Ẫ Ớ
VĂN M U L P 12
Ẫ Ả
Ậ Ề
ƯỜ
BÀI VĂN M U C M NH N V “NG
Ủ
I LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ” C A
Ễ
NGUY N TUÂN
ủ ặ ắ ả ủ ễ ế
ế
ậ ủ
ườ ậ ả ả ớ i lái đò sông Đà c a Nguy n Tuân là bút ký đ c s c, k t qu c a chuy n thâm
ả
vùng sông Đà 1958 – 1960 c a nhà văn, in trong t p bút ký Sông Đà. C m
i lái đò i Tây B c đã in đ m trong hình nh ng
ấ
ừ ệ ườ
Ng
ự ế
ậ
nh p th c t
ắ
ườ
ắ
ứ
h ng g n bó v i m nh đ t và con ng
ơ
ừ
ngh sĩ và con sông Đà v a hùng vĩ v a nên th .
ệ ế ự ễ
B n thân Nguy n Tuân khi vi t nên tác ph m này đã th c hi n hoàn t
ỳ ẩ
ủ
ệ ườ ả
ị
ẳ
ố ố
ớ ả
ớ ắ ệ ữ ơ ề
ườ
ả ặ
ng đ c bi
ạ
ầ ạ
ườ
ữ ự ủ ễ ộ
ậ
ộ ừ ế ấ ả ộ c đã in d u vào trong t ng chi ti
ướ
i lao đ ng mà sông n
ỳ
ư
ộ
ư ư ọ
ứ ố
ấ
ạ ấ ượ ổ
ệ ủ ẽ
ệ ề ầ ằ
ng, gi ng nói ào ào nh thác lũ sông Đà, nhãn gi
ạ
ặ
ng đ c bi
ứ ự ư i sông n
t v nhân v t t
ử
ạ ắ
ố
ư
ự ễ c a mình, Nguy n Tuân đã d ng lên c m t th gi ủ
i sông n
ộ
ấ
t m t hành
ườ
ộ
ng cách
trình kh ng đ nh phong cách tu bút đ c đáo c a nhà văn khi đi theo con đ
ặ
ườ
ượ
ủ
ạ
i ngh sĩ tài hoa này đã g p đ
m ng. V n s ng và tài năng c a ng
ng Tây
c môi tr
ấ
ề ẩ
ẻ ẹ
ườ ừ
ắ
B c v i bao nhiêu v đ p ti m n trong m nh đ t và con ng
đó giúp ông có
i, t
ỳ
ấ ượ
ậ
ẻ
ữ
ng k vĩ nên th v Tây B c trong lòng
nh ng phát hi n m i m , tô đ m nh ng n t
ọ
ạ
đ c.
b n
ệ ề
ướ ế
ỳ
ấ ượ
Thiên tu bút Ng
t v
c h t đem l
i cho chúng ta n t
i lái đò sông Đà tr
ọ
ệ ủ
hình nh và công vi c c a ông lái đò Lai Châu, ng
i mà nhà văn đã g i là b n trên tinh
ầ
giác” (ch dùng c a Nguy n Tuân). Ông lái đò
th n “qui thu n qu n chúng m t cách t
ạ
ườ
t ngo i
là hình nh m t ng
ưở
ư ẹ ấ
hình : tay lêu nghêu nh cái sào, chân khu nh ra nh k p l y m t cái bánh lái t
ng
ề ộ ế
ọ
ớ
ượ
i vòi v i nh nhìn v m t b n xa
t
ớ
ắ
ế
nào đó… Tu i tác không làm m t đi s c s ng m nh m và lòng yêu m n g n bó v i
ậ ừ
ban đ u, nhà văn
công vi c c a ông. B ng cách t o n t
ể
ướ
ế ớ
ẫ
c ch a đ ng bao th thách hi m nguy nh ng có
d n d t chúng ta vào th gi
ủ
ằ
ể
ườ ư
ữ
ớ
ứ
i a thích phiêu l u m o hi m. B ng th pháp c a
s c cu n hút riêng v i nh ng ng
ệ ả
ướ
ế ớ
ả ộ
ừ ủ
ằ
đi n nh, b ng ngôn t
c
ộ
sinh đ ng :
ướ ồ ồ «n c xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cu n cu n lu ng gió gùn ghè su t năm nh
ườ
ợ
ổ ả ư ộ
i lái đò sông Đà nào tóm đ
ượ ư
ố
ượ
Ấ ậ
ấ
c qua đ y”. y v y
ượ
ề
t
t thác leo gh nh, v
ấ ứ
ươ
ẫ ể ệ
ẻ ử ể ẻ lúc nào cũng đòi n xuýt b t c ng
nh ng ông lão đã tu i b y m i đã bao phen th hi n tài năng v
qua th thách hi m nguy mà v n còn tr tráng, d o dai!
ệ ượ ượ ấ ả ề t sông Đà đã đ c nhà văn k l i b ng t ứ
t c ni m h ng kh i v
Câu chuy n v
ạ ườ ế ắ ể ạ ằ
ớ ấ ả ị
i chi n th ng thiên nhiên, v i t
ụ ữ ớ ệ ướ ầ ứ
s c m nh con ng
ậ
ngh thu t chinh ph c thác đá sông Đà. Con sông Đà d v i th n sông t ở ề
ể
t c k ch tính, cao trào đ tôn vinh
ủ
ng đá b a
ấ ề
ồ ế ủ ữ
ử
c nhà văn miêu t
ủ
ữ
ọ ủ
ỗ ộ ố ầ ặ
ặ ướ
c ch này…”. Cu c đ i đ u gi a con ng
ộ ổ ế
ậ ặ ẫ
ẽ
ộ
ộ ấ ế
ậ ụ ố
ủ
ớ ở
ễ ườ
ướ t mình bi
ậ ả ệ ừ
ả ườ ông lái đò chính là ch t ngh sĩ toát lên t
ắ thành bình th
ố
ứ ặ ớ
ạ ơ ở
tô đ m nét h n
ở
ể
ữ ớ
ễ ậ
ớ ấ ớ
ữ ấ ố ỉ
ữ ể ư
ườ ữ ọ
ế
ầ ữ ầ ầ
ố ộ ị ủ
ả ơ ệ
th
ư
c m c a dòng sông
ữ ả ẻ ẹ ế ấ ị
ậ
ị ủ
ẩ ệ
ạ ắ ở ờ ộ
ầ
ồ
ướ ọ c sông Đà l
ượ ữ ữ ể
ườ ầ
ơ ả ộ
ừ ừ
l
ễ
ủ
ẻ ẹ ủ ắ ố ờ
i b m đi vì r
ợ ẻ ẹ
ư ộ
ồ ư ồ
ươ
ừ ắ ừ ầ ạ ọ ở
ọ
ẻ ẹ ấ
ề ộ
ề ườ
ả
ổ ể
ề ự ố
ầ ả ộ
ị ườ ấ ỏ
ươ ữ ầ ộ ờ
ộ
u cúi đ u ng n búp c gianh đ m s
ề ạ ồ
ư ộ ờ ề ử ờ
ể ẫ
ỏ
ư ộ ỗ
ờ ố ạ ạ ặ ả ố ả ằ
ộ ượ
ế
ế ậ
ơ
b ng ngôn ng phong
giăng th tr n vây l y chi c thuy n đ n đ c đ
ư ợ
ệ
ướ
ộ
ươ
ể
ng Tri u T Long
phú c a ti u thuy t ch
ng h i nh g i cu c phá vây c a mãnh t
ậ
ằ
ả
ạ
chân dung b ng
xông vào tr n quân Tào Tháo, bên c nh đó nhà văn có nh ng dòng mô t
ỗ ượ
ỉ
ấ
c, hòn nào
gi ng văn r t hóm h nh c a riêng mình : “M t hòn đá nào trông cũng ng ng
ơ ả
ườ
ữ
cũng nhăn nhúm méo mó h n c cái m t n
i
ề
ớ
ộ
ơ
trên chi c thuy n đ n đ c v i “boongke chìm và pháo đài n i” trong “cu c giáp lá cà có
ị ẵ
ứ ấ
ệ
đá dàn tr n đ a s n” có s c h p d n đ c bi
t. Có l
nhà văn đã hình dung ra không khí
ấ ự
ấ ứ
ộ ậ
ữ
ố
ấ
ả
ề
ủ
các cu c đ u s c, đ u trí và đ u s nhanh
c a nh ng h i v t truy n th ng khi miêu t
ướ
ắ
ế
ầ
ư
ườ
ữ
ẹ
c. Cu c đ u có mi ng, có m u, cu i cùng ph n chi n th ng
i và đá n
nh n gi a ng
ườ
ộ
ộ ề
ể
ơ ả ướ
ở ẽ
c hi m
i n
“Ông đã thu c quy lu t ph c kích c a lũ đá n i
thu c v con ng
i, b i l
ượ
ộ
ướ
ậ ộ
ủ
ườ
ả
i lao đ ng, v t l n v i sóng n
tr
ng c a ng
c
này”. Hình nh bình th
c đã đ
ắ
ậ
ế
ế
t ta trăm tr n trăm th ng”.
ng “bi
Nguy n Tuân nâng lên ngang hàng danh t
ấ
ề
ư
công
Nh ng đi u tác gi
ế
ệ
vi c đ i m t v i hi m nguy đã tr
ng. Ngay sau kho nh kh c chi n
ướ
ủ
ắ
c
th ng s c m nh c a thác đá, sóng d , thì “sóng thác xèo xèo tan trong trí nh . Sông n
ườ
ạ
i
i thanh bình”. Đây m i chính là ông lái đò mang đ m nét Nguy n Tuân. Con ng
l
ừ
ế
chi n đ u v i sông Đà d cũng ch là đ m u sinh, “ngày nào cũng giành l y cái s ng t
ữ
tay nh ng cái thác”, nên nh ng con ng
i này cũng yêu m n dòng sông đã cho h nh ng
ữ
ộ
“cá anh vũ, cá d m xanh”, nh ng h m cá hang cá “túa ra đ y tràn ru ng”. Sông Đà d thì
ạ
ẻ ẹ
ẻ
ướ
có “di n m o và tâm đ a c a k thù s m t”, nh ng khi sông n
c thanh bình, v đ p
ạ
ẹ
ề
ủ
ợ
ệ
hi n v
nguyên v n.
i
l
nên
g i
ể
ấ ữ
ẫ
t th m đ m ch t tr
Nhà văn đã dành nh ng trang vi
v đ p d u dàng
tình đ miêu t
ở
ề ử
ữ
ủ
c a dòng sông mang trong lòng nh ng huy n s thu khai thiên l p đ a c a cha ông. “Con
ữ
ư ộ
tình, đ u tóc chân tóc n hi n trong mây
sông Đà tuôn dài tuôn dài nh m t áng tóc tr
ố ươ
tr i Tây B c bung n hoa ban hoa g o tháng hai và cu n cu n khói núi Mèo đ t n
ng
ỏ ư
chín đ nh da
xuân.”, “Mùa xuân dòng xanh ng c bích…”, “mùa thu n
ờ
ặ
u b a”…Đó là th i đi m cho câu ch Nguy n Tuân lai láng
m t ng
ườ ự
ằ
ủ
ấ
i t
ch t th ca ng i v đ p c a dòng sông, b ng cái nhìn và tình c m c a m t ng
ậ
nh n sông Đà nh m t “c nhân”. Không gian l ng đ ng trong v đ p c a “b sông Đà,
ướ
bãi sông Đà, chu n chu n b m b m sông Đà”. V đ p y nh trang nghiêm trong
ọ
m ch Đ ng thi c đi n, v a l ng đ ng hoài v ng v m t thu Lý Tr n Lê, v a bâng
ộ ươ
ồ
khuâng c m giác v s s ng n y l c đâm ch i : “Thuy n tôi trôi qua m t n
ng ngô nhú
ồ
lên m y lá ngô non đ u mùa. Mà t nh không m t bóng ng
i. C gianh đ i núi đang ra
ố
ươ
ng đêm. B sông
nh ng nõn búp. M t đàn h
ổ ư
ổ
hoang d i nh m t b ti n s . B sông h n nhiên nh m t n i ni m c tích tu i x a”.
ớ
i đ i tho i im l ng v i thiên
Nhà văn đã đ cho dòng c m xúc dào d t th t lên thành l
ố ờ ậ ườ ể
ưỡ ả
ế ườ
ố ư
ng nh con ng
ủ
ư ớ
ắ ồ
ữ ữ ặ
ậ
ữ ả ể ề ị
ậ
ơ
i c a Nguy n Tuân còn kh i ngu n cho nh ng m
ề ươ ế
ệ ễ
ườ ề
ồ
ữ
ộ ạ ớ ở i mu n hoà vào cùng c nh v t, đ chiêm
nhiên, b bãi ven sông, d
ậ
ẻ ẹ
ầ ứ
ng v đ p đ y s c cu n hút c a dòng sông. Ngòi bút nhà văn đ n lúc này m i th t
ng
ộ
ớ
ử
ự
ự
s tung hoành trong s say s a khám phá c i ngu n, k v l ch s dòng sông g n v i
ườ
ườ
ộ ố
ắ
i đã đón nh n nh ng t ng v t hào phóng
i Tây B c, nh ng ng
cu c s ng và con ng
ơ ướ
ễ
ừ ự ạ ủ
ồ
ủ
c a sông Đà. C m xúc t
th c t
c
ủ
ạ
ứ
ế
ự
ng lai, bi n s c m nh c a dòng sông trái tính trái n t thành
mang tính d báo v t
ớ
ộ ố
ủ
ự ạ
ồ
i cu c s ng m i đã giúp cho Nguy n Tuân có
ngu n th y đi n d i dào. Rõ ràng, th c t
ắ
ự ả
ữ
ự
ữ
nh ng d c m chính xác, có ni m tin v ng ch c vào nh ng con ng
i đang xây d ng
ộ ố
ế ộ ớ
sông Đà.
m t ch đ m i, đem l i sinh khí m i cho cu c s ng
ễ ộ ẫ
ườ
V i Ng
ở ể ạ ấ ấ
ữ ấ ượ ệ
ự ơ
ự ệ ả ộ ẩ
ng tình c m c a nhà văn, s nh y c m tinh t
ườ ộ
ủ
ớ
i lái đò sông Đà này, Nguy n Tuân đã ghi d u n không tr n l n c a
ữ
ự
ng, nh ng
th lo i tùy bút, bám sát hi n th c, say mê khám phá nh ng nét n t
ấ ự ữ
ế ữ
hi n th c. H n th n a, tác ph m còn đánh d u s v ng vàng trong
ấ
ồ
ế ủ
ạ
c a m t tâm h n ngh sĩ yêu đ t
ộ
ườ
ạ
ng dân t c đang
ọ ấ ủ ễ ậ ấ ớ mình
ề ẩ ừ ệ
ẻ ẹ
v đ p ti m n t
ủ
ả
ư ưở
t
t
ướ
i lao đ ng, yêu và tin vào cách m ng, vào con đ
c, yêu con ng
n
ấ
ướ
ng t
h i. T m lòng y, tài năng y c a Nguy n Tuân th t đáng trân tr ng.