CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
RỐI LOẠN TÂM THẦN
(K 3)
6. Liệu pháp phục hồi chức năng tâm thần:
Liệu pháp phục hồi chức năng m thần là một trong những liệu pháp
cùng quan trọng trong m thần học cũng như trong các chuyên nghành y học m
sàng khác. Đây những liệu pháp nhằm phục hồi cchức năng sức khoẻ thể chất
lẫn chức năng sức khoẻ tinh thần và m cho người bệnh. Người bệnh thể
tham gia liệu pháp này một cách chủ động, tích cực hoặc tham gia một cách bị
động. Hiệu quả của liệu pháp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, vào
kinh nghim của thầy thuốc, vào trang bvật chất của mỗi cơ sở phục hồi chức
năng và nhất là phthuộc vào tình trạng bệnh tật của người bệnh.
Liệu pháp phục hồi chức ng tâm thần gồmnhiều loại, nhiều phương
pháp như lao động liệu pháp, văn hoá liệu pháp, nghỉ ngơi giải trí, tập luyện
thân thể...
III. NHỮNG QUAN NIỆM MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM
THẦN
Tnhững m 60, m thần học một bước chuyển biến quan trọng về
xây dựng mô hình tchức cu chữa bệnh tâm thần chăm sóc sức khoẻ tâm thần
(CSSKTT) trên cơ sở lồng ghép với y tế cộng đồng.
Không y dựng các bệnh viện m thần lớn và tập trung mà xây dựng các
bệnh viện tâm thần cỡ nhỏ và trung bình 100 - 500 giường bệnh ở gần các khu vực
dân cư.
Giải toả các sở nội trú gò bó, đưa tối đa bệnh nhân tâm thần trở về với
gia đình, giảm dường bệnh nội trú.
1. Khu vực tâm thần học:
Ở Pháp năm 1960 qui định khu vực tâm thần học, tương ứng với một khu
vc địa lý và dân số là 67000 dân.
+ Khu vực tâm thần học được xác định:
- Vđịa lý: là khu vực quản lý một số dân nhất định.
- Vbệnh tật: các bệnh tâm thần, nghiện rượu, nghiện ma tuý.
- Vchính sách y tế: phát hiện sớm, phòng bệnh chăm sóc sau khi ra
viện.
+ Thực hiện CSSKTT do nhiều bộ môn tham gia như bác sĩ tâm thần, cán bộ
tâm lý lâm sàng, cán sxã hội, y tá điều dưỡng bệnh tâm thần.
+ Mỗi đơn vị tâm thần có một khoa nội trú 50 giường tại một bệnh viện tâm
thần gần nhất.
+ Xây dựng các khu vực tâm thần nhằm 3 mục đích:
- Làm cho mọi công dân được chăm sóc chất lượng gần nhà mình
nhất.
- Tránh việc nằm viện hay tái nhập viện bằng cách tích cực phòng bệnh và
điều trị củng cố, duy trì kết quả điều trị sau đợt nằm viện.
- Cải thiện các điều kiện nằm viện và nhất là chuyển các nhân viên canh gi
bệnh nhân thành những y tá làm việc chuyên môn.
+ Tương đương với 2 khu vực m thần chung lại có một khu vực tâm thần
dành cho trẻ em.
2. Khu vực dịch tễ học:
- Được thành lập Mỹ m 1963, quản một khu vực địa với 200.000
dân. Nhiệm vụ cũng tương tự như của khu vực tâm thần của Pháp.
- Đây hình CSSKTT tiên tiến nhưng chỉ thể áp dụng cho các nước
kinh tế phát triển.
3. Về tổ chức mạng lưới CSSKTT trong nhà trường phổ thông:
- Theo tài liệu của nứơc Mỹ, các trường học đang nhân ra rằng: việc cộng
tác với các ngành khác trong cộng đồng là cần thiết trong việc CSSKTT cho học
sinh trong nhà trường.
- Người ta cũng đề nghị tăng cường các dịch vụ CSSKTT trong nhà trường
và có thể tư nhân hoá các dịch vụ này.
- các cu của hình mạng lưới nêu ra như: đội CSSKTT gồm c
thành viên như nhà trường, gia đình và cộng đồng.
a. Mô hình ở Australia:
+ Đã đưa ra những dự án quốc gia về một số khu vực nhà trường trong các
cấp học những vùng nông thôn và thành phkhác nhau. Mục đích của dán là
gắn kết sự tiếp cận của nhà trường để tăng cường CSSKTT và phòng chống tự t
ở các trường PTTH.
+ Bên cạnh đó người ta cũng thiết kế chương trình sức khoẻ trường tiểu
học và trung học cơ sở.
b. Mô hình ở Thái Lan:
+ Có hình thức hội CSSKTT học đường, bao gồm các thành phần tham gia:
- Bệnh viện: hoặc khoa m thần thanh - thiếu niên hoặc khoa m thần
cộng đồng nhiệm vgiảng dạy, nghiên cứu và phục vhọc sinh các trường
học.
- Nhà trường: gồm hiệu trưởng, giáo viên tham vấn và giáo viên trực tiếp
hướng học sinh, đặc biệt là giáo viên giảng dạy cho các trẻ em khuyết tật về
tâm thần.
+ Vnhà trường, để thực hiện những công việc cụ thể cho CSSKTT, họ
thành lập c đội công tác bao gm giáo viên phạm, nhà Tâm thần học và cha
mẹ học sinh.