
CÁCH KHÁM LÂM SÀNG BỘ MÁY HÔ HẤP –
PHẦN 2
3. KHÁM LÂM SÀNG
1.1. Nhìn: nhìn hình thái toàn bộ lồng ngực, quan sát nhịp thở nếu cần, đo vòng
lồng ngực, chú ý kết hợp với quan sát toàn thân (xem phần thăm khám hô hấp
trên lâm sàng).
a. Quan sát phần mềm: chú ý nhìn hố trên đòn, các khoảng gian sườn, các nhóm
cơ ở ngực: ở người gầy, các hố trên đòn và các khoảng gian sườn lõm xuống. Một
số người ít luyện tập hoặc gầy mòn, các cơ gian sườn, cơ ngực trên và dưới gai
xương bả, cơ cùng lưng, bị teo lại, nên có dáng lom khom, vai so ra phía trước,
ngực lép, lưng cong, xương bả vai nhô ra như hai cánh.
b. Quan sát khung xương: chú ý hình thái chung và sự cân xứng của lồng ngực.
- Lồng ngực còi xương có chuỗi hạt sườn, là nốt to ở chỗ tiếp xúc giữa xương
sườn và sụn sườn, xương ức nhô ra phía trước, tạo nên hình mũi thuyền, hoặc
ngược lại lõm vào trong như hình phễu.

- Lưng gù bẩm sinh hayy hậu phát (tai nạn, lao cột sống).
- Lưng vẹo: cột sống cong theo chiều ngang, gây ra tình trạn gmất cân xứng của
lồng ngực và vai: vai cao vai thấp.
- Lồng ngực giãn phế nang nặng: giãn to về mọi phía, các khoảng gian sườn giãn,
phồng làm lồng ngực có hình thùng.
- Lồng ngực mất cân xứng do tổn thương các tạng ở trong:
+ Gĩan to một bên: tràn dịch, tràn khí màng phổi.
+ Xẹp một bên: Di chứng viêm màng phổi gây dày dình, xẹp phổi.
- Lồng ngực phồng ở dưới do gan, lách to, cổ trướng.
- Viêm cơ, u xương ức, xương sườn, cột sống: gây ra khối u ở một vùng trên lồng
ngực.
c. Quan sát nhịp thở: bình thường người lớn thở 16-20 lần trong một phút, nhịp
đều, biên độ trung bình. Khi hít vào, cường độ hô hấp mạnh hơn nhưng thời gian
ngắn hơn khi thở ra.
Những thay đổi bất thường về nhịp thở: tần số, biên độ, nhịp, trên lâm sàng gọi là
khó thở.
- Kiểu thở: người ta chia làm ba loại:

+ Kiểu trên: gặp ở phụ nữ, do phần tr6en của lồng ngực hoạt động mạnh hơn.
Hiện tượng này sẽ thể hiện rõ rệt nếu đeo nịt vú chặt, hạn chế cử động của cơ
hoành.
+ Kiểu sườn: gặp chủ yếu ở thiêu niên, do xương sườn mềm dễ co giãn lồng ngực
giãn nở theo chiều ngang rất rõ khi hô hấp.
+ Kiểu hoành: gặp ở trẻ em và nam giới đã trưởng thành: cơ hoành đóng vai trò
chủ yếu trong hô hấp, xương sườn là thứ yếu.
- Các kiểu trên thay đổi trong một số trường hợp bệnh lý: đau thần kinh gian sườn
trên làm phụ nữ phải thở yếu bằng cơ hoành: trong tràn dịch màng phổi trên cơ
hoành, nam giới bị thở chủ yếu bằng cơ gian sườn trên hoặc chỉ thở bằng phổi bên
lành.
- Khoảng gian sườn kém di động ở toàn bộ lồng ngực trong giãn phế nang, hoặc ở
một bên ngực trong tổn thương khu trú: xẹp phổi, có nước, thở ở màng phổi.
- Nếu có tắc ở đường hô hấp trên (thanh, khí quản), thở có tiếng khò khè và nhìn
sẽ thấy co kéo trên và dưới ức: cơ chế của hiện tượng này là vì co chèn ép, trong
thì hít vào, áp lực trong lồng ngực dưới tác dụng các cơ hô hấp càng trở nên âm
tính, các phần mềm của thành ngực bị hút, tạo nên những khoảng lõm, co kéo lên
xuống trong các thì hô hấp.

- Một khoảng vồng to lên khi thở ra: là dấu hiệu của tràn mủ màng phổi thoát ra
ngoài, hoặc hiếm gặp hơn, của thoát vị phổi. Nếu toàn bộ lồng ngực phồng to khi
thở ra và chủ yếu ở khoảng trên đòn thì có thể là dấu hiệu của giãn phế nang.
1.2. Đo: đo lồng ngực giúp ta đánh giá được chu vi, sự co giãn và tình trạng cân
xứng hay không của lồng ngực.
trên thực tế, người ta hay dùng thước dây. Đo vòng ngực theo Hirtz có 3 mốc.
- Ngay dưới hố nách.
- Trên đường ngang qua númvú.
- Trên đường ngang đi giữa đỉnh góc bờ sườn, nền mũi ức và bờ dưới xương sườn
10.
Đo ở thì hít vào và thở ra cố. Đối với phụ nữ nên đo ở đường qua hai hố nách.
- Người ta coi là bình thường, hiệu số giữa chu vi lồng ngực, khi hít vào và thở ra
là 6 -7 cm (chỉ số hô hấp).
- Có thể đo riêng rẽ hai bên lồng ngực bằng hai thước đo, lấy mõm gai các cột
sống và đường giữa ngực làm mốc
- Chỉ số hô hấp thấp trong các trường hợp hạn chế hô hấp: tràn dịch, tràn khí
màng phổi, giãn phế nang.v.v…

1.3. Sờ: nhắm thăm dò hình thái và động tác hô hấp, và chủ yếu là sự dẫn truyền
của rung thanh qua xúc giác và các tiếng phụ bất thường (tiếng rên, cọ…).
a. Thăm dò hình thái lồng ngực và động tác hô hấp: bàn tay áp hẳn vào thành
ngực, lần lượt thăm dò toàn bộ lồng ngực: khung xương, các nhóm cơ, độ giãn nở
các khoảng gian sườn trong khi thở. Có thể bổ sung thêm tài liệu cho giai đoạn
nhìn:
- Thay đổi các khung xương, các nhó cơ.
- Các khoảng liên sườn kèm hoặc không giãn nở trong tràn dịch, tràn khí ở màng
phổi, xẹp phổi.
- Các điểm đau của dây thần kinh gian sườn.
- Lạo xạo của xương sườn gãy, đi cùng với điểm đau khu trú.
b. Thăm dò rung thanh: rung thanh xuất phát từ dây thanh âm, truyền ra thành
ngực và cổ, rõ nhất ở thanh khí quản, vùng trên gai trong rồi tới hố dưới đòn,
khoảng liên bả cột sống. Vùng sau và bên của lồng ngực, xương ức và hố trên gai.
Cường độ rung thanh phụ thuộc vào cường độ rung của dây thanh âm và độ dày
của thành ngực. Ở người giá yếu, phụ nữ và trẻ con rung thanh kém hơn ở thanh
niên khoẻ mạnh. Người béo có rung thanh ít hơn người gầy.

