinh ra và lớn lên, được th hiện bng tình
cm sâu sắc và lòng tự hào về nơi đó, bng sự mong
mun được cng hin cho quê hương. Nhân t tình
cm quê hương đã được chứng minh là có nh hưởng
lớn đn ý đnh trở về quê tìm việc làm ca người lao
đng (Nguyen, 2020) và nhân t trên có ý ngha trong
quyt đnh trở về quê hương ca người lao đng di cư.
Vì vậy, nghiên cứu này đặt ra gi thuyt:
Giả thuyết 8 (H8): Tình cảm với quê hương có tác
đng cùng chiều đến Ý định trở về quê làm việc của
người lao đng tại TP.HCM.
3.2.4. Tác đng của quan hệ xã hi
Theo lý thuyt TPB, tc đng ca quan hệ xã hi
là nhận thức ca mt c nhân về việc liệu những người
quan trọng đi với c nhân đó có tin rng họ nên hay
không nên thực hiện mt hành vi cụ th hay không. Tc
đng ca quan hệ xã hi thường được đo lường bng
cch yêu cu người tr lời đnh gi mức đ mà những
người quan trọng s tn thành hoặc không tn thành
việc họ thực hiện mt hành vi nht đnh. Trong ch
đề nghiên cứu về ý đnh hoặc quyt đnh di cư và trở
về quê hương, tc đng ca quan hệ xã hi là nhân t
thường được cc nhà nghiên cứu xem xét đưa vào mô
hình đ xem xét sự tương quan với ý đnh hoặc quyt
đnh ca đi tượng nghiên cứu, cc kt qu nghiên cứu
ch ra rng, cc tc đng ca quan hệ xã hi dự đon
tích cực ý đnh di cư ca cc c nhân (Nguyen, 2020).
Vì vậy, nghiên cứu này đặt ra gi thuyt như sau:
Giả thuyết 9 (H9): Tác đng của quan hệ xã hi có
tác đng cùng chiều với Ý định trở về quê làm việc của
người lao đng tại TP.HCM.
Dựa trên cc gi thuyt đặt ra, nghiên cứu đề xut
mô hình như Hình 1.
4. Phương pháp nghiên cu và d liu nghiên cu
4.1. Phương php nghiên cu
Nghiên cứu này được thực hiện từ thng 10/2023
đn 10/2024 và p dụng kt hợp phương php nghiên
cứu đnh tính và đnh lượng. Phương php đnh tính
được s dụng cho việc nghiên cứu tài liệu, phỏng vn
05 chuyên gia trong lnh vực đ điều chnh và bổ sung
thang đo cc nhân t nh hưởng đn ý đnh trở về quê
làm việc ca lao đng ti TP.HCM. Phương php đnh
lượng được dng trong việc thu thập dữ liệu và x lý
dữ liệu thông qua hai phn là: (1) thng kê mô t cc
đặc đim mu kho st bng phn mềm SPSS; (2) s
dụng phn mềm SmartPLS đ kim đnh mô hình đo
lường và mô hình cu trc thông qua hai thuật ton là
PLS-SEM Algorithm và PLS-SEM Bootstrapping.
4.2. Sự hnh thành thang đo
Theo cc gi thuyt nghiên cứu đặt ra và mô hình
nghiên cứu tc gi đề xut được trình bày ở Hình 1,
bng thang đo Likert 5 mức đ được s dụng đ đnh
gi mức đ đng ý ca người lao đng thực hiện kho
st. Đi với nhóm nhân t đẩy, thang đo nhân t Sự
không hài lòng về nghề nghiệp ti TP.HCM (KNN)
được tc gi tham kho từ nghiên cứu ca Greenhaus
Hnh 1. Mô hnh nghiên cu đề xut
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 37
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu

và cng sự (1990), nhân t Cht lượng môi trường
sng chưa tt ti TP.HCM (CTP) được tham kho từ
nghiên cứu ca Nguyn Minh Hà & Nguyn Tn Tâm
(2013), nhân t Sự không hài lòng với cuc sng c
nhân (KCS) được k thừa từ nghiên cứu ca Diener và
cng sự (1985). Đi với nhóm nhân t kéo, thang đo
nhân t Cơ hi việc làm ti quê hương (CVL), nhân
t Cht lượng môi trường sng ti quê hương (CQH)
và Tc đng ca quan hệ xã hi (QXH) được tham
kho từ nghiên cứu ca Nguyen và cng sự (2021).
Thang đo ca nhân t Tình cm với quê hương và gia
đình (TQH) được tham kho từ cc nghiên cứu ca Võ
Chính Thng (2015).
4.3. Phương php thu thp dữ liệu kho st và cỡ
mẫu
Tc gi tin hành thực hiện kho st người lao
đng ti TP.HCM thông qua hình thức kho st thuận
tiện bng Google form. Về cỡ mu, xét mô hình nghiên
cứu ca đề tài ở Hình 1 và so với tiêu chuẩn do Hair và
cng sự (2017) đề ra cho phân tích mô hình PLS-SEM,
cỡ mu ti thiu s là 50. Tuy nhiên, đ làm gim sai
s chuẩn trung bình, tc gi tăng cỡ mu thông qua
việc gi phiu kho st cho hơn 600 người lao đng ti
TP.HCM đ thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này. Kt
qu có 577 người thực hiện tr lời kho st. Sau khi
sàng lọc, có 404 phiu tr lời ca người lao đng nhập
cư hợp lệ được tc gi s dụng đ phân tích, tương ứng
với t lệ 70%.
5. Kt qu và tho luận
5.1. Kt qu thống kê mô t mẫu nghiên cu
Trong tổng s 404 người lao đng thực hiện kho
st được đưa vào phân tích, có 249 người là nam,
chim t lệ 61,6%, s lượng nữ là 155 người, chim t
lệ 38,4%. Dữ liệu kho st cho thy sự đa dng về khu
vực quê hương ca người lao đng, có 20 người có quê
hương ti khu vực Bắc B (chim 5,0%); 34 đn từ khu
vực Bắc Trung B (chim 8,4%); 126 đn từ khu vực
Nam Trung B (chim 31,2%); 45 người đn từ khu
vực Tây Nguyên (chim 11,1%); 89 người đn từ khu
vực Đông Nam B (chim 22%); và 90 người đn từ
khu vực Tây Nam B (chim 22,3%). Bên cnh đó, kt
qu thng kê cho thy có 356 lao đng chưa có sở hữu
nhà ở ti TP.HCM, chim 88,1%.
5.2. Kt qu kiểm định mô hnh đo lường
5.2.1. Kim định đ tin cậy của biến quan sát
Đ kim tra đ tin cậy ca cc bin quan st trong
mô hình, chng ta xem xét đn gi tr hệ s ti ngoài
(outer loading) ca cc bin quan st. Kt qu kim tra
hệ s ti ngoài ln 1 cho thy rng, có 33 bin quan st
có hệ s ti ngoài (outer loading) > 0,7, riêng bin quan
st CTP1 có hệ s ti ngoài = 0,592 < 0,7, theo Hair và
cng sự (2017), bin quan st CTP1 s b loi ra khỏi
mô hình và thực hiện chy li thuật ton Algorithm.
Sau khi loi bin CTP1, kt qu kim tra hệ s ti ngoài
ln 2 được th hiện trong Hình 2. Tt c cc bin quan
st đều có hệ s ti ngoài > 0,7, đt yêu cu so với
ngưỡng do Hair và cng sự (2017) đặt ra.
5.2.2. Kim định đ tin cậy nhất quán ni b và tnh
hi tụ
Đ tin cậy nht qun ni b hay đ tin cậy ca
thang đo được đo lường thông quan 02 ch s là hệ
s Cronbach’s alpha và đ tin cậy tổng hợp CR
(Composite reliability). Ch s đ đnh gi gi tr hi tụ
ở mức đ cu trc là phương sai trích trung bình AVE.
Kt qu kim đnh trong Bng 1 cho thy rng ch s
Cronbach’s alpha ca tt c cc bin trong mô hình đều
lớn hơn 0,7, đng thời, c hai hệ s đ tin cậy tổng hợp
CR ca cc bin cũng đều lớn hơn 0,7, như vậy, theo
tiêu chuẩn do Hair và cng sự (2017) đề xut, tt c
thang đo trong mô hình đều đt đ tin cậy. Đng thời,
ch s AVE ca tt c cc bin đều lớn hơn 0,5. Như
vậy, mô hình đt yêu cu về tính hi tụ theo ngưỡng do
Hock và Ringle (2010) đề xut.
Bng 1. Kt qu kiểm đnh ch s Cronbach’s
alpha, CR và AVE
Bin
Hệ s
Cronbach’s
alpha
Đ tin cậy
tổng hợp CR
(rho_a)
Đ tin cậy
tổng hợp CR
(rho_c)
Phương sai
trích trung
bình (AVE)
CQH 0,875 0,876 0,909 0,668
CTP 0,896 0,899 0,923 0,706
CVL 0,806 0,806 0,886 0,722
KCS 0,901 0,902 0,927 0,717
KNN 0,914 0,915 0,940 0,795
QXH 0,909 0,909 0,943 0,846
TQH 0,931 0,935 0,948 0,785
YD 0,919 0,919 0,949 0,860
5.2.3. Kim định giá trị phân biệt
Phương php s dụng ch s tương quan HTMT
do Henseler và cng sự (2015) đề xut được chp nhận
và s dụng rng rãi, vì th ch s HTMT được dng
đ đnh gi gi tr phân biệt ca cc cặp bin trong
nghiên cứu này. Kt qu ch s tương quan HTMT
được th hiện trong Bng 2. Tt c ch s ca cc cặp
bin trong mô hình đều có gi tr nhỏ hơn ngưỡng 0,85
do Henseler và cng sự (2015) đề xut, vì vậy, tính
phân biệt ca cc cặp bin được đm bo tt.
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
38
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu

