Cm nang thị trường bảo hiểm nhân thọ
Với 1 nền kinh tế phát triển với tốc độ cao nhất nhì châu Á thì ràng tim năng của thị
trường bảo hiểm Việt Nam còn rất lớn. Với một thị trường với dân số trên 87 triệu
người và mới khoảng 7% người dân hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trong khi ít
nhất 30% gia đình Việt Nam có khả năng tham gia bo hiểm nhân thọ.
Câu hỏi 1. Sự hình thành th trường bảo hiểm Việt Nam trong năm 1975?
Tr lời: Bảo hiểmmột nhu cầu tất yếu khách quan của con người ra đời trất
lâu trên thế giới. Tuy nhiên Việt Nam, bảo hiểm nói chung bo hiểm nhân thọ nói
riêng ra đời tương đối muộn. Sra đời và phát triển của ngành bảo hiểm gắn liền với
những sự kiện lịch sử của đất nước.
miền Nam, vào những m 1970, đã một công ty bảo hiểm nhân thọ ra đời tên
công tybảo hiểm nhân thọ Hưng Việt. Công ty bo hiểm này triển khai được một số
sản phẩm bảo hiểmnhư: bảo hiểm nhân thọ trọn đời, bo hiểm tử kthời hạn 5 m,
10 năm, 20 năm. Nhưng công ty mới giai đoạn đầu triển khai nên chưa kết quả rõ
nét.
T m 1963 Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xúc tiến thành lập Công ty bo
hiểm Việt Nam với sự cộng tác của công ty bảo hiểm nhân dân Trung Hoa.
Ngày 17/12/1964 bằng Quyết định số 179/CP của hội đồng Chính phủ, theo đề nghị của
Btrưởng Bộ Tài chính, công ty bảo hiểm Vit Nam, tên giao dịch là Bảo Việt được
thành lập và chính thức khai trương hoạt động ngày 15/01/1965 với svốn điều lệ là 10
triệu đồng Việt Nam, dưới sự quản trực tiếp của Bộ Tài chính. Trong thi gian này,
Bảo Việt mới chỉ triển khai mảng bảo hiểm phi nhân thọ, chưa triển khai bảo hiểm
nhân th. Tuy nhiên, BảoViệt cũng đã chú trọng đến việc mở rộng đa dạng hoá các
nghiệp vụ bảo hiểm, đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm con người, làm tiền đề cho việc triển
khai bảo hiểm nhân thọ về sau.
Câu hỏi 2. Sphát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam trước khi có Luật
KDBH (năm 2000)?
Tr lời: Sau khi đất nước thống nhất, Chính phủ cách mạng m thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam ra tuyên b đình chcác hoạt động của các công ty bảo hiểm miền Nam
Việt Nam, trong đó công ty bảo hiểm nhân thọ Hưng Việt và tuyên bthanh lý, gii
thể các tổ chức bảo hiểm tư nhân.
Năm1976, Bộ trưởng Bộ Kinh tế tài chính Chính phcách mạng lâm thời Cộng hoà miền
Nam Việt Nam ra quyết định số 21/QĐ-BKT thành lập ng ty bảo hiểm, tái bảo
hiểm Việt Nam (viết tắt là BAVINA), thuộc Tổng nha tài chính Chính ph cách mạng
lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam.
Năm1977, Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định số 61/TCQĐ/TCCB về việc sát nhập
BAVINA thành chi nhánh của Bảo Việt tại thành phHồ CMinh. Như vậy, kể từ đây,
Bảo Việt chính thức có mạng lưới hoạt động tại các tỉnh miền Nam.
Chính sách mcửa vào m 1987 đã tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm Việt Nam được
học hỏi và tiếp cận với những kỹ thuật bảo hiểm mới trên thế giới. Từ kinh nghiệm c
nước, BảoViệt lúc đó vẫn là ng ty bảo hiểm duy nhất Việt Nam, đã thấy được tiềm
năng to lớn của bảo hiểm nhân thọ nước ta. Vì vậy, BảoViệt bắt đầu nghiên cứu triển
khai bảo hiểm nhân thọ Việt Nam với đề án Bo hiểm nhân thọ điều kiện triển
khai Việt Nam”, nhưng lúc đó chưa đủ điều kiện vì: Thu nhập dân cư còn thấp, kinh
tế còn kém phát triển, tỷ lệ lạm phát còn cao, thị trường tài chính chưa phát triển, chưa
môi trường đầu và các công ty bảo hiểm chưa được phép hoạt động trong lĩnh vực đầu
tư, chưa văn bản pháp luật điều chỉnh mối quan hgiữa công ty bảo hiểmkhách
hàng, đội ncán bộ bo hiểm lúc đó chưa được trang bị những kiến thức v nghiệp
v bảo hiểm nhân thọ. Do đó, Bảo Việt chỉ triển khai bảo hiểm sinh mạng có thời hạn 1
năm (bo hiểm nhân th t kỳ thời hạn 1 năm). Đây loại hình bảo hiểm nhân
th đơn giản nhất và nhiều đặc điểm tương đồng với bảo hiểm con người phi nhân
thọ.
Sau thời kỳ đổi mới kinh tế được 10 năm, nền kinh tế Việt Nam đã những bước phát
triển vượt bậc, lạm phát đã được đẩy lùi, tốc đtăng trưởng kinh tế luôn đạt mức cao từ 6
9 %/ m, môi trường kinh tế- hội môi trường pháp nhiều thuận lợi hơn.
Đời sống người dân ngày càng được nâng cao và một bộ phần quần chúng dân cư đã
bắt đầu tích luỹ. Đây là những nhân tố rất thuận lợi cho bảo hiểm nhân thọ ra đời và
phát triển Việt Nam.
Năm 1996, thực hiện chủ trương mở rộng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới các tầng
lớp dân cư, Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch v bo hiểm nhân thọ lần
đầu tiên Việt Nam, th hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trên th trường bảo
hiểm Việt Nam. Ngày 20/3/1996, BTài Chính đã chính thức quyết định cho phép Bảo
Việt triển khai 2 sản phẩm: Bảo hiểm hỗn hợp nhân thọ và Bo hiểm an sinh giáo dục.
Tháng 8/1996, Bảo Việt đã bán nhng sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra th
trường, đánh dấu sự khởi đầu cho chặng đường phát triển đầy hứa hẹn của bo hiểm
nhân th ở Việt Nam.
Sau Nghđịnh 100 /CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, từ năm
1994 đến nay, nhiều công ty bảo hiểm mới được cấp phép hoạt động. thể nói, Nghị
định 100 /CP ra đời là một bước ngoặt tính cách mạng đối với thị trường bảo
hiểm Việt Nam. Nghị định này đã thhiện chủ trương phát triển một ngành đa thành
phần của nhà nước ta. Tuy nhiên, xét vthực chất kể từ khi sự ra đời của các công
ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài như Công ty bảo hiểm nhân thọChinfon Manulife
(nay Manulife), Công ty bảo hiểm nhân th Prudential, Công ty bảo hiểm nhân
th Bảo Minh-CMG (nay Dai-ichi Life), Công ty bảo hiểm nhân thọ quốc tế Mỹ
AIA, thtrường bo hiểm Việt Nam trong đó bo hiểm nhân thọ mới chấm dứt giai
đoạn độc quyền nhà nước về bảo hiểm và bắt đầu đi vào phát triển và có sự cạnh tranh.
Ngày 09 tháng 12 m 2000 Quốc Hội đã thông qua Luật kinh doanh bo hiểm, tạo hành
lang pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. Nhờ có Luật kinh doanh bo
hiểm, các doanh nghiệp bo hiểm cạnh tranh bình đẳng hơn đang thực sđộng lực
thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam, đặc biệt là thtrường bảo hiểm nhân thọ phát
triển.
Câu hỏi 3. Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam có những đặc trưng cơ bản gì?
Tr lời:
- Trên th trường bo him nhân th cung và cu luôn biến động.
Cung trên thtrường bo hiểm nhân thọ chính các sản phẩm bo hiểm do các doanh
nghiệp kinh doanh trên thtrường cung cấp để phục vụ đáp ứng các nhu cầu đa dạng
của khách hàngbo hiểm. Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ ngày một nhiều và ngày càng
được hoàn thiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế- hội và mức sống của người
dân ngày càng cao. Sản phẩm bảo hiểm nhân thọ luôn được cải tiến, hoàn thiện đổi
mới nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của thị trường.
Cầu của trường bảo hiểm nhân thọ chính nhu cầu bảo hiểm của dân cư, của các tổ
chức xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh…ngày càng được tăng lên. Khi nền kinh
tế- hội phát triển,,đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, giới chủ nhân,
tầng lớp trung lưu giàu cũng được cải thiện… do đó nhu cầu đa dạng vdịch vụ bảo
hiểm cũng tăng lên. Những m đầu khi bảo hiểm nhân thọ mới ra đời và phát triển, thị
trường bảo hiểm nhân thọ mới chỉ vài chục sản phẩm nhưng đến nay con số này đã
lên ti hàng trăm sản phẩm ngày càng đi sâu vào nhu cầu cụ thể của mọi tầng lớp dân
cư.
- Cnh tranh liên kết luôn din ra trên th trường bo him i chung th
trường bo him nhân th nói riêng.
Giống như các thị trường khác, trên thtrường bảo hiểm scạnh tranh giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm để tranh giành khách hàng, tăng trưởng doanh thu cũng diễn ra liên tục,
gay go quyết liệt. Cạnh tranh trên nhiều khía cạnh với nhiều thủ thuật, bởi lẽ sản
phẩm bảo hiểm không bảo hộ bản quyền và d bắt chước cho nên các doanh
nghiệp bảo hiểm thường tập trung vào kinh doanh các sản phẩm được thtrường chấp
nhận bằng cách cải tiến, hoàn thiện sản phẩm đó n các doanh nghiệp khác, bằng cách
quảng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút khách hàng, ….
Trên th trường bảo hiểm, cùng với sự cạnh tranh là s liên kết giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm. Cạnh tranh càng mạnh thì liên kết càng phát triển. Liên kết thường