Các nhân t nh hưng đn  đnh tr về quê làm vic
ca người lao động tại Thành ph H Chí Minh
Châu Ngọc Thn*, Nguyễn Khắc Hiu
Trường Đi học Sư phm Kỹ thuật Thành ph H Chí Minh, Việt Nam
TỪ KHÓA TÓM TẮT
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP
Số 82 (2025) 34-42 jdi.uef.edu.vn


Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xc đnh cc nhân t nh hưởng đn ý đnh trở
về quê làm việc ca lao đng ti Thành ph H Chí Minh (TP.HCM). Lý thuyt nhân t đẩy-
kéo trong di cư được s dụng làm cơ sở lý thuyt nền cho nghiên cứu. Thông qua việc kho
st 577 người lao đng ti TP.HCM, có 404 mu tr lời kho st hợp lệ được đưa vào phân
tích đnh lượng. Cc kt qu thực nghiệm được thực hiện xc đnh thông qua phương php
PLS-SEM trên phn mềm SmartPLS 4.1.0. Kt qu nghiên cứu ch ra rng, có 5 nhân t tc
đng trực tip và cng chiều đn ý đnh trở về quê làm việc ca người lao đng ti TP.HCM
xp theo thứ tự từ mnh đn yu về mức đ tc đng như sau: Tình cm với quê hương; Tc
đng ca quan hệ xã hi; Cht lượng môi trường sng ti quê hương; Sự không hài lòng với
cuc sng c nhân; Cơ hi việc làm ti đa phương. Thêm vào đó, có 2 nhân t Sự không
hài lòng với cuc sng c nhân Cht lượng môi trường sng chưa tt ti TP.HCM tc đng
gin tip và cng chiều đn ý đnh trở về quê làm việc ca người lao đng ti TP.HCM thông
qua bin trung gian Sự không hài lòng với cuc sng c nhân. Dựa theo kt qu trên, nghiên
cứu đề xut cc hàm ý chính sch cho cc đa phương về thu ht đu tư, pht trin cơ sở h
tng, kinh t-xã hi, kt ni cung cu lao đng nhm to thêm nhiều hi việc làm đ thu
ht người lao đng trở về cng hin cho quê hương.
Cht lượng môi
trường sng,
Nhân t đẩy-kéo,
PLS-SEM,
Sự không hài lòng
về nghề nghiệp,
Sự không hài lòng
với cuc sng,
Tình cm với quê hương,
Ý đnh về quê làm việc.
1. Gii thiu
Theo kho st về nhu cu lao đng năm 2024 ca
Trung tâm Dự bo nhu cu nhân lực Thông tin th
trường lao đng TP.HCM, nhu cu nhân lực trình đ
nghề chim đn 64,79%, trong đó cao đng là 22,42%,
trung cp 24,79%, cp 18,0%, trong khi nhu
cu nhân lực trình đ đi học trở lên 21,37% tổng
nhu cu nhân lực; đi ngược với nhu cu, thực t li
đn 81,86% tổng s người tìm việc làm có trình đ đi
học trở lên, trong khi s người trình đ nghề đi tìm
việc ch chim 17,4% tổng ngun cung nhân lực, trong
đó cao đng 15,19%, trung cp 1,85%, cp
0,36%. Trong bi cnh tình trng mt cân đi cu
lao đng, km theo đó tính cnh tranh trên th trường
lao đng ti TP.HCM ngày càng gay gắt, cc lao đng
nhập không thành công phi đi mặt với vn đề
đào thi và đứng trước sự lựa chọn tip tục bm trụ li
thành ph, di cư đn nơi khc hay trở về quê hương đ
tìm kim công việc.
Với mức chi phí sinh hot, gi c nhà ti TP.HCM
ngày càng cao nên về lâu dài việc bm trụ li TP.HCM
s không ph hợp với cc lao đng thu nhập thp.
Đi với việc lựa chọn di đn cc đa phương khc
*Tc gi liên hệ. Email: thin.chau@hcmute.edu.vn
https://doi.org/10.61602/jdi.2025.82.05
Ngày np bài: 20/12/2024; Ngày chnh sa: 10/01/2025; Ngày duyệt đăng: 15/01/2025; Ngày online: 31/3/2025
ISSN (print): 1859-428X, ISSN (online): 2815-6234
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
34
đ tìm kim cơ hi mới buc người lao đng phi sự
tìm hiu thông tin và đnh gi kỹ lưỡng cc thch thức
có th gặp phi ở nơi có ý đnh đn. Trong khi đó, việc
lựa chọn trở về quê đ làm việc ổn đnh cuc sng
có tiềm năng thành công hơn so với cc lựa chọn khc
vì người lao đng am hiu thông tin về quê hương ca
bn thân, nơi họ người thân, gia đình th h trợ
tìm k sinh nhai không phi lo về vn đề nhà ở. Hiện
nay, xu hướng người lao đng rời thành ph trở về
quê hương làm việc đang du hiệu gia tăng, điều này
buc cc đa phương cn phi có những gii php ph
hợp, hiệu qu đ pht trin kinh t-xã hi nhm gii
quyt việc làm cho người lao đng trở về quê. Chính
vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhm mục đích
xc đnh cc nhân t nh hưởng đn ý đnh trở về quê
làm việc ca người lao đng ti TP.HCM, từ đó đề xut
mt s hàm ý chính sch cho chính quyền đa phương
trong việc thu ht lao đng về quê làm việc.
2. Cơ s l thuyt và tng quan nghiên cu
2.1. L thuyt v nhân tố đẩy - kéo trong di cư
Lý thuyt đẩy-kéo được pht trin bởi Lee (1966).
Lý thuyt này dựa trên cc nguyên tắc ca xã hi học,
cung cp mt đ cc yu t th gii thích khi
lượng di giữa nơi xut pht nơi đn. Theo
thuyt, có 4 nhóm nhân t chính tc đng đn sự di
và qu trình di cư, bao gm: (1) Cc nhân t liên quan
đn vng xut xứ; (2) Cc nhân t liên quan đn khu
vực đim đn; (3) Cc chướng ngi can thiệp; (4) Nhân
t c nhân. Dựa trên 4 nhóm nhân t trên, Lee chia cc
nhân t thành hai nhóm nhân t: đẩy kéo. Nhân t
đẩy là những điều không thuận lợi ở vng quê nơi mt
người sinh sng, còn nhân t kéo những điều thu ht
người này đn vng đt mới. Theo Lee (1966), mi
đa đim đều sở hữu mt tập hợp cc nhân t tích cực
nhân t tiêu cực. Trong khi cc nhân t tích cực
những hoàn cnh có tc dụng giữ chân mọi người ở đó
hoặc thu ht mọi người từ cc khu vực khc đn, thì
cc nhân t tiêu cực có xu hướng đẩy họ ra xa.
2.2. Cc nghiên cu trong và ngoài nưc
Cho đn hiện nay, nhiều nghiên cứu về ý đnh
trở về quê làm việc ca người lao đng. Đi với cc đi
đượng nghiên cứu ti Việt Nam, cc nhân t kéo nh
hưởng đn ý đnh trở về quê làm việc bao gm: hi
việc làm ti quê hương; Tình cm với quê hương; Môi
trường sng ti quê hương; Thu nhập ti quê hương;
H trợ từ gia đình (Võ Chính Thng, 2015). Điều
kiện và chính sch ưu đãi ca đa phương cũng là mt
nhân t tm quan trọng trong việc thu ht người
lao đng trở về quê làm việc, cc chính sch bao gm:
chính sch h trợ vn gii quyt việc làm, chính sch
học nghề chính sch tiền lương, ch đ ưu đãi ca
doanh nghiệp (Nguyn Công Toàn, 2014). Trong khi
đó, Nguyen (2020) cũng ch ra rng, nhận thức về sức
hp dn ca mt khu vực như: cht lượng môi trường
sng, hi việc làm bi cnh hi ca cc c
nhân tc đng tích cực đn quyt đnh quay trở li quê
hương ca người lao đng. Đi với nhóm nhân t đẩy,
nhân t môi trường làm việc ngoài tnh chính
lực đẩy chính trong lựa chọn quay về đa phương ca
người lao đng, và xu hướng trở về ngày càng tăng do
cc p lực về mức sng và chi phí sinh hot khi đi làm
ngoài tnh cao (Nguyn Công Toàn, 2014).
Cc nghiên cứu nước ngoài về việc p dụng
thuyt đẩy-kéo trong di được thực hiện kh nhiều,
Nitchapa cng sự (2010) kt luận bn nhân
t nh hưởng đn ý đnh trở về quê làm việc bao
gm: Nhận thức về quê hương; Mi quan hệ gia đình;
K vọng về thu nhập quê hương Tc đng ca
cc chuẩn mực hi. Trong khi đó, Tang cng
sự (2020) kt luận rng nhân t quan trọng nht nh
hưởng đn quyt đnh về quê là môi trường bên ngoài,
tip theo nhân t c nhân, gia đình cui cng
nhân t mi quan hệ xã hi. Nhân t nhà ở có tc đng
đng k đn ý đnh về quê làm việc, đng thời cc nhân
t về không gian hi như loi hình ngành công
nghiệp, tình trng việc làm, bo him, khong cch di
thời gian lưu tr cũng có tc đng đng k (Gu &
cng sự, 2021). S dụng mô hình đẩy-kéo kt hợp với
quan đim sinh k, Tadevosyan cng sự (2020) ch
ra rng cc nhân t thc đẩy chính cho việc trở về quê
hương ca người lao đng đó là sự thiu hụt và sẵn có
ca vn tài chính, con người hi, trong khi đó,
cc nhân t kéo đó là sự ci thiện về pht trin kinh t
hi việc làm quê nhà, sự sẵn ca bo him
hi, gi c nhà phi chăng hơn và điều kiện sng
tt hơn, trin vọng đoàn tụ gia đình to dựng mt
gia đình và mng lưới quan hệ xã hi có sự kt ni bền
chặt.
Như vậy, qua việc kho lược cc nghiên cứu trước
đây, tc gi nhận thy chưa có nghiên cứu nào p dụng
thuyt đẩy-kéo trong di đ xc đnh cc nhân t
nh hưởng đn ý đnh trở về quê hương làm việc ca
người lao đng ti TP.HCM, đó chính là khong trng
nghiên cứu đ tc gi thực hiện nghiên cứu này.
3. Gi thuyt và mô hnh nghiên cu
3.1. Nhóm nhân tố đẩy
3.1.1. Sự không hài lòng về nghề nghiệp tại TP.HCM
Sự hài lòng đi với nghề nghiệp được hiu là cm
xc ch quan ca cc c nhân đi với nghề nghiệp, việc
làm ca họ. Trong cc nghiên cứu ca Tadevosyan
cng sự (2020) ch ra rng, việc gặp khó khăn trong
việc làm ti cc thành ph lớn nhân t chính thc đẩy
người lao đng trở về quê nhà. Thêm vào đó, giữa sự
hài lòng trong nghề nghiệp, việc làm và hài lòng trong
cuc sng mt mi quan hệ tích cực với nhau, mt
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 35
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu
c nhân có sự hài lòng với công việc càng cao thì s có
làm gia tăng sự hài lòng trong cuc sng ngược li
(Yazıcıoğlu & Kubilay, 2017). Trong nghiên cứu ca
Ho cng sự (2016) đã chứng minh rng sự không
hài lòng về cuc sng có liên quan tích cực đn ý đnh
ti đnh và sự không hài lòng về nghề nghiệp liên
quan tích cực đn sự không hài lòng về cuc sng
ý đnh ti đnh cư. Ngoài ra, sự không hài lòng trong
công việc b p lực, cnh tranh cao công việc
không ph hợp, thu nhập thp, bp bênh cc nhân
t tc đng đn việc người lao đng về quê làm việc
(Nguyn Công Toàn, 2014). vậy, nghiên cứu này đặt
ra gi thuyt:
Giả thuyết 1 (H1): Sự không hài lòng về nghề
nghiệp tại TP.HCM tác đng cùng chiều với Sự
không hài lòng với cuc sống cá nhân.
Giả thuyết 2 (H2): Sự không hài lòng về nghề
nghiệp tại TP.HCM có tác đng cùng chiều với Ý định
trở về quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM
thông qua biến trung gian Sự không hài lòng với cuc
sống cá nhân.
3.1.2. Chất lượng môi trường sống chưa tốt tại TP.HCM
Cht lượng môi trường sng ca mt đa đim
tập hợp cc nhân t to nên sự hp dn và có kh năng
sinh sng được nơi đó, cht lượng môi trường sng
thường được th hiện bng cc ch s bao gm tiêu
chuẩn và sự đa dng ca gio dục, cơ sở h tng, mức
đ ti phm, khí hậu, tiện ích công cng, cc tiện nghi
văn hóa - gii trí, cht lượng môi trường không khí, chi
phí sinh hot… (Nguyen, 2020). Trong cc nghiên cứu
ca Nguyn Công Toàn (2014), Tadevosyan cng
sự (2020) cho thy, cht lượng môi trường sng không
đm bo chính do chính thc đẩy người dân rời
đi tìm đn nơi có cht lượng tt hơn đ sinh sng. Vn
đề này cũng được khng đnh trong nghiên cứu ca
Nguyn Minh & Nguyn Tn Tâm (2013). Vì vậy,
nghiên cứu này đặt ra gi thuyt:
Giả thuyết 3 (H3): Chất lượng môi trường sống
chưa tốt tại TP.HCM tác đng cùng chiều với Sự
không hài lòng với cuc sống cá nhân.
Giả thuyết 4 (H4): Chất lượng môi trường sống
chưa tốt tại TP.HCM tác đng cùng chiều với Ý định
trở về quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM
thông qua biến trung gian Sự không hài lòng với cuc
sống cá nhân.
3.1.3. Sự không hài lòng với cuc sống cá nhân
Sự hài lòng với cuc sng c nhân và vn đề di cư
mi quan hệ tương quan mật thit với nhau. Trong
cc nguyên nhân dn đn ý đnh hoặc thực hiện hành
vi di cư có nguyên nhân không hài lòng với cuc sng
(Otrachshenko & Popova, 2014). Mục đích ca sự thay
đổi nơi sinh sng làm việc đ tìm kim sự hài lòng
cao hơn trong cuc sng. Những người ý đnh trở về
quê có xu hướng ít hài lòng hơn với cuc sng ở thành
ph như: tình hình kinh t điều kiện hi, hi
gio dục ở thành ph hoặc/và ít hài lòng hơn với nghề
nghiệp và cơ hi pht trin bn thân cũng như mức thu
nhập ca họ. Đi với những người không có ý đnh trở
về quê có xu hướng hài lòng hơn với khu vực họ sng
so với những người ý đnh trở về (Bakina & cng
sự, 2019). Vì vậy, nghiên cứu này đặt ra gi thuyt:
Giả thuyết 5 (H5): Sự không hài lòng với cuc
sống cá nhân có tác đng cùng chiều với Ý định trở về
quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM.
3.2. Nhóm nhân tố kéo
3.2.1. Cơ hi việc làm tại quê hương
Cơ hi việc làm có th hiu là cc điều kiện thuận
lợi đ gip cho mt c nhân th thực hiện cc hot
đng lao đng ph hợp với cc điều kiện c nhân
quy đnh ca php luật nhm to ra thu nhập. Cc
nghiên cứu trước đây cũng ch ra rng, đa phương
nhiều hi việc làm s nh hưởng đn ý đnh về
quê làm việc ca sinh viên người lao đng. hi
việc làm ti đa phương nh hưởng đn ý đnh trở
về quê làm việc ca người lao đng di được th
hiện bởi cc nhân t như: nhu cu th trường lao đng;
chính sch pht trin ngành, nghề ca đa phương; điều
kiện thuận lợi đ c nhân pht huy năng lực ca bn
thân… (Nguyn Công Toàn, 2014; Chính Thng,
2015; Nguyen, 2020). vậy, nghiên cứu này đặt ra
gi thuyt:
Giả thuyết 6 (H6): Cơ hi việc làm tại địa phương
có tác đng cùng chiều đến định trở về quê làm việc
của người lao đng tại TP.HCM.
3.2.2. Chất lượng môi trường sống tại quê hương
Như đã đề cập, cht lượng môi trường sng ca
mt khu vực thường được th hiện bng cc ch s bao
gm tiêu chuẩn sự đa dng ca cc sở gio dục
cng đng, mức đ ti phm, khí hậu, tiện nghi,
cht lượng môi trường, kh năng chi tr cho nhà
kh năng tip cận giao thông (Nguyen, 2020). Trong
nghiên cứu này tập trung vào việc xem xét cc nhân
t mang tính tích cực quê hương nh hưởng như
th nào đn ý đnh trở về quê làm việc ca người lao
đng di cư ti TP.HCM. Về thuyt, mt đa phương
cht lượng cuc sng tt d nhiên s thu ht người
dân đang gặp khó khăn ti đa phương sở ti đn tìm
kim hi an cư, lc nghiệp, xây dựng cuc sng mới
với hy vọng thay đổi cuc sng theo hướng tích cực
hơn. Trong cc nghiên cứu trước đây cũng đã khng
đnh cc c nhân nhận thức tt về cht lượng môi
trường sng quê hương s nhiều kh năng trở về
quê hương (Nguyen, 2020). vậy, nghiên cứu này đặt
ra gi thuyt:
Giả thuyết 7 (H7): Chất lượng môi trường sống tại
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
36
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu
quê hương tác đng cùng chiều đến Ý định trở về
quê làm việc của người lao đng tại TP.HCM.
3.2.3. Tình cảm với quê hương
Quê hương nơi người lao đng gia đình, bn
b thân thuc, cc mi quan hệ hi thân tín, đây
tc nhân chính đ họ luôn hướng về quê hương cũng
như nh hưởng đn ý đnh hoặc quyt đnh về quê ca
nhiều người (Nguyn Công Toàn, 2014). Tình yêu quê
hương được đề cập đn tình cm ca mt c nhân đi
với nơi họ sinh ra lớn lên, được th hiện bng tình
cm sâu sắc lòng tự hào về nơi đó, bng sự mong
mun được cng hin cho quê hương. Nhân t tình
cm quê hương đã được chứng minh nh hưởng
lớn đn ý đnh trở về quê tìm việc làm ca người lao
đng (Nguyen, 2020) và nhân t trên có ý ngha trong
quyt đnh trở về quê hương ca người lao đng di cư.
Vì vậy, nghiên cứu này đặt ra gi thuyt:
Giả thuyết 8 (H8): Tình cảm với quê hương có tác
đng cùng chiều đến Ý định trở về quê làm việc của
người lao đng tại TP.HCM.
3.2.4. Tác đng của quan hệ xã hi
Theo thuyt TPB, tc đng ca quan hệ hi
là nhận thức ca mt c nhân về việc liệu những người
quan trọng đi với c nhân đó tin rng họ nên hay
không nên thực hiện mt hành vi cụ th hay không. Tc
đng ca quan hệ hi thường được đo lường bng
cch yêu cu người tr lời đnh gi mức đ mà những
người quan trọng s tn thành hoặc không tn thành
việc họ thực hiện mt hành vi nht đnh. Trong ch
đề nghiên cứu về ý đnh hoặc quyt đnh di trở
về quê hương, tc đng ca quan hệ hi nhân t
thường được cc nhà nghiên cứu xem xét đưa vào
hình đ xem xét sự tương quan với ý đnh hoặc quyt
đnh ca đi tượng nghiên cứu, cc kt qu nghiên cứu
ch ra rng, cc tc đng ca quan hệ hi dự đon
tích cực ý đnh di cư ca cc c nhân (Nguyen, 2020).
Vì vậy, nghiên cứu này đặt ra gi thuyt như sau:
Giả thuyết 9 (H9): Tác đng của quan hệ xã hi
tác đng cùng chiều với Ý định trở về quê làm việc của
người lao đng tại TP.HCM.
Dựa trên cc gi thuyt đặt ra, nghiên cứu đề xut
mô hình như Hình 1.
4. Phương pháp nghiên cu và d liu nghiên cu
4.1. Phương php nghiên cu
Nghiên cứu này được thực hiện từ thng 10/2023
đn 10/2024 p dụng kt hợp phương php nghiên
cứu đnh tính đnh lượng. Phương php đnh tính
được s dụng cho việc nghiên cứu tài liệu, phỏng vn
05 chuyên gia trong lnh vực đ điều chnh và bổ sung
thang đo cc nhân t nh hưởng đn ý đnh trở về quê
làm việc ca lao đng ti TP.HCM. Phương php đnh
lượng được dng trong việc thu thập dữ liệu x
dữ liệu thông qua hai phn là: (1) thng t cc
đặc đim mu kho st bng phn mềm SPSS; (2) s
dụng phn mềm SmartPLS đ kim đnh hình đo
lường hình cu trc thông qua hai thuật ton
PLS-SEM Algorithm và PLS-SEM Bootstrapping.
4.2. Sự hnh thành thang đo
Theo cc gi thuyt nghiên cứu đặt ra hình
nghiên cứu tc gi đề xut được trình bày Hình 1,
bng thang đo Likert 5 mức đ được s dụng đ đnh
gi mức đ đng ý ca người lao đng thực hiện kho
st. Đi với nhóm nhân t đẩy, thang đo nhân t Sự
không hài lòng về nghề nghiệp ti TP.HCM (KNN)
được tc gi tham kho từ nghiên cứu ca Greenhaus
Hnh 1. Mô hnh nghiên cu đề xut
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025) 37
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu
cng sự (1990), nhân t Cht lượng môi trường
sng chưa tt ti TP.HCM (CTP) được tham kho từ
nghiên cứu ca Nguyn Minh Hà & Nguyn Tn Tâm
(2013), nhân t Sự không hài lòng với cuc sng c
nhân (KCS) được k thừa từ nghiên cứu ca Diener
cng sự (1985). Đi với nhóm nhân t kéo, thang đo
nhân t hi việc làm ti quê hương (CVL), nhân
t Cht lượng môi trường sng ti quê hương (CQH)
Tc đng ca quan hệ hi (QXH) được tham
kho từ nghiên cứu ca Nguyen cng sự (2021).
Thang đo ca nhân t Tình cm với quê hương gia
đình (TQH) được tham kho từ cc nghiên cứu ca
Chính Thng (2015).
4.3. Phương php thu thp dữ liệu kho st cỡ
mẫu
Tc gi tin hành thực hiện kho st người lao
đng ti TP.HCM thông qua hình thức kho st thuận
tiện bng Google form. Về cỡ mu, xét hình nghiên
cứu ca đề tài Hình 1 so với tiêu chuẩn do Hair
cng sự (2017) đề ra cho phân tích mô hình PLS-SEM,
cỡ mu ti thiu s 50. Tuy nhiên, đ làm gim sai
s chuẩn trung bình, tc gi tăng cỡ mu thông qua
việc gi phiu kho st cho hơn 600 người lao đng ti
TP.HCM đ thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này. Kt
qu 577 người thực hiện tr lời kho st. Sau khi
sàng lọc, có 404 phiu tr lời ca người lao đng nhập
hợp lệ được tc gi s dụng đ phân tích, tương ứng
với t lệ 70%.
5. Kt qu và tho luận
5.1. Kt qu thống kê mô t mẫu nghiên cu
Trong tổng s 404 người lao đng thực hiện kho
st được đưa vào phân tích, 249 người nam,
chim t lệ 61,6%, s lượng nữ 155 người, chim t
lệ 38,4%. Dữ liệu kho st cho thy sự đa dng về khu
vực quê hương ca người lao đng, 20 người có quê
hương ti khu vực Bắc B (chim 5,0%); 34 đn từ khu
vực Bắc Trung B (chim 8,4%); 126 đn từ khu vực
Nam Trung B (chim 31,2%); 45 người đn từ khu
vực Tây Nguyên (chim 11,1%); 89 người đn từ khu
vực Đông Nam B (chim 22%); 90 người đn từ
khu vực Tây Nam B (chim 22,3%). Bên cnh đó, kt
qu thng kê cho thy có 356 lao đng chưa có sở hữu
nhà ở ti TP.HCM, chim 88,1%.
5.2. Kt qu kiểm định mô hnh đo lường
5.2.1. Kim định đ tin cậy của biến quan sát
Đ kim tra đ tin cậy ca cc bin quan st trong
hình, chng ta xem xét đn gi tr hệ s ti ngoài
(outer loading) ca cc bin quan st. Kt qu kim tra
hệ s ti ngoài ln 1 cho thy rng, có 33 bin quan st
hệ s ti ngoài (outer loading) > 0,7, riêng bin quan
st CTP1 hệ s ti ngoài = 0,592 < 0,7, theo Hair
cng sự (2017), bin quan st CTP1 s b loi ra khỏi
hình thực hiện chy li thuật ton Algorithm.
Sau khi loi bin CTP1, kt qu kim tra hệ s ti ngoài
ln 2 được th hiện trong Hình 2. Tt c cc bin quan
st đều hệ s ti ngoài > 0,7, đt yêu cu so với
ngưỡng do Hair và cng sự (2017) đặt ra.
5.2.2. Kim định đ tin cậy nhất quán ni b tnh
hi tụ
Đ tin cậy nht qun ni b hay đ tin cậy ca
thang đo được đo lường thông quan 02 ch s hệ
s Cronbach’s alpha đ tin cậy tổng hợp CR
(Composite reliability). Ch s đ đnh gi gi tr hi tụ
ở mức đ cu trc là phương sai trích trung bình AVE.
Kt qu kim đnh trong Bng 1 cho thy rng ch s
Cronbach’s alpha ca tt c cc bin trong hình đều
lớn hơn 0,7, đng thời, c hai hệ s đ tin cậy tổng hợp
CR ca cc bin cũng đều lớn hơn 0,7, như vậy, theo
tiêu chuẩn do Hair cng sự (2017) đề xut, tt c
thang đo trong mô hình đều đt đ tin cậy. Đng thời,
ch s AVE ca tt c cc bin đều lớn hơn 0,5. Như
vậy, hình đt yêu cu về tính hi tụ theo ngưỡng do
Hock và Ringle (2010) đề xut.
Bng 1. Kt qu kiểm đnh ch s Cronbach’s
alpha, CR và AVE
Bin
Hệ s
Cronbach’s
alpha
Đ tin cậy
tổng hợp CR
(rho_a)
Đ tin cậy
tổng hợp CR
(rho_c)
Phương sai
trích trung
bình (AVE)
CQH 0,875 0,876 0,909 0,668
CTP 0,896 0,899 0,923 0,706
CVL 0,806 0,806 0,886 0,722
KCS 0,901 0,902 0,927 0,717
KNN 0,914 0,915 0,940 0,795
QXH 0,909 0,909 0,943 0,846
TQH 0,931 0,935 0,948 0,785
YD 0,919 0,919 0,949 0,860
5.2.3. Kim định giá trị phân biệt
Phương php s dụng ch s tương quan HTMT
do Henseler cng sự (2015) đề xut được chp nhận
s dụng rng rãi, th ch s HTMT được dng
đ đnh gi gi tr phân biệt ca cc cặp bin trong
nghiên cứu này. Kt qu ch s tương quan HTMT
được th hiện trong Bng 2. Tt c ch s ca cc cặp
bin trong hình đều có gi tr nhỏ hơn ngưỡng 0,85
do Henseler cng sự (2015) đề xut, vậy, tính
phân biệt ca cc cặp bin được đm bo tt.
Tạp chí Phát triển và Hội nhập s 82 (2025)
38
Châu Ngọc Thìn và Nguyn Khắc Hiu