
Câu 1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
1. Tâm lý người: là tất cả những hiện tượng nảy sinh trong đầu óc con
người, gắn liền và điều hành và mọi hoạt động, hành động của con người.
Bản chất hiện tượng tâm lý
- tâm lý của con người là do thượng đế, do trời sinhQuan niệm duy tâm:
ra và nhập vào thể xác con người, là một trạng thái tinh thần sẵn có trong
con người.
- : tâm lý cũng như mọi sự vật hiện tượngQuan niệm duy vật tầm thường
đều được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực tiếp sinh ra, họ đem đồng
nhất cái vật lý, cái sinh lý với cái tâm lý, phủ nhận vai trò của chủ thể, tính
tích cực năng động của tâm lý, ý thức.
- : Quan điểm duy vật biện chứng
+ Tâm lí người là chức năng của não
+ Tâm lí người là sự phản ánh HTKQ vào não
+ Tâm lí người mang tính chủ thể
+ Tâm lí người mang bản chất xã hội và tính lịch sử.
2. Phản ánh:
- Phản ánh là thuộc tính chung của tất cả các sự vật hiện tượng, đó là
quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này với hệ thống khác và kết quả
là đều để lại dấu viết ở cả 2 hệ thống (hệ thống tác động và hệ thống chịu
tác động).
- 3 loại phản ánh:
+ Phản ánh cơ, vật lí, hóa học: là phản ánh diễn ra ở những vật không
sống (loại phản ánh thấp nhất)
VD: Viên phấn được dùng đề viết lên bảng để lại dấu vết trên bảng và
ngược lại làm mòn viên phấn.
+ Phản ánh sinh vật: là phản ánh của những vật chất sống chưa có hệ thần
kinh phát triển. VD: Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời.
+ Phản ánh tâm lý: là phản ánh của vật chất sống có hệ thần kinh phát
triển (phản ánh cao nhất và đặc biệt)
3. Tại sao phản ánh tâm lý lại đặc biệt?
+ Đó là sự tác động của HTKQ vào não người, hệ thần kinh ở người - tổ
chức đặc biệt, tiến hóa hơn so với các loài động vật khác.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra những “hình ảnh tâm lý”, bản “sao chụp” về thế
giới
+ Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo, thể hiện tính chủ thể và
đậm màu sắc cá nhân.
4. Hiện thực khách quan: là những cái tồn tại xung quanh chúng ta, có
cái nhìn thấy, sờ thấy được, có cái không nhìn thấy, sờ thấy được.
1

5. Não: Là tổ chức vật chất phát triển cao nhất, có khả năng nhận tác
động từ HTKQ để lại các dấu vết trong não. Từ các dấu vết này nảy sinh ra
h/ả tâm lí.
- Não có chức năng phản ánh hiện thực khách quan.
6. Cơ chế hình thành tâm lí
- Khi một sự vật, hiện tượng nào đó trong HTKQ tác động vào ta, một
phản ánh tâm lí diễn ra. Kết quả là trên não ta có hình ảnh sự vật, hiện
tượng đó và được gọi là hình ảnh tâm lí. Tâm lí có nguồn gốc từ HTKQ.
HTKQ chính là nội dung của phản ánh tâm lí
- Tâm lí là hình ảnh của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Sự
vật, hiện tượng tác động vào giác quan và não đã để lại dấu vết trong não.
Không có não hoặc não hoạt động k bt thì k có tâm lí.
-HTKQ phản ánh vào não người nảy sinh ra hiện tượng tâm lý.
Phản ánh
HTKQ <===> não ----> hình ảnh tâm lý
+ HTKQ là nguồn gốc và điều kiện cần
+Não là điều kiện đủ
+H/ảnh tâm lý là sản phẩm phản ánh mang tính chủ thể, sinh động, sáng
tạo.
Kết luận
- Muốn hình thành và pt tâm lí cần làm phong phú hiện thực khách quan
- Não có chức năng vô cùng quan trọng, cần bảo vệ, giữ gìn não bằng
cách làm việc, nghỉ ngơi hợp lí
- Muốn hiểu tâm lí 1 người phải tìm hiểu hoàn cảnh sống của họ
Câu 2: Tâm lý người mang tính chủ thể
* Tâm lý của con người khác nhau là không giống nhau
* Chủ thể phải là con người có não + cơ thể hoạt động bình thường, phải
chủ động, tích cực đón nhận thế giới khách quan
1. Tâm lý người (như câu 1)
2. Bản chất hiện tượng tâm lý (như câu 1)
3. Tính chủ thể là gì?
- Chủ thể trong phản ánh tâm lí là con người.
- HTKQ phản ánh vào não người nảy sinh ra hiện tượng tâm lí. Nhưng sự
phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh khác ở chỗ đây là sự phản ánh đặc
biệt- phản ánh thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người; hình ảnh tâm
lí người bao giờ cũng mang “dấu ấn” riêng của người phản ánh.
- Phản ánh tâm lí mang tính sinh động, sáng tạo.
Vd: Để sách trước gương vs đk ánh sáng bình thường, trong gương có h/ả
cuốn sách. Để sách trước mắt trg đk ánh sáng bình thường, trong óc có
2

hình ảnh cuốn sách. Cất sách thì trong gương mất hả cuốn sách còn trong
đầu vẫn có. Ảnh sách trong gương khác ảnh sách trong đầu. Bìa sách có
cái gì trong gương có cái ấy, con người có thể nhìn kĩ nét này bỏ qua điểm
kia của bìa sách
- Tâm lí người mang tính chủ thể. Hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan
về HTKQ. Hả tâm lí không những phụ thuộc vào HTKQ mà còn phụ thuộc
vào người phản ánh
4. Tính chủ thể được biểu hiện như sau:
+ Cùng nhận sự tác động của cùng 1 sự vật, hiện tượng nhưng chủ thể
khác nhau -> hình ảnh tâm lý với những mức độ khác nhau -> từ đó có thái
độ và hành vi khác nhau.
VD: Kết 1 bộ phim người này thấy buồn, người kia thấy vui
+ Cùng một sự vật hiện tượng tác động đến một chủ thể duy nhất vào
những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh khác nhau, với trạng thái
cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta những hả tâm lí khác
nhau
VD: Cùng là xem những bức hình chụp cùng người yêu. Nếu như 2 người
còn đang yêu nhau thì xem lại sẽ thấy rất vui vẻ, hạnh phúc. Còn nếu như
đã chia tay thì lại rất đau khổ, buồn bã.
+ Chính chủ thể là người cảm nhận và thể hiện rõ nét nhất các hiện
tượng tinh thần xảy ra trong chính chủ thể.
5. Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hả tâm lí về TG đã đưa cái riêng của
mình vào trong đó làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan. Mỗi người
tiếp thu cái chung vốn có trong HTKQ, dựa trên cơ sở cái chung ấy tạo ra
cái riêng của từng người. Cái chung và cái riêng trong tâm lí con người
hòa với nhau, liên kết chặt chẽ với nhau
Do tính chủ thể nên tâm lí của con người luôn mang những nét riêng
giúp ta phân biệt người này với người khác
6. Nguyên nhân:
+ Mỗi ng có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh, não
bộ.
+ Hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục khác nhau.
+ Mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác
nhau trong hoạt động.
7. Kết luận:
- Không áp đặt, tôn trọng ý kiến, quan điểm của từng cá nhân, không đòi
hỏi họ suy nghĩ, mong muốn, hành động như mình. Cần có những cách
ứng xử, tiếp cận phù hợp với đối tượng, không nên cứng nhắc, máy móc.
3

- Trong giáo dục, quản lý con ng phải chú ý đến nguyên tắc bám sát đối
tượng.
- Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt
động và giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý người.
Câu 3: Tâm lý người mang bản chất xã hội- lịch sử
1. Tâm lý người: (như câu 1)
2. Bản chất hiện tượng tâm lý (như câu 1)
3. Tâm lý người mang bản chất xã hội:
- TLN có nguồn gốc xã hội:
+ Sự tồn tại và phát triển của con người luôn gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của cộng đồng, xã hội.
+ Những gì con người có được khi mới sinh ra chỉ là những điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Điều kiện tiên quyết để trở thành người là phải sống và
hoạt động theo kiểu người trong cộng đồng.
" TLN chỉ hình thành trong môi trường xã hội, nơi con người sống và làm
việc với tư cách là 1 thành viên của xã hội.
" Trên thực tế nếu con người thoát ly khỏi các quan hệ xã hội,quan hệ
người –người thì tâm lý sẽ mất hẳn tính người.
VD: Một bé gái 5 tuổi đã được tìm thấy tại dãy núi Ural, Nga, trong tình
trạng sống chung với đàn bò. Cô bé không thể nói chuyện mà chỉ có thể
giao tiếp bằng tiếng bò rống.
- TLN mang nội dung xã hội:
+Con người sống trong xã hội nhất định, chịu sự chi phối của các quan hệ
xã hội. Con người chính là biểu hiện của các quan hệ xã hội ấy
+ Mác nói: “ Bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
+ Con người có bản chất XH, là sp của một XH nhất định nên tâm lí
người mang nội dung xã hội
+ Mỗi người lĩnh hội kinh nghiệm và tri thức chung của loài người biến
thành vốn sống, kinh nghiệm, tri thức của riêng mình, tức là tạo nên tâm lí
của bản thân thông qua hoạt động, giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò
chủ đạo.
Càng hăng hái tích cực trong các hoạt động thì tâm lý người càng phong
phú.
VD: 1 đứa trẻ khi mới sinh ra sẽ chưa có kiến thức gì, nhưng sau 1 thời
gian được mọi người chăm sóc, dạy dỗ, được tiếp xúc với nhiều người thì
đứa trẻ sẽ có sự hiểu biết và tiếp thu được nhiều kinh nghiệm từ thế giới
xung quanh.
4. Tâm lý người mang tính lịch sử:
4

- Tâm lí người hình thành, vận động, phát triển, biến đổi cùng với sự
phát triển của lịch sử, cộng đồng và tâm lí người mang dấu ấn lịch sử
của XH
VD: Dân tộc Việt Nam phải chịu sự xâm lược từ rất sớm, từ đó hình thành
ý thức đấu tranh dân tộc, tạo nên 1 đặc trưng văn hóa nổi bật: tư tưởng yêu
nước thấm sâu và bao trùm mọi lĩnh vực.
- TG vận động và pt không ngừng, tâm lí con người là sự phản ánh
thế giới xung quanh cũng k ngừng vận động và pt. Khi chuyển sang
một thời kì lịch sử khác, những biến đổi trong XH dẫn tới những thay đổi
trong nhận thức, tình cảm, nếp nghĩ, TGQ của con người…
- XH vận động và biến đổi kéo theo sự vận động và biến đổi của tâm
lí nhưng qua mỗi thời kì, những nét tâm lý đã hình thành không hoàn
toàn mất đi mà còn để lại những dấu ấn nhất định trong mỗi con
người và mỗi thế hệ
VD: Tư tưởng “trọng nam khinh nữ” rất phổ biến trong thời kì phong kiến
và đến nay vẫn còn không ít người có tư tưởng đấy dù cho xã hội đã hiện
đại hơn.
5. Kết luận:
- Khi nghiên cứu, hình thành và cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu
hoàn cảnh con người đó sống; không thể tách rời, cô lập họ với mqh XH,
vs cộng đồng xã hội, với thời kì lịch sử họ sống và hoạt động
- Có thể cải tạo con người bằng cách tạo ra cho họ các đk XH thuận
lợi
- Trong dạy học và giáo dục, quan hệ ứng xử,.. phải chú ý quan sát đối
tượng
- Tích cực tổ chức các hoạt động và quan hệ giao tiếp hài hòa theo từng
lứa tuổi để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người.
Câu 4: Vai trò của hoạt động đối với sự hình thành và phát triển tâm
lý
* hình vẽ trong sách trang 16
1. Khái niệm:
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới.
- Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế
giới xung quanh và với chính bản thân mình.
- Quá trình con người tác động vào thế giới xung quanh, con người đã
bộc lộ tâm lí của mình ra bên ngoài-tức là quá trình con người chuyển
năng lực thành sản phẩm. Ngược lại, con người tách những thuộc tính của
sự vật quay trở về với bản thân tạo nên tâm lí của mình
5

