intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cấu hình Vmware Virtual Infrastructure Alarms

Chia sẻ: Abcdef_46 Abcdef_46 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

69
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản trị mạng - Vmware Virtual Infrastructure Alarms có chức năng thực hiện một hành động khi có sự kiện Vmware xảy ra.Alarm (thông báo) có thể được cấu hình với nhiều cấp độ khác nhau, như: máy chủ Vmware, Virtual Machine (máy ảo), Datacenter (trung tâm dữ liệu), và Cluster. Chúng ta chỉ có thể sử dụng tính năng Alarm khi sử dụng Vmware VirtualCenter và Virtual Infrastructure Suite. Còn nếu đang quản lý một máy chủ ESXi hay ESX riêng biệt chúng ta sẽ không thể kích hoạt tính năng này. Thông thường, khi tạo một Alarm nghĩa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cấu hình Vmware Virtual Infrastructure Alarms

  1. Cấu hình Vmware Virtual Infrastructure Alarms Quản trị mạng - Vmware Virtual Infrastructure Alarms có ch ức năng thực hiện một hành động khi có sự kiện Vmware xảy ra. Alarm (thông báo) có thể được cấu hình với nhiều cấp độ khác nhau, nh ư: máy chủ Vmware, Virtual Machine (máy ảo), Datacenter (trung tâm dữ liệu), và Cluster. Chúng ta chỉ có thể sử dụng tính năng Alarm khi sử dụng Vmware VirtualCenter và Virtual Infrastructure Suite. Còn n ếu đang quản lý một máy chủ ESXi hay ESX riêng biệt chúng ta sẽ không thể kích hoạt tính năng này. Thông thường, khi tạo một Alarm nghĩa l à chúng ta muốn VirtualCenter hiển thị thông báo mỗi khi có một sự kiện nào đó xảy ra trong trung tâm dữ liệu ảo, trong vùng tài nguyên hay Cluster, trên một máy chủ ESX hay trên một máy ảo Vmware nhất định. Alarm của Vmware VirtualCenter đ ược cấu hình trong tab Alarms của máy trạm Vmware Virtual Infrastructure (VI) đ ược kết nối tới một máy chủ VirtualCenter. Trong tab này, chúng ta sẽ thấy hai View, gồm Triggered Alarms và Definitions (đây là nơi định nghĩa Alarm).
  2. Hình 1: Tab VMware VI Client Alarms và hai View. Chúng ta nên tạo Alarm tại cấp độ nào của Virtual Infrastructure? Như đã nhắc đến ở trên, chúng ta có thể cấu hình Vmware Alarm tại nhiều cấp độ của VI, chúng ta có thể tạo Alarm tại: Datacenter (Trung tâm d ữ liệu)  Folder (Thư mục)  Resource Pool (Vùng tài nguyên)  ESX Host (Máy chủ ESX)  VM Guest (Máy ảo khách) 
  3. Tuy nhiên chúng ta cần phải cấu hình chúng ở cấp độ nào? Điều này phụ thuộc vào những gì mà chúng ta muốn nó thực hiện. Thông thường Alarm được cấu hình với các cấp độ từ máy chủ hay máy khách, ngoài ra chúng ta còn có thể cấu hình chúng cho mọi máy chủ hay máy khách trong một Folder, Datacenter, hay Resource Pool. Khi đã lựa chọn được cấp độ phù hợp, chúng ta sẽ tiến hành định nghĩa Alarm. Định nghĩa VMware Virtual Infrastructure Alarm đầu ti ên Trước khi tạo một Alarm mới, trong VMware Virtual Infrastructure đ ã có một số Alarm mặc định được tạo sẵn. hình 2 hiển thị danh sách những Alarm mặc định này. Hình 2: Danh sách Alarm mặc định của VMware Virtual Infrastructure.
  4. Như chúng ta có thể thấy từ cột Name v à Descriptions của những Alarm mặc định này, chúng được cấu hình để quản lý cả máy chủ và máy trạm. Ba Alarm mặc định cho máy chủ sẽ thông báo trong tr ường hợp ESX mất các kết nối chủ, khi máy chủ OSX sử dụng nhiều CPU, v à khi máy chủ OSX sử dụng nhiều bộ nhớ. Hai Alarm mặc định cho Virtual Machine sẽ hiển thị thông báo khi máy ảo sử dụng nhiều CPU và bộ nhớ. Những Alarm mặc định này có thể được hiệu chỉnh theo cấp độ mong muốn. Trong hình 2, những Alarm mặc định đều đ ược định nghĩa lad Datacenters trong vùng Defined In. Nếu click vào chữ Datacenters, chúng ta sẽ thấy cấp độ của Datacenters sseer có thể hiệu chỉnh những Alarm n ày. Lưu ý thông báo mà chúng ta nhận được khi hiệu chỉnh một Alarm tại cấp độ m à nó không được tạo ở đó.
  5. Hình 3: Các cài đặt của Alarm sẽ l à read-only trừ khi được truy cập qua các mục mà nó được định nghĩa trên đó. Giờ đây, theo mặc định, những Alarm mặc định sẽ không thực hiện bất k ì hành động nào ngoài tạo một mục trong cửa sổ Triggered Alarms nh ư trong hình 4.
  6. Hình 4: Triggered Alarms Log trong máy trạm Vmware VI. Do đó để tạo một Alarm có thể thực hiện một số hành động, thay vì chỉ tạo một mục trong Triggered Alarm Log, chúng ta có thể hiệu chỉnh các Alarm mặc định hiện có để thực hiện các tác vụ cao hơn, hay tạo một Alarm mới để thực hiện một hành động cụ thể. Giả sử chúng ta muốn tạo một định nghĩa Alarm mới. Tr ước tiên, chúng ta sẽ phải truy cập vào tab Alarms ở cấp độ mong muốn, sau đó click vào
  7. Definitions View rồi phải chuột lên vùng trống chọn New Alarm như trong hình 5. Hình 5: Tạo Alarm mới trong máy trạm Vmware VI. Khi đó chúng ta sẽ thấy cửa sổ Alarm Settings xuất hiện. Trong tab General, chúng ta cần nhập thông tin cho tr ường Alarm Name và Alarm Description, l ựa chọn kiểu (Type) và lựa chọn hộp chọn kích hoạt Alarm. Trong tab Reporting, chúng ta sẽ đặt vùng giá trị dung sai (Tolerance Range). Và trong tab cuối cùng, Actions, chúng ta sẽ định nghĩa hành động cho Alarm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2