
ĐỀ CƯƠNG TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
1. Các hình thức phản ánh tâm lí người
Nhận thức Tình cảm Ý chí
Đối tượng Bản thân sự vật,
hiện tượng trong
hiện thực khách
quan
Mối quan hệ giữa
các sự vật hiện
tượng gắn với nhu
cầu, động cơ của
con người
Các điều kiện của
hiện thực khách
quan dưới hính thức
các mục đích hành
động
Phương thức Phản ánh thế giới
bằng những hình
ảnh(tri giác, cảm
giác), bằng khái
niệm( tư duy), bằng
biểu tượng
Thể hiện tình cảm
bằng những rung
cảm, những trải
nghiệm
Thông qua toàn bộ
sức mạnh về vật
chất, tinh thần, trí
tuệ, tình cảm để nỗ
lực trong hoàn cảnh
phức tạp
Sản phẩm Tạo ra “hình ảnh
tâm lí” về thế giới,
có được tri thức,
hiểu biết về thế giới
xung quanh, về
chính bản thân
mình
Tạo các xúc cảm về
tâm lí, các phản
ứng, hành động của
chủ thể
Tạo ý thức về mục
đích của hành động,
đấu tranh động cơ,
lưuaj chọn biện
pháp để vượt qua
khó khăn
Mức độ Nhận thức cảm tính
đên nhận thức lí
tính
Tình cảm cấp thấp
đến tình cảm cấp
cao
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn thực hiện
Giai đoạn đánh giá
Phạm vi Bất cứ sự vật hiện
tượng nào tác động
vào giác quan
Những sự vật, hiện
tượng có liên quan
đến nhu cầu, động
cơ của cn người
Ý chí là một phẩm
chất tâm lí của cá
nhân, một thuộc
tính tâm lí của cá
nhân
Mức độ của tính
chủ thể
Tính chủ thể thấp. Mang đậm màu sắc
chủ thể hơn nhận
thức
Mang tính chủ thể
rõ rệt
2. So sánh sự giống và khác nhau giữa “Hiện tượng tâm lý cá nhân” và
“Hiện
tượng tâm lý xã hội”.
Giống nhau

Bản chất xã hội và yếu tố lịch sử.
VD : Cảm giác hạnh phúc của 1 cá nhân có thể xuất phát từ mối quan hệ với
mọi người xung quanh và những mối quan hệ đó cũng vui vẻ nhờ vào những
tác động tích cực của từng cá nhân trong cộng đồng. Nếu mọi người đều suy
nghĩ tích cực thì đó sẽ là một cộng đồng vui vẻ đoàn kết => Bản chất xã hội.
- Đều là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người.
- Mang tính chủ thể.
VD: Cùng 1 SVHT nhưng với những chủ thể khác nhau ->Tâm lý khác nhau.
Trong 1 lớp học vẽ tĩnh vật- vẽ quả táo, các bạn học sinh ở chỗ ngồi khác
nhau sẽ nhìn thấy 1 quả táo với ánh sáng, hình dạng khác để kí hoạ.
VD: Trong một trận đại dịch, cá nhân có thể thể hiện trong cách mỗi người
đối mặt với lo lắng cá nhân và thay đổi trong tâm trạng, trong khi xã hội
phản ánh sự chung tình cảm, lo ngại và thích ứng của toàn bộ cộng đồng
trong môi trường khó khăn.
Hiện tượng tâm lí cá nhân Hiện tượng tâm lí xã hội
Khái niệm Là hiện tượng tâm lí nảy sinh,
hình thành, phát triển trong
mỗi con người
Là hiện tượng tâm lí nảy sinh, bộc
lộ và phát triển khi con người ở
những nhóm người xác định
Cơ sở hình
thành
Bên trong mỗi cá nhân Sự tác động qua lại giữa các cá
nhân à chi phối nhận thức, thái độ,
hành vi cá nhân
Màu sắc chủ
thể
Mang màu sắc chủ thể rõ nét Tính chủ thể không rõ nét vì chịu
những sự chế ước của xã hội
Tính chất Tính chủ thể, không có tính
đấu tranh cá nhân
Tính kế thừa, tính lây lan, tính bắt
chước, có tính đấu tranh cá nhân để
tạo nên sự hoàn thiện của mỗi cá
nhận trong xã hội
Phân loạ Quá trình tâm lí: mở đầu,
diễn biến, kết thúc rõ ràng
Trạng thái tâm lí: thời gian
dài, mở đầu, kết thúc không rõ
ràng
Thuộc tính tâm lí: ổn định,
bền vững, khó hình thành, khó
mất đi
Bầu không khí tâm lí: trạng thái
cảm xúc tương đối ổn định của
nhóm xã hội, đặc trưng cho nhóm à
MQH giữa các thành viên, tâm
trạng chung của nhóm
Tâm trạng xã hội: trạng thái cảm
xúc của nhóm xã hội
Dư luận xã hội: thái độ phán xét,
đánh giá của cá nhân trong nhóm xã
hội về vấn đề họ quan tâm

3. Trình bày các quy luật phát triển tâm lí của trẻ em, lấy ví dụ minh hoạ
a. Quy luật không đồng đều: ở cùng những đứa trẻ trong cùng một độ tuổi có sự phát
triển không đồng đều giữa cá nhân các đứa trẻ với nhau; môi trường sống khác nhau dẫn
đến sự phát triển khác nhau.
Ví dụ: Cùng ở độ tuổi 3 tuổi, bạn A đã có khả năng nói soi, rành mạch từng chữ, tạo
thành các câu nói rõ ràng nhưng bạn B mới chỉ bập bẹ biết nói, còn nói ngọng Hai đứa
trẻ bằng tuổi nhau nhưng có hoàn cảnh sống khác nhau. Bạn có điều kiện sống tốt hơn,
có cơ hội tiếp xúc với tri thức sớm hơn thường có xu hướng tiếp thu nhanh hơn bạn còn
lại.
=> Kết luận sư phạm:
+ Quan tâm đến thời điểm vàng; các giai đoạn tâm lý để phát triển của trẻ. (ở lứa tuổi 3
tuổi, trẻ tò mò về thế giới xung quanh, vì vậy đây là thời điểm vàng để phát triển ngôn
ngữ, ví dụ như tiếng anh....)
+ Không nôn nóng, đốt cháy giai đoạn (không nên cho trẻ tập viết chữ quá sớm )
+ Xem xét đánh giá một đứa trẻ thì phải xem xét môi trường sống của đứa trẻ để tham
chiếu, không quy chụp
b. Quy luật toàn vẹn: những thuộc tính rời rạc, chưa toàn vẹn dần trở nên toàn vẹn, chín
muồi; gắn với môi trường xung quanh nhưng quan trọng nhất là tính tích cực cá nhân.
Vd: trẻ mới đến lớp -> rụt rè, nhát-> tính cách chưa ổn định nhưng qua quá trình tích cực
hoạt động và tác động của môi trường xung quanh -> tính cách dần ổn định.
=> Kết luận sư phạm:
+ Không nóng vội, đốt cháy giai đoạn, ép trẻ “ chín” quá sớm → căng thẳng từ cả phía
phụ huynh và trẻ (trẻ mới tập viết, tay chưa vững nên các nét còn nguệch ngoạc, giáo
viên vì vậy không nên yêu cầu các con luyện viết các chữ ngay mà nên cho học sinh
luyện viết các nét để đôi tay mềm mại hơn)
+ Cần tổ chức nhiều hoạt động
c. Quy luật mềm dẻo và bù trừ: sự chuyển hóa tác động lẫn nhau giữa các thuộc tính
tâm sinh lý.
+ Khi thiếu hụt chức năng tâm lý này sẽ có chức năng tâm lý khác bù trừ.
Vd: người khiếm thị thì thính giác phát triển rất tốt

+ Các trí tuệ thông minh có rất nhiều loại, có đứa trẻ trội về cái này → tận dụng ưu thế
này để bù cho cái khác.
=> Kết luận sư phạm:
+ Sử dụng phương pháp dạy học đa giác quan (Giáo viên có thể sử dụng các hình ảnh, sơ
đồ tư duy bên cạnh việc giảng bài bằng các phương pháp thông thường như đọc chép để
kích thích trí tuệ trẻ)
+ Không nên đánh giá trẻ dựa trên 1 kĩ năng (Bạn A có khả năng ghi nhớ khá kém, tuy
nhiên bạn lại rất giỏi trong việc miêu tả các sự vật, sự việc xung quanh, vì vậy, ta không
thể chỉ dựa vào việc bạn A ghi nhớ kém mà đánh giá bạn ấy kém thông minh)
4. Phân tích tiền đề tâm lí của sự phát triển tâm lí HSTH
- Sinh lý (đặc điểm thể chất): tương đối đồng đều về chiều cao và cân nặng, sức đề
kháng còn yếu, dễ mắc bệnh, hệ xương, hệ cơ…. -> các thuộc tính tâm lý tương đối êm ả
đồng đồng đều. -> phát triển trí nhớ, tư duy, tưởng tượng rất nhanh.
- Tâm lý (Tâm lý sẵn sàng đi học):
+ Sự thích thú đến trường: Khi một đứa trẻ có sự thích thú -> có động lực đến trường ->
tâm lý thoải mái, hứng thú, sẵn sàng tiếp nhận kiến thức, tích cực trong hoạt động. (Do
động cơ bên ngoài -> ban đầu trẻ thích thú. Lâu dần, khi mọi thứ đã quen, nề nếp, kỷ
luật, kiến thức trừu tượng -> khi không nhận thức được mục đích, động cơ học tập ->
chán nản -> làm cho học sinh có động cơ bên trong, thích thú với nội dung của hoạt động
học tập bằng cách tạo ra các hoạt động thích thú đa dạng, đưa hs vào các tình huống có
vấn đề).
+ Khả năng hành động: Chạy nhảy, giữ thăng bằng… -> tham gia tương tác, có khả năng
hoạt động tốt, sự linh hoạt và nhạy bén trong các tình huống).
+ Khả năng nhận thức: trước khi đến với trường tiểu học, trẻ đã có những vốn hiểu biết
nhất định, những ấn tượng với thế giới bên ngoài, những tri thức tiền khoa học.
+ Khả năng điều khiển: biết điều khiển khả năng tập trung của trẻ vào các hoạt động ->
có mục đích hơn -> hành động có tính chủ định, phát triển chú ý có chủ định.
- Xã hội (Cuộc sống nhà trường):
+ Trẻ em có mối quan hệ với mọi người xung quanh.

+ 3 yếu tố tạo tiền đề: sự thay đổi hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang học tập; phát triển
nhận thức dẫn đến thay đổi hành vi, tình cảm, thái độ. -> Tư duy, nề nếp, kỷ luật, những
điều hs cần làm và kh nên làm.
+ Sự thay đổi tính chất của các mối quan hệ: từ cảm xúc sang công việc -> có sự cạnh
tranh trong cuộc sống. Sự giao tiếp giữa giáo viên với học sinh ảnh hưởng rất lớn: tính
tích cực của đứa trẻ là để nhận lời khen của giáo viên, tâm thế giáo viên khi lên lớp rạng
ngời -> đứa trẻ thoải mái, dễ chịu.
+ Sự thay đổi vị thế xã hội: từ một đứa trẻ trở thành những công dân tương lai -> quyền:
cần có sự đảm bảo về môi trường và điều kiện để trẻ đến trường; trách nhiệm: mọi đứa
trẻ phải thực hiện theo đúng nội quy của trường lớp, cần học tập tốt.
5. Tại sao nói Gia nhập cuộc sống Tiểu học là bước ngoặt trong cuộc sống của
học sinh Tiểu học
+ Đầu tiên, nội dung cuộc sống của trẻ bị thay đổi, chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui
chơi sang học tập - một hoạt động có kỉ cương, nề nếp, gắn liền với các trí thức khoa học.
Nhờ có học tập, các em được phát triển về mặt nhận thức, hành vi, thái độ, tình cảm.
+ Sự thay đổi tính chất và nội dung các mối quan hệ giao tiếp cũng là một bước ngoặt
đáng chú ý. Ở trường tiểu học có nhiều mối quan hệ khác nhau xuất hiện, tác động đến
sự hình thành tâm lí của các em. Nếu trước đây, quan hệ giữa các em và người khác chủ
yếu mang tính chất giao tiếp cảm xúc, thì giờ đây trong các mối quan hệ trên, giao tiếp
công việc chiếm ưu thế. Các em học sinh tiểu học vừa phải “đương đầu” với đòi hỏi của
cuộc sống mới, lại vừa có cơ hội xã hội hóa các mối quan hệ của mình và chiếm lĩnh
phương thức ứng xử phù hợp.
+ Đến trường tiểu học, trẻ có vị thế xã hội mới. Các em trở thành “người công dân - học
sinh”, được trao cho các quyền hạn cũng như trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã
hội.
6. Các phương pháp tìm hiểu tâm lí học sinh tiểu học
- Phương pháp quan sát :là phương pháp quan trọng nhất, sử dụng hàng ngày.
+ Là cách thức thu thập số liệu thực tế bằng việc tri giác có chủ định trực tiếp các hành vi
và trạng thái của học sinh trong điều kiện tự nhiên vốn có.
+ Có nhiều hình thức quan sát như: quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, quan sát có
tham dự, quan sát không tham dự…
+ Ưu điểm: