TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
BÀI THUYẾT TRÌNH
Môn học: Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm tiu học
Giảng viên: Phan Thị Hồng Hà
Lớp: Tiểu học A – Khoá 14
Nhóm thực hiện: 02
ĐỒNG NAI, THÁNG 09 NĂM 2025
ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
Nhóm 02
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC HỌC SINH TIỂU HỌC
1. Tri giác
1.1 Khái niệm
- Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài sự
vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
- Tri giác là quá trình tính nhận thức cảm tính ở mức độ cao:
+ Có tính trọn vẹn: phản ánh tổng hòa các thuộc tính bên ngoài sự vật,hiện tượng.
+ Có tính kết cấu: tri giác không phải là tổng số các cảm giác mà là sự khái quát,trừu
xuất từ các cảm giác đó, trong mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc.
+ một hành động tích cực: Tri giác mang tính tgiác, thường gắn với quá trình
gii quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể.
1.2. Đặc điểm tri giác của học sinh tiểu học
a) Tính không chủ dịnh và xúc cảm là nét đặc trưng trong tri giác của học sinh tiểu học
- lứa tuổi tiểu học, các em chưa biết quan t sâu sắc mà chỉ nhìn thấy những gì trc
tiếp gây ấn tượng, như: rực rỡ, động đậy, mới lạ… Tri giác của trẻ phụ thuộc vào những
đặc điểm dễ nhận biết bên ngoài của đối tượng chứ chưa nắm được bản chất hoặc dấu hiệu
cơ bản.
- Hiện tượng nhảy cóc trong quan sát: Khi xem tranh, đọc sách, trẻ thường nhảy từ đối
ợng này sang đối tượng khác, từ dòng này sang dòng khác, bỏ sót các chi tiết quan trọng.
- Tập trung vào yếu tố gây ấn tượng: Trdễ bị hấp dẫn bởi màu sắc, hình ảnh sinh động
hơn là thông tin trừu tượng, giáo cụ tóm tắt.
* Ví dụ:
- Khi đọc truyện tranh: Trtập trung vào nhân vật mặc quần áo sặc sỡ, bỏ qua cảnh vật
hoặc các chi tiết quan trọng của cốt truyện.
- Khi học về các hình học: Trẻ thường chú ý đến hình kích thước lớn hoặc màu sắc
nổi bật, còn các hình nhỏ hơn hoặc màu nhạt bị bỏ qua, nên chưa thấy được mối quan hệ
gia các hình.
b) Tri giác của học sinh tiểu học còn mang tính chất đại thể, ít đi vào chi tiết nên ít phân
hóa
Học sinh tiểu học thường nhìn nhận đối tượng theo toàn thể, kết hợp cảm xúc, hứng thú
với các đặc điểm kch quan, nên chdừng lại việc nhận biết và gọi tên mà khó phân tích
chi tiết. Khả năng phân tích có mục đích, sâu sắc còn yếu.
* Ví dụ:
- Khi giải thích khái niệm trừu tượng như “lòng tốt”, trnói: “Lòng tốt giúp bạn khi
gặp khómà chưa dùng định nghĩa đầy đ, khoa học.
- Khi quan sát đồ vật, trchnói “bút màu đẹpkhông nhận ra các bộ phận: nắp,
thân, ngòi.
c) Tri giác không gian và thời gian của học sinh tiểu học còn hạn chế.
Học sinh tiểu học gặp khó khi tri giác vật quá ln hoặc quá nhỏ, nhầm lẫn giữa hình thể
tích hình mặt phẳng, hoặc không nhận ra hình khi sắp xếp khác đi. Các em cũng k
định vị định lượng thời gian dài, nhưng dhiểu các đơn vị thời gian gần gũi như ngày,
tuần.
* Ví dụ:
- Khi chơi xếp hình 3D, trẻ nhầm hình lập phương với hình vuông, không nhận ra hình
khối trong không gian.
- Khi xem mô hình hệ mặt trời, trẻ ởng Mặt Trăng to bng Trái Đất nhỏ nhìn bằng
mắt thường, so sánh trực quan.
d) Tri giác của học sinh tiểu học phát triển trong quá trình học tập
- Các lớp đầu tiểu học: Tri giác gắn với hành động thực tiễn như cầm, nm, smó. Trẻ
chỉ quan tâm đến đối tượng gần gũi, liên quan trực tiếp đến nhu cầu và các hướng dẫn của
giáo viên.
Ví dụ: Khi học về trái cây, trẻ chỉ nhận biết quả táo, quả cam bằng cách cầm, nếm, sờ; khó
chú ý đến hình dạng, màu sắc chi tiết hoặc đặc điểm riêng của từng loại.
- Các lớp cuối tiểu học: Tri giác chính xác, có mục đích. Trẻ biết nhận ra đặc điểm, sắc
thái chi tiết để phân tích, tổng hợp và tìm mối liên hgiữa các đối tượng.
Ví dụ: Khi học về cây cối, trkhông chỉ nói “cây cao, có lámà còn nhận biết lá này hình
gì, so sánh kích thước, hình dáng và liên hệ cây với môi trường xung quanh.
2. duy
2.1 Khái niệm
Tư duy là một quá trình m lí phản ánh những thuộc tính bản chất những mối liên hệ và
quan hệ bên trong tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà
trước đó ta chưa biết.
2.2 Tư duy của học sinh tiểu học được chia thành 2 giai đoạn
2.2.1 Giai đoạn đầu tiểu học
- tui 6–9, duy cụ th chiếm ưu thế; học sinh dựa vào quan sát trực quan ( duy
trực quan hình ảnh) thao tác với đồ vật ( tư duy trực quan hành động) như dùng que tính,
đếm ngón tay… để tiếp thu kiến thức.
- Nếu được tổ chức học tập hợp lý, các em thể hình thành tiền đề duy khoa học,
dần chuyển sang sử dụng mô hình và kí hiệu ngôn ngữ.
2.2.2 Giai đoạn cuối tiểu học
- Học sinh thể lĩnh hội được các khái niệm, các tri thức dựa vào ngôn ngữ của giáo
viên.
- Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy học sinh lứa tuổi này gặp khó khăn khi phải xác
định và hiểu mối quan hệ nhân quả, trẻ xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả
dễ hơn từ kết quả suy ra nguyên nhân.
* Ví dụ:
- Khi giáo viên nói: "Vì trời mưa nên sân trường ướt" thì học sinh dễ hiểu. Trẻ nhận biết
rõ nguyên nhân (trời mưa) dẫn đến kết quả (sân ướt).
- Nhưng khi giáo viên hỏi: "Sân trường ướt, các em nghĩ vì sao?" thì nhiều học sinh chưa
dễ suy ra được nguyên nhân trời mưa. Trẻ thể đoán lung tung hoặc không liên kết
được nguyên nhân từ kết quả quan sát được.
2.3 Đặc điểm
Tiêu chí so sánh
Đầu tiu hc
Cui tiu hc
Phân tích Tng
hp
- Còn sơ đẳng, phát triển không đồng
đều.
- Ch yếu dựa trên hành động trc quan.
- Thường tách ri tng b phn hoc
cng gp đơn gin thành cái toàn th.
* Ví d:
- Khi quan sát cái bàn, hc sinh ch i:
4 chân, có mặt bàn” → chưa thấy
mi liên h gia các b phn.
- Khi hc toán, tách s 15 thành 10 và 5,
nhưng chỉ dng vic tách đơn giản,
chưa thấy quan h cu to s.
- Khi ghép “lá + cành + thân” = cây, các
em ch cng gp, chưa hiểu mi liên kết
to thành thc th cây”
Các em d phân tích, chia nh
vấn đề để hiểu; nhưng khi
phi tng hp, ghép li thành
cái toàn din tn khó khăn
* Ví d:
- Khi đọc truyn, hc sinh k
lại được tng nhân vt, tng
s kin.
- Khi quan sát cái bàn, hc
sinh nhn ra mt bàn, 4
chân bàn.
- Nhưng nếu phi k cái bàn
dùng để làm gì” (tổng hp)
t còn lúng túng
So sánh
- Đã xuất hiện nhưng chưa đầy đủ.
- D nhm ln vi vic k lại đặc điểm
của đối tượng.
* Ví d:
- Khi so sánh con mèo và con chó, hc
sinh ch kể: “Mèo kêu meo meo, chó
kêu gâu gâu” → chưa chỉ ra điểm
ging/khác bn cht.
- So sánh hình tam giác và hình vuông:
hc sinh ch nói “hình này 3 cạnh, hình
kia 4 cạnh”, mà không so sánh đặc điểm
góc.
- So sánh mùa hè và mùa đông: chỉ k
hiện tượng “nóng – lnh” mà chưa thấy
mi quan h đến hoạt động, thi tiết.
- Biết so sánh s ging và
khác, nhưng thường ch thy
mt mt (ch ging hoc ch
khác), ít khi thy c hai cùng
lúc.
* Ví d:
- Thy qu cam ging qu
quýt đu có múi.
- Thy cam kc quýt ch
cam to hơn.
- Nhưng ít khi vừa nói được:
cam va ging va kc quýt
trong cùng mt ln so sánh.