CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC XỬ LÝ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN VEN BIỂN
I. Ô nhim môi trường do nuôi trồng thủy sản (NTTS)
ven biển
Thông thường 2 loại hình ô nhiễm do NTTS ven biển là
ô nhiễm môi trường đầm nuôi và bên ngoài đầm nuôi:
Ô nhiễm môi trường đầm ni bị hình thành trong quá trình
nuôi như các chất thải từ thức ăn và các hoá chất tích tụ
đáy đầm nuôi tạo thành một lớp bùn ô nhim.
Thành phần lớp bùn ch yếu là các chất hữu như
prôtêin, lipids, axit béo với công thức chung
CH3(CH2)nCOOH , photpholipids, Sterol - vitamin D3,
các hoocmon, carbohydrate, chất khoáng và vitamin, v
tôm lột xác,... Lớp bùn này luôn trong tình trạng ngập
nước, yếm khí, các vi sinh vật yếm khí phát triển mạnh,
phân hu các hợp chất trên tạo thành các sản phẩm là
hydrosulphua (H2S), Amonia (NH3), khí metan (CH4),...
rất hại cho thuỷ sinh vật, dụ nồng độ 1,3 ppm của
H2S thgây sốc, tê liệt và thậm chí gây chết tôm. Khí
amonia (NH3) cũng được sinh ra từ quá trình phân hu
yếm khí thức ăn tồn gây độc trực tiếp cho tôm, làm ảnh
hưởng đến độ pH của nước và kìm m sphát triển của
thc vật phù du (Hassanai Kongkeo,1990).
Ô nhiễm môi trường bên ngoài đầm ni được sản sinh t
nguồn thức ăn, phân bón, thuốc thú y thủy sản, trong quá
trình chăn nuôi thải ra bên ngoài đầm nuôi.
Các chất ô nhiễm chủ yếu:
- Các bon hữu cơ (gồm thức ăn, phân bón v.v)
- Ni tơ được phân hu từ các prôtêin
- Phốt pho phân huỷ từ các prôtêin
Nồng đcác chất ô nhiễm trên được biểu thị bởi một số ch
tiêu chung như chỉ tiêu nhu cu ôxy hoá sinh - BOD
(Biochemical Oxygen Demand), tổng Nitơ (NT) tổng
Phôtpho (TP).
II. Các phương pháp sinh học trong x ô nhiễm môi
trường
rất nhiu phương pháp sinh học đã đang được ứng
dụng rộng rãi trong xô nhiễm môi trường, đặc biệt là
các chất thải hữu cơ. Tiêu biểu là việc sử dụng hệ sinh vật
để phân hủy hoặc hấp thụ/hấp phụ các chất ô nhiễm hữu cơ,
từ chất thải sản xuất và sinh hoạt. thể nêu lên một
số phương pháp sau :
- Sdụng hệ vi sinh vật đphân hủy các chất hữu trong
chất thải
- Sdụng hệ động thực vật thủy sinh để hấp thụ các chất
hữu cơ
1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật
một số loài vi sinh vật khả năng sử dụng các chất
hữu mt số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và
tạo năng ợng, sinh trưởng và nh vậy sinh khối của
chúng tăng lên. Các vi sinh vật y được sử dụng để phân
hu các chất ô nhiễm hữu trong chất thải từ
NTTS. Quá trình phân hy y được gọi là quá trình phân
hủy ôxy hóa sinh a. Có thphân phương pháp này thành
hai loại (Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 1999) là :
- Phương pháp hiếu khí : phương pháp sử dụng các
nhóm vi sinh vật hiếu khí. Ðđảm bảo hoạt động sống của
chúng cần cung cấp oxy liên tục cho chúng và duy trì
nhiệt độ khoảng 20 - 40oC
- Phương pháp yếm khí : phương pháp sử dụng các
vi sinh vật yếm khí. Trong xử ớc thải ng nghiệp,
phương pháp xử lý yếm khí được sử dụng rộng rãi.
2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp th
các chất ô nhiễm
Bản chất của việc sử dụng hệ động, thực vật đloại bcác
chất ô nhiễm dựa trên sở quá trình chuyển a vật chất
trong hệ sinh thái thông qua chuỗi thức ăn.
Thông thường người ta sử dụng thực vật làm c sinh vật
hấp thụ các chất dinh dưỡng nitơ pht pho, cácbon để
tổng hợp các chất hữu làm tăng sinh khối (sinh vật tự
dưỡng), đó là tảo hay thực vật phù du, rong câu các loài
thc vật ngập mặn khác.
Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là các động vật bậc 1 - động vật
ăn thực vật. Ðiển hình ca các động vật bậc 1 vùng ớc
ven biển là các loại ngao, vẹm, hàu các loài này thtiêu
th các thực vật phù du và cải thiện điều kiện trầm tích đáy.
Các loài ăn thực vật phù du mùn bã hữu n
măng, đối cũng được thử nghiệm sử dụng các kênh
thoát nước thải (Micheal J. Phillips, 1995).
Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái ởng đất ngập
nước rất phổ biến ven biển Việt nam. th sử dụng
RNM như mt bể lọc sinh học các chất ô nhiễm hữu từ
chất thải đô thị, công nghiệp và nuôi trng thủy sản. Theo
tính toán thuyết, điều kiện Việt Nam, 1ha RNM mỗi
năm tăng trưởng 56 tấn sinh khối và thhấp thđược
219 kg nitơ, 20 kg phôt pho (Jesper Clausen, 2002). Ngoài
ra, RNM với bộ rễ cấu tạo đặc biệt là nơi bẫy các trầm
tích cha các kim loại nặng, các hóa chất bảo vệ thực
vật. Thực vật ngập mặn cùng với toàn bhệ sinh thái trong
RNM một blọc sinh học đối với các chất thải từ hoạt
đông nuôi trồng thủy sản ven biển.
Trong thc tế, đđảm bảo đạt hiệu suất xử cao các chất
ô nhiễm với chi pvận hành tối thiểu, người ta thường sử
dụng kết hợp nhiều phương pháp, kết hợp nhiều hệ thống
các tác nhân khác nhau. Tùy theo hàm lượng chất ô