intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cẩm nang chẩn trị đông y - DU HUYỆT

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

184
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Du huyệt cũng gọi là khổng huyệt, huyệt đạo, huyệt vị, kinh huyêth, khí huyệt. Chữ “Du” có nghĩa giống như luân, là chuyển luân (theo Tứ giác hiệu mã tân từ điển thì chữ Du có nghĩa là đáp ứng yêu cầu. Có thể định nghĩa này phù hợp với tính năng, tác dụng của huyệt vị hơn). Huyệt có nghĩa là một khoảng trống. Du huyệt là điểm trên bề mặt cơ thể thông với kinh lạc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cẩm nang chẩn trị đông y - DU HUYỆT

  1. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT DU HUYỆT ĐẠI CƯƠNG VỀ DU HUYỆT A. Du huyệt cũng gọi là khổng huyệt, huyệt đạo, huyệt vị, kinh huyêth, khí huyệt. Chữ “Du” có nghĩa giống như luân, là chuyển luân (theo Tứ giác hiệu mã tân từ điển thì chữ Du có nghĩa là đáp ứng yêu cầu. Có thể định nghĩa này phù hợp với tính năng, tác dụng của huyệt vị hơn). Huyệt có nghĩa là một khoảng trống. Du huyệt là điểm trên bề mặt cơ thể thông với kinh lạc. Nó phân bố ở trên bề mặ đường kinh mạch và là nơi để châm cứu. B. Tác dụng của du huyệt: Về mặt chẩn đoán, có thể theo nơi phân bố của nó thăn dò điểm phản ứng bề ngaòi để tham khảo chẩn đoán bệnh tật. phép chữa bệnh bằng châm cứu trên lâm sàng là thông qua tác dụng của du huyệt và kinh lạc mà điều tiết tạng phủ, vạn hành khí huyết đều đạt mục đích chữa hoặc dự phòng bệnh tật. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 1
  2. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT PHÂN LOẠI DU HUYỆT Số du huyệt trên cơ thể người có rất nhiều, nhưng đại thể chia ra làm ba loại là: Kinh huyệt, Kỳ huyệt và A thị huyệt. A. Kinh huyệt Là huyệt có tên nhất định và có nơi nhất định, theo đúng thủ, túc tam âm kinh, thủ, tam thúc dương kinh, nhâm và đốc mạch mà dàn ra, thành hệ thống 14 kinh gọi là kinh huyệt. Các kinh huyệt này đã trải qua sự chứng minh chữa bệnh ở bản kinh, vì vậy quy nạp ở trong bản kinh, chúng phát triển từ ít tới nhiều, từ tán loạn đến hệ thống mà thành. B. Kỳ huyệt Là những phát hiện dần dần sau khi 14 đường kinh đã hình thành. Các y gia đời sau đã không nghĩ đến việc đem toàn bộ chúng nhập vào trong 14 kinh. (các huyệt mới gần đây tìm ra gọi là tân nguyệt). Do một số kỳ huyệt (đối với một số bệnh) có tác dụng chữa bệnh đặc thù, vì thế gọi là kỳ huyệt. Do một số kỳ huyệt (đối với một số bệnh) có tác dụng chữa bệnh đặc thù, vì thế gọi là kỳ huyệt hoặc kinh ngoại kỳ huyệt (dịch là huyệt lạ ngoài kinh). Kỳ huyệt phân bố rất rộng, nhưng đều có quan hệ mật thiết với hệ thống kinh lạc, như huyệt Ấn đường trên đốc mạch, Trửu tiêm trên kinh tam tiêu. C. A thị huyệt Là nơi huyệt vị không cố định, lấy cục bộ chỗ bệnh hoặc nơi có phản ứng ấn đau làm nơi châm chữa, nó không có tên huyệt vị nhất định, gọi là A thị huyệt, hoặc gọi là huyệt bất định, huyệt thiên ứng, A thị huyệt còn dụng cho chữa tật nạn ở bắp thịt phần nông (như đau bắp thịt), có thể bổ trợ khi chữa trị (làm giảm các cơn đau cấp tính). Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 2
  3. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT CÁCH LẤY HUYỆT Trước khi châm cứu phải tìm đuợc vị trí của du huyệt trên thân thể người ta, đó gọi là cách lấy huyệt. Khi gặp chứng bệnh thì người lấy huyệt chính xác hay không có quan hệ mật thiết tới kết quả chữa bệnh. Nếu lấy huyệt chính xác, kết quả chữa bệnh tốt. lấy huyệt không chính xác, kết quả chữa bệnh kém. Vì thế, nhất định cần phải lấy huyệt cho đúng. Huyệt vị phân tán ở đầu mặt, thân mình, tứ chi, muốn lấy được huyệt chính xác không những yêu cầu người bệnh phải có tư thế và động tác nhất định như năm nghiêng, nằm ngửa, nằm sấp, gấp khuỷu tay, dang tay, há mồm v v... người thầy thuốc còn phải nắm vững được phương pháp lấy huyệt. Nói chung, phương pháp lấy huyệt thường dùng có ba loại: A. Căn cứ vào sự bộc lộ tự nhiên ở cơ thể con người mà lấy huyệt. Cách lấy huyệt này chính xác, giản tiện, được vận dụng nhiều nhất trên lâm sàng, như lấy chính giữa hai lông mày là huyệt Ấn đường, lấy hai ngón trỏ giao chéo nhau, đầu ngón trỏ tẻên đầu xương quay là huyệt Liệt khuyết, lấy điểm chính giữa đường nối hai đầu vú là huyệt Chiên trung. Chiếu thhẳng rốn sang phía sau cột sống để lấy huyệt Mệnh môn. Co khuỷu tay thành góc vuông lấy ở đầu nếp gấp khuỷu tay cạnh trong là huyệt Thiếu hải, hai tay buông xuôi xuống thì chỗ đầu chót ngón giữa nằm trên cạnh ngoài đùi là huyệt Phong thị. Khi gấp hẳn đầu vào cổ thì mỏm gai đốt cổ 7 nổi lên rất rõ, phía dưới đót cổ 7, tức là bên trên đốt lưng 2 là huyệt Đào đạo v.v... B. Theo cách đo bằng thốn ngón tay. (chỉ thốn pháp - đồng thân thốn). là cách lấy bề rộng mấy chỗ ở ngón tay người bệnh làm tiêu chuẩn đo lường lấy huyệt. Nếu như thân chất người bệnh và thầy thuốc tương tự, có thể dùng tay thầy thuốc để đo. Cách lấy đồng thân thốn ngón giữa là bảo người bệnh dùng ngón giữa và ngón cái tay đặt nối nhau thành vòng tròn rồi đo lấy cự ly giữa hai đầu nếp gấp cạnh đốt giữa của ngón giữa làm một thốn. Cách này tiện dùng làm tiêu chuẩn cho việc lấy huyệt ở tứ chi và bề ngang vùng lưng. Cách lấy đồng thân thốn ngón cái: Lấy độ rộng đốt 1 ngón cái (chỗ ngang khớp đốt) làm 1 thốn, hoặc cả hai ngón trỏ và giữa làm 2 thốn, hoặc cả bốn ngón (trừ ngón cái) làm 3 thốn. Bề ngang bốn ngón gọi là nhất phu pháp, (ở Việt Nam ngày xưa dùng bề ngang bốn ngón tay kẹp lại để làm đơn vị đo lường gọi là một “vổ”). (H.22) Hình 22. Chia thốn theo ngón tay Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 3
  4. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT Những cách đo này rất đơn giản nhưng không chuẩn xác khi đo trên các đoạn xương, vì vậy tren các đoạn xương phải có cách đo riêng gọi là cốt độ pháp (phép đo ở xương). C. Cách chia thốn theo độ dài xương. Cách chia thốn theo độ dài xương còn gọi là cốt độ pháp, cách này lấy khoảng cách giữa các bộ phận trong cơ thể qui định thành độ dài hoặc độ rộng nhất định rồi chia thành một số phần nào đó, mỗi phần như thế gọi là một thốn. Phương pháp này bất luận người bệnh là trai, gái, trẻ, già, hoặc cao, thấp, gầy, béo, nhất loạt chiểu theo tiêu chuẩn này mà chia ra lấy huyệt, như thế sẽ rất chính xác. Bảng 4. (H.23) Bảng 4 – Cách chia thốn cốt độ thường dùng Bộ phận Từ a đến b Số thốn Chú thích Ở đầu Từ mép tóc trước trán đến Nếu mép tóc trước không rõ ràng có thể lấy 12 từ giữa lông mày đến mép tóc sau gáy làm mép tóc sau gáy 15 thốn Từ mép tóc trước đến giữa 3 lông mày (Ấn đường) Từ mép tóc sau gáy đến Nếu mép tóc sau gáy không rõ ràng thì lấy 3 đốt cổ 7 mép tóc trước đến đốt cổ 7 là 15 thốn. Bề rộng giữa 2 góc tóc Từ giữa lông mày đến đốt cổ 7 là 18 thốn 9 trước trán trên lông mày Ở ngực Khoảng cách giữa hai đầu Ở ngực bụng khi chia bề ngang để lấy 8 bụng huyệt, căn cứ vào khoảng cách giữa hai đầu vú vú. Khi chia chiều dọc, nhất thiết lấy khoảng cách các xương sườn làm chuẩn Từ lõm dưới xương ức đến 8 rốn Từ giữa rốn đến vờ trên 5 xương mu Từ nếp gấp hố nách đến sườn 11 lưng Từ cạnh trong xương bả Chiều dọc của lưng theo khoảng cách các 3 vai đến giữa cột sống đốt sống làm căn cứ lấy huyệt Chi trên Từ nếp gấp nách đến nếp Theo cạnh trong cánh tay. 9 gấp khuỷu tay Từ nếp gấp khuỷ tay đến Dung cho cả hai cạnh trong và ngoài cẳng 12 nếp gấp cổ tay tay Chi dưới Từ mấu chuyển lớn đến Dùng chung cho cả 3 cạnh trước, ngoài, sau 19 đầu gối xương đùi của chi dưới Từ đầu gối đến mắt cá 16 ngoài Từ bờ trên xương mu đến Dùng chung cho cạnh trong chi dưới 18 bờ trên xương đùi chỗ đầu gối Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 4
  5. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT Hình 23. Chia thốn theo xương Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 5
  6. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT HUYỆT ĐẶC ĐỊNH (HUYỆT THEO ĐẶC TÍNH NHẤT ĐỊNH) Trong kinh nguyệt có một số huyệt vị có tác dụng trị liệu đặc thù gọi là huyệt đặc định. Do có đặc tính nhất định, cho nên nó được quy nạp lại giới thiệu riêng, để trên lâm sàng phát huy tác dụng được tốt hơn. A. Nguyên huyệt Là chỗ chủ yếu của kinh khí trong các kinh qua lại, những huyệt này hầu hết nằm ở xung quanh khớp cổ tay, khớp cổ chân. Do khí của tạng phủ thông qua kinh lạc thường biểu hiện ở những huyệt này, vì thế nó và tạng phủ coa quan hệ mật thiết vô cùng, mỗi tạng phủ có bệnh biến thường thường phản ứng ở nguyên huyệt của kinh đó. Vì thế cho nên người xưa đã có câu “Ngũ tạng có bệnh, lấy mười hai nguyên”. Điều đó nói lên rằng nguyên huyệt có tác dụng to lớn trong việc chữa bệnh phủ tạng. Huyệt vị của nguyên huyệt ở bảng 5. Bảng 5 - Huyệt vị và kinh của nguyên huyệt Tên huyệt Tên huyệt Tên kinh Tên kinh Phế kinh Thần môn Thái uyên Tâm kinh Đại lăng Thái bạch Tỳ kinh Tâm bào kinh Thận kinh Thái khê Thái xung Can kinh Uyển cốt Tiểu trường kinh Dương trì Tam tiêu kinh Hợp cốc Đại trường kinh Kinh cốt Bàng quang kinh Khâu khư Đảm kinh Xung dương Vị kinh B. Lạc huyệt “Lạc” là ý nghĩa liên lạc, thông qua lạc huyệt có thể làm cho 12 kinh mạch có quan hệ biểu lý hai kinh, vì vậy gọi là lạc huyệt. Vì lạc huyệt có tác dụng liên quan, cho nên 12 kinh mạch mới thành một vòng đai kín, và dùng vào trị bệnh ở hai kinh biểu lý liên quan có bệnh. 14 kinh lạc đều có lạc huyệt, riêng tỳ kinh có hai lạc huyệt, gộp lại có 15 lạc huyệt. Huyệt vị của lạc huyệt ở bảng 6. Bảng 6 - Huyệt vị và kinh của Lạc huyệt Tên huyệt Tên huyệt Tên kinh Tên kinh Nội quan Liệt khuyết Phế kinh Tâm bào kinh Đại chung Thận kinh Thông lý Tâm kinh Tỳ kinh Tiểu trường kinh Công tôn Chi chính Lãi câu Can kinh Ngoại quan Thiên lịch Đại trường kinh Tam tiêu kinh Phi dương Đảm kinh Bàng quang kinh Quang minh Vị kinh Trường cường Đốc mạch Phong long Cưu vỹ Nhâm mạch Đại bao Tỳ kinh đại lạc Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 6
  7. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT C. Bối du huyệt Là chỗ khí tạng phủ luân chuyển ở vùng lưng, vì vậy gọi là du huyệt. Tuy nó phân cáhc dều trục giưac ở lưng là 1,5 thốn trên đường bàng quang kinh, nhưng vì nó tương thông với các tạng phủ. Khi tạng phủ có bệnh, thường thường du huyệt tương ứng trên lưng sẽ xuất hiện cảm giác ấn đau hoặc tê tức, vì vậy, chữa bệnh của bạn tạng tại du huyệt Vị du, bệnh thận lấy huyệt Thận du. Bối du huyệt ngoài việc chữa bệnh tạng phủ ra, lại có tác dụng chữa các khí quản liên quan, như cai khan khiếu ở mắt, châm Can du có thể chữa được bệnh ở mắt. Huyệt vị của huyệt Bối du ở bảng 7. Bảng 7 - Huyệt vị và tạng phủ tương thông của bối du huyệt Tên huyệt Tên huyệt Tên kinh Tên kinh Tâm du Tâm Can du Can Tỳ du Tỳ Ph ế du Phế Thận du Thận Quyết âm du Tâm bào Đại trường du Đại trường Tiểu trường du Tiểu trường vị d u Vị Tam tiêu du Tam tiêu Đảm du Đảm Bàng quang du Bàng quang D. Mộ huyệt “Mộ huyệt” có ý nghĩa là kết tụ lại, nơi khí của tạng phủ kết tụ ở ngực, bụng gọi là mộ huyệt, ý nghĩa lâm sàng của nó tương ứng với nó, nó cá tác dụng đặc thù. Như bệnh dạ dày, lấy huyệt Trung quản, bệnh bàng quang lấy huyệt Trung cực. Huyệt vị của mộ huyệt ở bảng 8. Bảng 8 - Huyệt vị và tạng phủ tương ứng của mộ huyệt. Tên huyệt Tên tạng phủ Tên huyệt Tên tạng phủ Cự khuyết Tâm Chiên trung Tâm bào Trung quản Vị Thạch môn Tam tiêu Tiểu trường Trung cực Quan nguyên Bàng quang Trung phủ Ph ế Kỳ môn Can Nhật nguyệt Đảm Chương môn Tỳ Thận Đại trường Kinh môn Thiên khu Đ. Khích huyệt “Khích” có nghĩa là lỗ trống không (theo Tứ giác hiệu mã tân từ điển thì khích là oán trách). Khích huyệt là nơi kinh khí tụ ở sâu, do đó gọi là khích huyệt. Khích huyệt phân phối ở tứ chi, phần lớn là ở phía dưới khuỷu và đầu gối. Mỗi kinh trong 12 kinh đều có một khích huyệt. Nó Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 7
  8. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT có thể chữa bệnh ở nơi đường kinh tuần hành và cả các loại bệnh ở tạng gốc sở thuộc, nhưng trên lâm sàng thường để chữa bệnh cấp tính, chứng đau, chứng viêm. Như đau ngực, tim, lấu huyệt Khích môn, đau dạ dày lấy huyệt Lương khâu. Bảng 9 - Huyệt và kinh của khích huyệt Tên huyệt Tên huyệt Tên kinh Tên kinh Khổng tối Phế kinh Khích môn Tâm bào kinh Lương khâu Vị kinh Âm khích Tâm kinh Ngoại khâu Đảm kinh Kinh môn Bàng quang kinh Ôn lưu Đại trường kinh Hội tông Tam tiêu kinh Dưỡng lão Tiểu trường kinh Địa cơ Tỳ kinh Trung đô Thuỷ tuyền Thận kinh Can kinh E. Bát hội huyệt Là nơi hội họp của tám thứ tạng, phủ, khí, huyết, gân, mạch, xương, tuỷ. nạn thứ 45 trong “Nạn Kinh” nói “Bệnh nhiệt trong, lấy khí huyết hội của cái đó” (Nhiệt bệnh tại nội giả, thủ kỳ hội chi khí huyết dã), ứng dụng lâm sàng, không giới hạn ở bệnh nhiệt, mà nặng về phía bệnh nội chứng. Thuộc về bệnh chứng của một số mặt, có thể sử dụng hội huyệt hữu quan, ở bảng 10. Bảng 10 – 8 hội huyệt Tạng hội = Chương môn Phủ hội = Trung quản Khí hội = Chiên trung Huyết hội = Cách du Cân hội = Dương lăng tuyền Mạch hội = Thái Uyên. Cốt hội = Đại trữ Tuỷ hội = Tuyệt cốt G. Ngũ Du huyệt 12 kinh mạch ở tứ chi từ khuỷu tay và đầu gối trở xuống đều có 5 loại huyệt đặc định là Tỉnh, Huỳnh, Du, Kinh, Hợp, gọi là ngũ du huyệt. Từ đầu gót của tứ chi hướng về khuỷu và đầu gối, mạch khí dàn ra từ ngỏ đến lớn, từ nông đến sâu, từ xa đến gần, do đó nói: “chỗ xuất ở Tỉnh, chỗ lưu là huỳnh, chỗ trú là Du, chỗ hành là Kinh, chỗ nhập là Hợp”. (theo thiên “Cửu châm thập nhị nguyên” sách Linh Khu), đó là lấy đặc điểm hình dung theo tên gọi của dòng nước chảy “Tỉnh” là nguồn từ dưới đất ra, hình dung về mặt khí nông, nhỏ, huyệt đó thường ở cạnh móng của ngón tay chân. “Huỳnh” là nước thành dòng nhỏ, mạch khí hơi lớn, huyệt đó ở chỗ vùng ngón, bàn của tay chân. “Du” là vận chuyển, mạch khí đã rất thịnh, huyệt đó thường ở chỗ khớp cổ tay, cổ chân và phụ cận, “Kinh” là dòng nước lớn, mạch khí chảy và trú ở đó, huyệt thường ở vùng xung quanh khớp cổ tay, cổ chân và cẳng tay, cẳng chân. “Hợp” là xoáy hợp lại, mạch khí sâu lớn, huyệt thường ở xung quanh kgớp khuỷu tay, đầu gối; bảng 11. Ứng dụng trên lâm sàng của ngũ du huyệt, sách Linh khu nói rằng: “bệnh tại tạng, lấy ở Tỉnh; bệnh biến ở màu sắc lấy ở Huỳnh; bệnh có lúc tăng, lúc giảm, lấy ở Du; bệnh biến ở tiếng (âm) lấy ở Kinh; mãn kinh mà có máu cũng như bệnh ở dạ dày và ăn uống không điều độ mà Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 8
  9. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT mắc bệnh, lấy ở Hợp”. Nạn thứ 68 của “Nạn kinh” lại đã nói thêm cho rõ hơn là: “Tỉnh huyệt chữa đầy tức dưới tâm, Huỳnh huyệt chữa mình nóng sốt, Du huyệt chữa mình nặng khớp đau, Kinh nguyệt chữa ho hắng, nóng rét, Hợp huyệt chữa nghich khí mà tiết”. Đó là cách nói về ngũ du huyệt và các đặc điểm chủ trị của nó, chúng ta ghi nhận để tham khảo ứng dụng trên lâm sàng. Bảng 11 - Bảng ngũ du huyệt ở 12 kinh mạch Kinh mạch Ngũ du Ngũ tạng Tỉnh Huỳnh Hợp Du Kinh Ph ế Thiếu thương Ngư tế Kinh cừ Xích trạch Thái uyên Đại lăng Gian sử Khúc trạch Tâm bào Trung xung Lao cung Thiếu xung Thiếu phủ Thần môn Linh đạo Thiếu hải Tâm Tỳ Ẩn bạch Đại đô Thái bạch Thương khâu Âm lăng tuyền Đại đôn Khúc tuyến Can Hành gian Thái xung Trung phong Thận Dũng tuyền Nhiên cốc Phục lưu Âm cốc Thái khê Lục phủ Tỉnh Huỳnh Hợp Du Kinh Đại trường Thương dương Nhị gian Dương khê Tam gian Khúc trì Dịch môn Trung chử Thiên tỉnh Tam tiêu Quan xung Chi câu Tiểu trường Thiếu trạch Tiền cốc Hậu khê Dương cốc Tiểu hải Vị Lệ đoài Nọi đình Hãm cốc Giải khê Túc tam lý Đảm Khiếu âm Hiệp khê Lâm khấp Dương phụ Dương lăng tuyền Thông cốc Thúc cốt Ủy trung Bàng quang Chí âm Côn luân Hợp huyệt trong ngũ du huyệt đối với bệnh tạng phủ có tác dụng rất trọng yếu. Thiên “ Tà khí tạng phủ bệnh hình”, sách “Linh Khu” nói:” Huỳnh, Du chữa bệnh ở ngoài kinh lạc, Hợp chữa bệnh ở trong tạng phủ”. Trị bệnh của lục phủ bằng Hợp huyệt, lại lấy hợp huyệt của túc tam dương kinh là chính. Vị, bàng quang,đảm ra ở túc tam dương mà đại trường, tiểu trường, tam tiêu tuy nhiên hợp trên ở thủ kinh, đồng thời cũng xuất hiện ở túc tam dương. Như thiên Bản luận sách” Linh Khu” đã nói: “Lục phủ đều ở túc tam dương, hợp ở trên tay”. Đó là do lục phủ ở trong vùng bụng, có quan hệ với túc kinh rất mật thiết, vì vậy ở trên túc tam dương kinh đều có các hợp huyệt đó.Vị hợp ở túc tam lý.đại trường hợp ở thượng cự hư.tiểu trường hợp ở hạ cư hự, đều thuộc túc dương minh vị kinh. Thiên “Bản luận” lại nói: “Đại trường, tiểu trường đều thuộc ở vị”, đó là nói công năng sinh lý trên dưới tương thừa.bàng quang hợp ở Uỷ trung, tam tiêu hợp ở uỷ dương đều thuộc túc thái dương bàng quang kinh, là do thuỷ đạo ở tam tiêu xuất ra có quan hệ thuộc về bàng quang.Đảm hợp ở Dương lăng tuyền. Trên vừa kể là hạ hợp huyệt của bệnh lục phủ, hoặc gọi là “Phủ bệnh hợp luân”. Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 9
  10. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y DU HUYỆT Bảng 12 - Bảng lục phủ hạ hợp huyệt Vị = Túc tam lý Trên túc dương minh Đại trường = Thượng cư hự Tiểu trường = Hạ cư hự = Ủy trung Trên túc thái dương Bàng quang = Ủy dương Tam tiêu Đảm = Dương lăng tuyền Trên túc thiếu dương H. Bát mạch giao hội huyệt Là 8 huyệt vị ở tứ chi thông với 8 mạch kỳ kinh.Kỳ kinh bát mạch tuy không tuần hành tất cả trên tứ chi, nhưng do chúng có quan hệ giao hội với 12 kinh mạch, cho nên huyệt vị ở vùng tứ chi đều có thông với kỳ kinh, trên mặt điều trị thích ứng, có quan hệ tới bệnh chứng của kỳ kinh.Bát mạch giao hội huyệt ở chi trên và chi dưới, khi ứng dụng thường phải phối hợp. Bảng 13 - Bảng phối hợp bát mạch giao hội huyệt và tác dụng của nó như sau Bản kinh Bát huyệt Thông bát mạch Chủ trị Xung mạch Tim, ngực, dạ dày Túc thái âm Công tôn Thủ quyết âm Nội quan Âm duy Thủ thái dương Hậu khê Đốc mạch Khoé mắt trong, háy cổ, tai, vai và cánh tay trên, tiểu trường, Túc thái dương Thân mạch Dương kiểu mạch bàng quang Túc thiếu dương Túc lâm khấp Đới mạch Khóe mắt ngoài, sau tai, má, cổ vai Thủ thiếu dương Ngoại quan Dương duy mạch Thủ thái âm Liệt khuyết Nhâm mạch Hệ phế, hầu họng, ngực cách Túc thiếu âm Chiếu hải Âm kiểu mạch Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2