intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập môn Đánh giá trong giáo dục

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:12

728
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá trong giáo dục đại học trình bày về những vấn đề cơ bản đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trong cơ sở giáo dục đại học, đánh giá kết quả học tập của sinh viên, quản lý và bảo đảm chất lượng đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học. Tài liệu sau đây gồm các câu hỏi ôn tập của môn học giúp bạn củng cố kiến thức của môn học. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập môn Đánh giá trong giáo dục

  1. MÔN 3: ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC Câu 1: Đánh giá giáo dục người ta đánh giá cái gì? ở  Việt Nam đánh giá trường ĐH   ntn? 1.Đánh giá (Evaluation) Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ  về  đối tượng cần đánh giá và   đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo hoặc các tiêu chí   đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đánh giá có thể  là đánh giá định   lượng (quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dựa vào các ý kiến và   giá trị. Theo GS Trần Bá Hoành “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán   đoán về  kết quả  của công việc dựa vào việc phân tích những thông tin thu được, đối   chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề  ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp   để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc “ Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở đo lường, kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với kiểm   tra. Trong đánh giá, ngoài sự  đo lường một cách khách quan dựa trên kiểm tra (hay trắc   nghiệm), còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang tính chủ  quan để  tiến tới sự  phán xét. Theo Tự điển Giáo dục học –NXB Tự điểm Bách khoa 2001 thuật ngữ  đánh giá   kết quả  học tập được định nghĩa như  sau: “   Xác định mức độ  nắm được kiến thức, kỹ   năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra “            Đánh giá hoạt động có chủ thể ta đánh giá:  - Đánh chủ thể - Đánh giá cùng cấp - Đánh giá đồng đẳng CHỦ THỂ ĐÁNH GÍA HAY ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ  Đối tượng đánh giá là tất cả  các sự  vật, hiện tượng, tùy vào mục tiêu đánh giá. Đối   tượng đánh giá nói chung là sản phẩm, đánh giá con người, đánh giá sản phẩm vật   chất, sản phẩm tinh thần, phương pháp tạo ra sản phẩm….   Do vậy, ta có thể thấy đối  tượng của đánh giá trong giáo dục là: chất lượng giáo dục,  Sinh viên, Các mục tiêu của  CT đào tạo , Đầu ra của chương trình và đánh giá, Cơ cấu nội dung đào tạo chuyên môn  , Giảng viên, Cơ  sở  hạ  tầng ( thiết bị, phòng thí nghiệm..), Nguồn tài chính và hỗ  trợ  của nhà trường…..  2. Ở  Việt Nam đánh giá trường ĐH dựa trên những tiêu chí nào? Theo quyết định của bộ  trưởng bộ  GD&ĐT đã ký số  65/ 2007/ QĐ­ BGD ĐT ngày   01/11/2007 về  việcban hành quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường   đại học. Thì ở Vn đánh giá trường đại học sẽ dựa trên những tiêu chí sau: 2.1. Tiêu chuẩn 1: sứ mạng và mục tiêu của trường đại học Sứ mạng Các minh chứng có thể sử dụng cho tiêu chí này:
  2. - Quy chế của nhà trường - Website trường - Kế hoạch chiến lược  và các chính sách ngắn hạn của nhà trường - Kế hoạch chiến lược  và các chính sách dài hạn của nhà trường - Kế hoạch chiến lược  phát triển KT XH của địa phương Mục tiêu của trường Đại học được xác định phù hợp   với mục tiêu đào tạo   trình độ  ĐH quy định tại Luật GD và sứ  mạng tuyên bố  của nhà trườn: dược   định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện Các minh chứng có thể sử dụng cho tiêu chí này: - Kế hoạch chiến lược của nhà trường - Kế hoạch và nhiệm vụ hàng năm của nhà trường - Kế hoạch chiến lược của khoa/ trường thành viên - Các tuyên bố về chương trình học/ chương trình đào tạo 2.2. Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý Cơ  cấu tổ  chức của nhà trường đại học được thực hiện theo quy định của   điều lệ  trường đại hoc và được cụ  thể  hó trong quy chế  về  tổ  chức và hoạt   động của nhà trường Các minh chứng có thể sử dụng cho tiêu chí này: - Cơ cấu tổ c hức, quy chế và quy định của nhà trường - Cơ cấu và danh sách nhân sự của nhà trường - Kế hoạch quản lý và chiến lược của nhà trường - Kế  hoạch hằng năm, bản miêu tả  các chức vụ  và trách nhiệm của từng bộ  phận   trong tổ chức nhà trường Có hệ thống văn bản để tổ chức quản lý 1 cách có hiệu quả các hoạt động của   nhà trường Các minh chứng có thể sử dụng cho tiêu chí này: - Các quy định, sách hướng dẫn của nhà trường về quy chế tổ chức - Sách hướng dẫn và các quy định về chất lượng  - Các quy định về chất lượng quản lý - Hệ thống tài liệu của trường về đào tạo nhân sự, nghiên cứu, tài chính, hướng dãn   sinh viên, thanh tra và các lĩnh vực khác - Web của trường Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, giảng   viên và nhân viên được phân định rõ ràng Các minh chứng có thể sử dụng cho tiêu chí này: - Các quy chế, QĐ của nhà trường - Hợp đồng lao động cá nhân - Các tài liệu có liên quan đến các tổ chức và các thay đổi về tổ chức ở nhà trường - Các quy định về quản lý nhân sự của nhà trường
  3. - Các tài liệu có liên quan đến tráchnhiệm của các khoa/ GV trong việc thực hiện các   chính sách của nhà trường Tổ  chức Đảng và các tổ  chức đoàn thể  trong trường học ĐH hoạt động hiệu   quả và hằng năm được đánh giá tốt các hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ   chức đoàn thể thực hiện theo quy định của PL Có tổ  chức đảm bảo chất lượng GD ĐH, bao gồm trung tâm hoặc bộ  phận   chuyên trách: có đội ngũ cán bộ có năng lực để triển khai các hoạt động đánh   giá nhằm duy trì nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường 2.3. Tiêu chuẩn 3: chương trình GD CTGD của trường ĐH được xây dựng trên cơ  sở CT khung của Bộ GD& ĐT ban   hành. CTGD được xây dựng vs sự tham gia của các giảng viên, cán bộ quản lý, đại   diện của các tổ  chức, hội nghề  nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy   định CTGD có mục tiêu rõ ràng, cụ  thể, cấu trúc hợp lý được thiết kế  một cách hệ   thống, đáp ứng yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ ĐH và đáp   ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động CTGD chính quy và GD thường xuyên được thiết kế  theo quy định đảm bảo chất   lượng đào tạo CTGD được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các CT tiên tiến   quốc tế, các ý kiến phản hồi từ  các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp,   các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực   phát triển KT XH của địa phương và cả nước CTGD được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ ĐT và CTGD   khác CTGD được định kỳ  đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết quả   đánh giá. 2.4. Tiêu chuẩn 4: Hoạt động ĐT Đa dạng hóa các hình thức ĐT, đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo quy   định Thực hiện công nhận kết quả của người học theo niên chế kết hợp với học phần:   có kế hoạch chuyển quy trình ĐT từ  niên chế sang học tĩn chỉ  có tính linh hoạt và   thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học Có KH  & Phương Pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của GV: Chú   trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học Kết quả  của người học được thông báo kịp thời, được lưu trữ  đầy đủ, chính xác   và an toàn. Văn bằng chứng chỉ được công bố trên trang thông tin điện tử của nhà   trường Có kế  hoạc đánh giá chất lượng ĐT đối với người học sau khi ra trường và kế   hoạch điều chỉnh hoạt động đào tạo phù hợp vs yêu cầu của XH
  4. 2.5. Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Có KH tuyển dụng bồi dưỡng phát triển đội ngũ GV và NV, quy hoạch bổ   nhiệm cán bộ  quản lý đáp  ứng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ  và phù hợp vs   điều kiện  Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các quyền dân   chủ trong trường đại học. Có chính sách, biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên   tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước. Đội ngũ cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý chuyên môn,  nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có đủ số lượng giảng viên để  thực hiện chương trình giáo dục và nghiên cứu  khoa học; đạt được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ  lệ trung bình sinh viên / giảng viên. Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ  chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo  quy định. Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ  cấu chuyên  môn và trình độ theo quy định; có trình độ  ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu  về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. Đội ngũ giảng viên được đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn  và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định. Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực chuyên môn và được  định kỳ  bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phục vụ  có hiệu quả  cho việc   giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. 2.6. Tiêu chuẩn 6: Người học  Người học được hướng dẫn đầy đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra đánh giá   và các quy định trong quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Người học được đảm bảo chế  độ  chính sách xã hội, được khám sức khoẻ  theo  quy định y tế học đường; được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể  dục thể thao và được đảm bảo an toàn trong khuôn viên của nhà trường. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học được   thực hiện có hiệu quả. Công tác Đảng, đoàn thể  có tác dụng tốt trong việc rèn luyện chính trị, tư  tưởng, đạo đức và lối sống cho người học. Có các biện pháp cụ  thể, có tác dụng tích cực để  hỗ  trợ  việc học tập và sinh  hoạt của người học. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần  trách nhiệm, tôn trọng luật pháp, chủ  trương, đường lối, chính sách của Đảng  và Nhà nước và các nội quy của nhà trường cho người học. Có các hoạt động hỗ  trợ  hiệu quả  nhằm tăng tỷ  lệ  người tốt nghiệp có việc  làm phù hợp với ngành nghề đào tạo.
  5. Người học có khả  năng tìm việc làm và tự  tạo việc làm sau khi tốt nghiệp.  Trong năm đầu sau khi tốt nghiệp, trên 50% người tốt nghiệp tìm được việc  làm đúng ngành được đào tạo. Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi  kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của  trường đại  học trước khi tốt nghiệp. 2.7.Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học,  ứng dụng, phát triển và chuyển giao công   nghệ Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học, công nghệ  phù hợp với   sứ mạng nghiên cứu và phát triển của trường đại học.  Có các đề tài, dự án được thực hiện và nghiệm thu theo kế hoạch. Số  lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong nước và quốc tế  tương  ứng với số   đề  tài nghiên cứu khoa học và phù hợp với định hướng   nghiên cứu và phát triển của trường đại học. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường đại học có  những đóng góp mới cho khoa học, có giá trị   ứng dụng thực tế  để  giải quyết   các vấn đề phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương và cả nước. Đảm bảo nguồn thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ không ít  hơn kinh phí của trường đại học dành cho các hoạt động này. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ  của trường đại  học gắn với đào tạo, gắn kết với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại  học khác và các doanh nghiệp. Kết quả  của các hoạt động khoa học và công   nghệ đóng góp vào  phát triển các nguồn lực của trường. Có các quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong các hoạt động  khoa học và công nghệ theo quy định; có các biện pháp để  đảm bảo quyền sở  hữu trí tuệ. 2.8. Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Các hoạt  động hợp tác quốc tế  về   đào tạo có hiệu quả, thể  hiện qua các   chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi   giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ  trợ, nâng cấp  cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường đại học. Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu quả, thể hiện   qua việc thực hiện dự án, đề  án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công  nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào  thực tiễn, tổ  chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố  các công trình  khoa học chung. 2.9. Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
  6. Thư  viện của trường đại học có đầy đủ  sách, giáo trình, tài liệu tham khảo   tiếng Việt và tiếng nước ngoài đáp  ứng yêu cầu sử  dụng của cán bộ, giảng  viên và người học. Có thư  viện điện tử  được nối mạng, phục vụ dạy, học và   nghiên cứu khoa học có hiệu quả.  Có đủ  số phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ  cho dạy, học và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của từng ngành đào tạo. Có đủ trang thiết bị dạy và học để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo và nghiên  cứu khoa học, được đảm bảo về chất lượng và sử  dụng có hiệu quả, đáp ứng  yêu cầu của các ngành đang đào tạo. Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động dạy và học,  nghiên cứu khoa học và quản lý. Có đủ  diện tích lớp học theo quy định cho việc dạy và học; có ký túc xá cho  người học, đảm bảo đủ  diện tích nhà  ở  và sinh hoạt cho sinh viên nội trú; có   trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao   theo quy định. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy  định. Có đủ  diện tích sử  dụng đất theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3981­85. Diện   tích mặt bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất trong kế hoạch  chiến lược của trường.  Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn cho cán bộ quản lý,   giảng viên, nhân viên và người học. 2.10. Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính Có những giải pháp và kế  hoạch tự  chủ  về  tài chính, tạo được các nguồn tài  chính hợp pháp, đáp  ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các  hoạt động khác của trường đại học.  Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính trong trường đại học được  chuẩn hoá, công khai hoá, minh bạch và theo quy định.  Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho các   bộ phận và các hoạt động của trường đại học Câu 2: Ý nghĩa, chức năng kiểm tra đánh giá đối với GD ĐH? đánh giá 1 trường ĐH?   Đánh giá Giảng viên? đánh gia KQ học tập của SV? 1. Ý NGHĨA CỦA VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 1.1. Đối với  SV Việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành thường xuyên, có hệ thống sẽ giúp SV:
  7. Có hiểu biết kịp thời những thông tin “liên hệ ngược” bên trong. Điều chỉnh hoạt động học tập của chính mình. Điều trình bày trên được thể hiện ở ba mặt sau: Về mặt giáo dưỡng Việc kiểm tra, đánh giá giúp các em SV thấy được: Tiếp thu bài học ở mức độ nào? Cần phải bổ khuyết những gì? Có cơ hội nắm chắc những yêu cầu của từng phần trong chương trình học tập. Về mặt phát triển. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá,  SV  có điều kiện để  tiến hành các hoạt động trí tuệ  như: Ghi nhớ Tái hiện Chính xác hóa Khái quát hóa Hệ thống hóa Hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xão vận dụng tri thức đã học Phát triển năng lực chú ý Phát triển năng lực tư duy sáng tạo. Như vậy, nếu việc kiểm tra và đánh giá được tiến hành tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi  cho  SV  phát triển năng lực tư  duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học giải   quyết những tình huống thực tế. Về mặt giáo dục Kiểm tra, đánh giá nếu được tổ chức tốt sẽ mang ý nghĩa giáo dục đáng kể. Việc kiểm tra,   đánh giá tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh: Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra, đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm  trong học tập và ý chí vươn tới những kết quả học tập ngày càng cao, đềø phòng và khắc  phục tư tưởng sai trái như “trung bình chủ nghĩa”, tư tưởng đối phó với thi cử; nâng cao ý  thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành động sai trái với thi cử. Củng cố được tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của mình, đề phòng  và khắc phục được tính ỷ lại, tính tự kiêu tự mãn, chủ quan ; phát huy được tính độc lập   sáng tạo, tránh được chủ nghĩa hình thức, máy móc trong kiểm tra. Nâng cao ý thức tập thể, tạo được dư  luận lành mạnh, đấu tranh với những tư  tưởng sai trái trong kiểm tra, đánh giá, tăng cường được mối quan hệ thầy trò… Như vậy chúng ta có thể khẳng định: Việc kiểm tra, đánh giá SV có các tác dụng đối với SV như sau: Giúp SV phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học tập. Củng cố và phát triển trí tuệ cho các em. Giáo dục cho SV một số phẩm chất đạo đức nhất định .
  8. 1.2. Đối với giảng viên Việc kiểm tra, đánh giá SV sẽ giúp cho người giảng viên những “thông tin ngược ngoài” ,  từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp. Cụ thể như sau: ­ Kiểm tra, đánh giá, kết hợp theo dõi thường xuyên các em tạo điều kiện cho người giảng   viên: Nắm được cụ thể và tương đối chính xác trình độ năng lực của từng SV trong lớp do mình   giảng dạy hoặc giáo dục, từ đó có những biện pháp giúp đỡ thích hợp, trước là đối với SV  khá giỏi và SV yếu kém, qua đó mà năng cao chất lượng học tập chung của cả lớp. ­ Kiểm tra, đánh giá được tiến hành tốt sẽ giúp giáo viên nắm được : Trình độ chung của cả lớp hoặc khối lớp Những SV có tiến bộ rõ rệt hoặc sa sút đột ngột. Qua đó, động viên hoặc giúp đỡ kịp thời các em này. ­ Kiểm tra, đánh giá tạo cơ hội cho thầy giáo xem xét có hiệu quả những việc làm sau: Cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học mà người gviên đang   tiến hành. Hoàn thiện việc dạy học của mình bằng con đường nghiên cứu khoa học giáo dục. 1.3. Đối với cán bộ quản lý giáo dục Kiểm tra, đánh giá SV sẽ  cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp những thông tin   cần thiết về thực trạng dạy­ học trong một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo kịp thời,   uốn nắn những sai lệch nếu có; khuyến khích, hỗ trợ những sáng kiến hay đảm bảo thực  hiện tốt mục tiêu giáo dục. Qua phần trình bày trên, có thể  khẳng định: Kiểm tra, đánh giá SV có ý nghĩa về  nhiều  mặt, trong đó quan trọng nhất vẫn là đối với chính bản thân từng em SV Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ  năng, vận dụng là một khâu quan   trọng, không thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường. Đánh giá chất lượng dạy học là một vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo dục quan tâm,  đặc biệt đánh giá chất lượng dạy học, kết quả học tập của SV nói chung và sinh viên đào   tạo ở các trường Đại học và Cao đẳng nói riêng. Kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành không thể  thiếu trong quá trình giáo dục. Nó  là  khâu cuối cùng, đồng thời khởi đầu cho một chu trình kín tiếp theo với một chất lượng   cao hơn. Nhận thức đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá, có giải pháp   khắc phục các nhược điểm của hiện trạng đánh giá nhằm phản ánh chân thực chất lượng   và hiệu quả đào tạo. Đánh giá là một bộ  phận của quá trình giáo dục bao gồm nhiều yếu tố, trong đó yếu tố  chính là mục tiêu, kinh nghiệm học tập và các qui trình đánh giá. Theo Ralph Tyler, nhà   giáo dục nổi tiếng của Hoa kỳ “Quá trình đánh giá chủ  yếu là quá trình xác định mức độ  thực hiện được các mục tiêu trong chương trình giáo dục” 
  9. Đánh giá chất lượng và hiệu quả  dạy học là quá trình thu thập và xử  lý thông tin nhằm   mục đích tạo cơ  sở  cho những quyết định về  mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy  học, về các hoạt động khác liên quan đến nhà trường  Dù sử dụng cho mục đích nào, đo lường thành quả  học tập cần được hiểu như  đo lường  mức độ  đạt đến các mục tiêu giảng dạy. Vì vậy nội dung của cấu trúc của một bài trắc   nghiệm phải được đặt trên cơ  sở  các mục tiêu giảng dạy. Cố  nhiên một bài trắc nghiệm  bằng giấy bút không thể đo lường hết tất cả các mục tiêu. Có những mục tiêu cần được   khảo sát bằng các phương tiện khác, ngoài trắc nghiệm. Ở đây ta chỉ nói đến các mục tiêu   có thể  đo lường được. Nhưng có thể  đo lường được, các mục tiêu  ấy phải được định   nghĩa rõ ràng, và mức độ thành quả đạt được cũng cần phải được xác định  Một bài trắc nghiệm nhằm đo lường thành quả  học tập thì các phát biểu mục tiêu liên   quan đến SV, đến sự  học tập của chúng, chứ  không phải đường hướng hoạt động hay  phương cách của thầy giáo  Muốn khảo sát thành quả  học tập của SV trong một phần nào kiến thức nào đó, ta phải   qui định mức độ kiến thức nào mà chúng phải có và có thể có, trên cơ sở đó ta có thể khảo   sát chúng được. Các mục tiêu giảng dạy không thể là những mục tiêu “chung chung” mà trái lại phải được   phát biểu một cách rõ ràng có thể làm căn bản cho việc đo lường Một trong những mục đính của đánh giá: Xác định kết quả  theo mục tiêu đã đề ra. Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập của sinh   viên. Cung cấp thông tin phản hồi có tác dụng giúp cho giáo viên giảng dạy tốt   hơn. Giúp cho bản thân trong công tác quản lý và giảng dạy tốt hơn. Kết quả đánh giá tạo cơ sở điều chỉnh, cải tiến mục tiêu nội dung chương trình, phương   pháp, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn chất lượng và hiện quả của quá trình này. Đánh giá công tác tổ  chức, quản lí đào tạo. Theo Trần Bá Hoành: Kiểm tra đánh giá SV   cung cấp cho cán bộ quản lý giáo dục những thông tin cơ  bản về thực trạng dạy và học,  để có những chỉ đạo kịp thời nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục. 2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá Chức năng kiểm tra là chức năng cơ  bản và đặc trưng, thể  hiện  ở  chỗ  phát hiện tình  trạng nhận biết kiến thức đã học, mức độ  hiểu và áp dụng kiến thức đó, vận dụng linh  hoạt vào tình huống mới của sinh viên. Mặt khác, thể  hiện phương tiện kiểm tra và các   phương pháp dạy học của giáo viên. Từ đó xem xét xác định nội dung và phương pháp dạy   học tiếp theo một cách phù hợp. Đồng thời việc xem xét kết quả  của kiểm tra, đánh giá  cũng cho phép đề xuất định hướng điều chỉnh những sai sót, phát huy những kết quả trong   cải tiến hoạt động dạy học với các phần kiến thức đã dạy. Chức năng dạy học của kiểm tra, đánh giá thể  hiện có tác dụng có ích cho người học  cũng như người dạy trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy. Các bài trắc nghiệm giao 
  10. cho sinh viên nếu được soạn thảo một cách công phu có thể được xem như một cách diễn   đạt các mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kỹ năng nhất định. Nó có tác dụng   định hướng hoạt động học tập tích cực chủ động của sinh viên. Việc xem xét thảo luận các câu hỏi trắc nghiệm một cách nghiêm túc, có thể xem như một   phương pháp dạy học tích cực giúp người học chiếm lĩnh kiến thức một cách tích cực,  đồng thời giúp cho người dạy kịp thời bổ sung điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả. Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học. Việc kiểm tra đánh giá trình  độ  kỹ năng đòi hỏi phải soạn thảo nội dung các bài trắc nghiệm và các tiêu chí đánh giá,   căn cứ mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định   cho từng kiến thức kỹ năng. Các bài kiểm tra   này có thể  sử  dụng để  nghiên cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả  của phương   pháp dạy học.   Ba chức năng trên luôn luôn quan hệ  chặt chẽ  với nhau. Tuy nhiên, tuỳ  vào đối tượng   hình thức, phương pháp đánh giá mà một chức năng nào đó có thể sẽ trội hơn. Theo GS Trần Bá Hoành trong dạy học có 3 chức năng: Chức năng Sư  phạm: Làm sáng tỏ  thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt   động học và dạy. Chức năng xã hội: Công khai hoá kết quả học tập của mỗi SV Chức năng khoa học: nhận định chính xác về  một mặt nào đó trong thực   trạng dạy học, về hiệu quả thực nghiệm một sáng kiến nào đó trong dạy học. Tuỳ mục đích đánh giá mà một hay vài chức năng nào đó sẽ được đặt lên hàng đầu. 3. Các tiêu chí đánh giá giảng viên Một  trong  những  luận  điểm quan  trọng nhất  của việc đánh  giá  chất  lượng  giáo  dục đại học nói chung và đánh giá giảng viên nói riêng  đó là  đánh giá như thế nào?  Có những cơ sở khoa học gì để đánh giá?        Kết quả đánh giá giảng viên về giảng dạy, nghiên cứu khoa học, và hoạt  động phục  vụ                       xã  hội  là  những  cơ  sở  để  các  nhà  quản  lý đánh  giá  năng  lực  toàn  diện  của  một   giảng viên và đó cũng là cơ sở để  đề bạt, điều chỉnh lương hay phong hàm, học hàm Đánh giá GV ta có 2 mức độ 3.1.Đánh giá đội ngũ giảng viên của 1 trường  + Đánh giá đội ngũ: Số  lượng giảng viên: tỷ  lệ  GV/SV, tỷ  lệ  thành tựu SV tốt nghiệp/  GV. Tỷ lệ GV tham gia NCKH. Đánh giá số lượng tiết dạy của GV/ 1 năm học.  + Đánh giá cơ cấu đội ngũ: tỷ lệ học hàm, hoc vị GS TS/ tổng số SV, Tỷ lệ học hàm, học  vị  GS TS/ tổng số  bộ môn, thâm niên của đội ngũ giảng viên, tuổi đời, cơ  cấu giới tính   ( nam/ nữ)  +  Đánh giá chất lượng GV: thành tựu nghiên cứu, thành tựu đào tạo, đánh giá bằng uy tín   chuyên môn của đội ngũ GV trong nghành, trong nước và trên trường quốc tế +  Đánh giá truyền thống lịch sử của nhà trường và sự đóng góp của nhà trường đối với xã  hội, xã hội đánh giá sản phảm đầo tạo hằng năm.
  11. 3.2. Đánh giá  1 GV cụ thể Trong lĩnh vực giảng dạy - Tiêu chí 1: thành tích trong giảng dạy Những ấn phẩm giáo dục như phản biện các bài báo của đồng nghiệp, tham gia viết sách,  xây dựng bài giảng qua băng điã, video Trình bày báo cáo về lĩnh vực giáo dục: trình bày báo cáo GD tại các hội nghị quốc tế, báo  cáo viên cho các hội nghị Số lượng các giải thưởng Gd được nhận kể cả trong và ngoài nước - TC2: số lượng và chất lượng giảng dạy Luôn có những sang kiến đổi mới trong giảng dạy, thể hiện ở việc áp dụng các kỹ  năng mới vào giảng dạy, sử dụng các phương pahsp kiểm tra đánh giá mới phù hợp vs  trình độ của sinh viên. Tham gia tích cực vào chương trình bồi dưỡng phát triển chuyên  môn, tham gia giảng dạy hệ sau đại học, tham gia hướng dẫn luận văn luận án cho  học viên cao học, nghiên cứu sinh Tham gia vào việc xây dựng và phát triển casc chương trinh đào tạo, có ý tìm kiếm hỗ  trợ từ các chuyên gia để không ngừng nâng cao trình độ giảng dạy - TC3: Hiệu quả trong giảng dạy Thiết kế và trình bày bài giảng phù hợp với trình độ kiến thức của Svc ho mỗi môn học Cung cấp cho sinh viên kiến thúc mới cập nhật. Tạo điều kiện để Sv phát huy tính sáng  tạo Có khả năng dạy được nhiều môn học ở những mức đọ khác nhau Tham gia tích cực vào các hoạt động lien quan đến giảng dạy như tư vấn cho SV trong  việc lựa chọn các môn học - Tham gia vào đánh giávà phát triển chương trình đào tạo, tài liệu học tập Lĩnh vực nghiên cứu khoa học  - Các công trình khoa học đa được công bố - Số lượng sách và tài liệu tham khảo được xuất bản/ sử dụng - tham gia vào các hoạt động  nghiên cứu KH - tham gia các hội nghị/ hội thảo Lĩnh vực thứ 3: phục vụ xã hội/ cộng đồng - Tham gia đóng góp để phát triển nhà trường và cộng đồng - Tham gia vào các hội đồng chuyên môn - Phục vụ xã hội/ cộng đồng Nói tóm lại, đánh giá giảng viên là việc làm không đơn giản, tuy nhiên để công việc này có  ý nghĩa cho việc thúc đẩy sự vươn lên của mỗi giảng viên thì mỗi nhà trường đại học căn  cứ vào sứ mạng, nhiệm vụ cụ thể của trường mình thiết kế, xây dựng 1 hệ thống các tiêu  chí liên quan đánh giá toàn diện các hoạt động của GV là 1 vấn đề quan trọng và cần làm  ngay. 4. Đánh giá kết quả học tập của SV  Nhằm dánh giá xem SV có đạt được mục tiêu học tập hay không? Ta có 3 mục tiêu đánh  giá như sau:
  12. 4.1. Mục tiêu 1: Sv có nắm được kiến thức của môn học hay không? - Thế nào là nắm được kiến thức: SV nắm đượckiến thức thể hiện ở 6 mức độ  nhận thức sau đây: -  1 Nhớ, 2 hiểu, 3 vận dụng, áp dụng vào thực tế, 4 phân tích mở rộng vấn đề sâu  hơn toàn diện hơn, 5 nhận xét vấn đề, nêu quan điểm riêng, 6 tổng hợp tất cả  những điều để những điều đã học tái cấu trúc, biến thành kiến thức riêng 4.2.   Mục tiêu 2: Hình thành được hệ thống kỹ năng - Biến kiến thức, kỹ năng thành của mình là người có năng lực - Kỹ năng: là khả năng làm dược việc trên cơ sở có kiến thức và luyện tập - Ký năng có 5 mức độ Bắt chước, làm theo trí nhớ, lien kết các thao tác, các cách thức khác nhau để đạt được:  Thành thạo và cuối cùng là mức độ SÁng tạo 4.3.  Mục tiêu 3: hình thành thái độ tích với công việc vs cuộc sống GD con người qua mức độ: Nhận thức – Thái Độ ­ Hành vi Thái độ rất quan trọng  quyết định trực tiếp là động lực quyết đinh 70% sự thành công của mỗi con người Thái độ bao giờ cũng mang tính cảm xúc, trừu tượng là cách thể hiện hành xử của   chủ thể trong cuộc sống. Thái độ được hình thành qua học tập, qua rèn luyện cuộc   sống, tự  mỗi người rút ra cho mình kinh nghiệm trong cuộc sống. Thái độ  có 2   loại: tiêu cực và tích cực. Dạy SV thái độ tích cực về: - Học tập: nghiêm túc, tự chủ, sang tạo, chống lại nạn quay cop - KHoa học: trân trọng, tin tưởng, trung thực - Công việc, chuyên môn, nghề nghiệp: yeu nghề - Đất nước, TQ: long yêu nước - Nhân loại, thiên nhiên, MT Thái độ cũng phát triển từ thấp đên cao: 5 mức độ phát triển - Tiếp thu - Phản ứng tức thì - Tự suy nghĩ, xác định giá trị - Quyết định, thực hiện 1 giá trị - Chủ thể hóa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2