intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập Tổng quan về giao tiếp trong kinh doanh

Chia sẻ: Chu Văn đang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:40

78
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của tài liệu trình bày các câu hỏi ôn tập về giao tiếp trong kinh doanh: chủ thể giao tiếp, tính chủ thể trong giao tiếp, chức năng của giao tiếp, vai trò của giao tiếp... Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chắc kiến thức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập Tổng quan về giao tiếp trong kinh doanh

  1.                                    Đề số 1: Cau 1: a. Đặc trưng giao tiếp  ­ Tính chủ thể trong giao tiếp  + Quá trình giao tiếp được thực hiện bởi các cá nhân cụ thể. Các cá nhân  trong giao tiếp là các cặp “chủ thể ­ đối tượng” luôn đổi chỗ  cho nhau, chịu sự  chi phối và tác động lẫn nhau tạo thành “các chủ thể giao tiếp”.  + Giao tiếp là quá trình mà con người ý thức đích, nội dung và những   phương tiện cần đạt được khi xúc với người khác. Ngay cả quá trình giao tiếp giữa mẹ và con, khi đứa trẻ chưa có ý thức thì  người mẹ cũng ý thức được đầy đủ tình hình giao tiếp của mình. ­ Tính xã hội lịch sử  + Giao tiếp là hiện tượng đặc thù của con người và chỉ  được thực hiện  trong xã hội loài người, là cách thể hiện mối quan hệ với một hay nhiều người   khác trên cơ  sở  các quan hệ  kinh tế, chính trị,…của xã hội. Phạm vi, phương   thức của giao tiếp được quyết định bởi những chức năng xã hội của người tham  gia vào giao tiếp, bởi vị  trí của họ  trong các mối quan hệ  xã hội, bởi sự  phụ  thuộc của cộng đồng này vào cộng đồng khác. Giao tiếp mang tính đặc thù là vì trong quá trình giao tiếp con người sử  dụng ngôn ngữ và qua đó có sự phát triển về tâm lý, ý thức.    + Giao tiếp là quá trình năng động vì: Mỗi chủ  thể  tham gia vào hoạt   động giao tiếp thì sẽ bộc lộ rõ thái độ, cảm xúc, tình cảm… với đối tượng giao   tiếp, nhưng ở các thời điểm khác nhau thì sự bộc lộ đó sẽ khác nhau… ­ Giao tiếp diễn ra sự  trao đổi thông tin, tư  tưởng, tình cảm của những người  tham gia giao tiếp. Do vậy mà con người ngày càng hoàn thiện mình hơn theo  đòi hỏi của nghề nghiệp, của các quan hệ xa hoi
  2.                                     Đế sô 2: câu 1. A.Chức năng của giao tiếp 1. Chức năng thuần túy xã hội. Là chức năng giao tiếp phục vụ  các nhu cầu xã hội hay của một nhóm  người, bao gồm: a.Chức năng thông tin, tổ chức. Trong hoạt chung, người này giao tiếp với  người kia để  thông báo cho nhau những thông tin giúp cho hoạt động của tổ  chức được thực hiện một cách có hiệu quả. Ví dụ, thủ trưởng truyền đạt mệnh   lệnh cho nhân viên, nhân viên thông báo kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình   cho thủ trưởng. b.Chức năng điều khiển. Chức năng này được thể  hiện trong khía cạnh  tác động lẫn nhau của giao tiếp. Trong giao tiếp người ta dung những phương   pháp tác động lẫn nhau như: ám thị, thuyết phục, áp lực nhóm…để  điều khiển  người khác. Chức ngăng này cực kỳ quan trọng trong hoạt động quản trị và kinh  doanh. Bằng các hình thức giáo tiếp khác nhau như ra lệnh, thuyết phục, tạo dư  luận, mà nhà quản trị  hướng hoạt động của nhân viên vào thực hiện mục đích   chung của doanh nghiệp. Cũng thông qua các hình thức tác động lẫn nhau trong 
  3. giao tiếp mà nhà kinh doanh có thể  thỏa thuận được với các đối tác về  những  hợp đồng thương mại có lợi. c. Chức năng phối hợp hành động. Trong một tổ chức thường có nhiều bộ  phận với các chức năng, nhiệm vụ  khác nhau. Tuy nhiên để  cho một tổ  chức  hoat động một cách thống nhất, đồng bộ thì các bộ phận, các thành viên trong tổ  chức cần phải giao tiếp với nhau  để  phối hợp hành động cho có hiệu quả.   Trong khi kéo pháo các chiến sỹ  “hò dô” là một ví dụ  về  chức phối hợp hành  động. d. Chức năng động viên, kích thích. Chức năng này có liên quan đến lĩnh  vực cảm xúc của con người. Trong quá trình giao tiếp con người không chỉ  truyền thông tin cho nhau hay tác động điều khiển lẫn nhau mà còn tạo ra những  cảm xúc kích thích hành động của họ. Trong hoạt động của mình nhà quản trị có  khi dung những hình thức giao tiếp với nhân viên như  khen ngợi, động viên, có  những lời nói và việc làm thể hiện sự  quan tâm đến gia đình họ, bản thân học   sẽ làm cho cấp dưới cảm động, hài lòng từ đó kích thích học làm việc tốt hơn. 2.Chức năng tâm lý xã hội Là các chức năng giao tiếp phục vụ các nhu cầu của từng thành viên của  xã hội, bao gồm: a. Chức năng tạo mối quan hệ. Đối với con người, trạng thái cô đơn, cô   lập, cô lập đối với những người xung quanh là một trong những trạng thái đáng   sợ nhất. Giao tiếp giúp cho con người tạo ra những mối quan hệ với mọi người b. Chức năng cần bằng cảm xúc. Mỗi chúng ta đôi khi có những cảm xúc  cần được bộc lộ. Sung sướng hay đau khổ, hy vọng hay thất vọng, niềm vui hay  nỗi buồn đều muốn được người khác cùng chia sẻ. Chỉ có trong giao tiếp chúng   ta mới được sự đồng cảm, cảm thông và giải tỏa được cảm xúc của mình c. Chức năng phát triển nhân cách. Trong giao tiếp con người lĩnh hội   được kinh nghiệm xã hội, tâm hồn của con người trở nên phong phú, tri thức sâu   sắc, tình cảm và thế  giới quan được hình thành, củng cố  và phát triển. Thông  
  4. qua giao tiếp những tiêu chuẩn đạo đức cũng nhu tinh thần trách nhiệm, nghĩa  vụ, tính nguyên tắc, tính vị tha, tính trung thực…không chỉ được thể hiện mà còn  được hình thành  ở  chúng ta. Cũng thông qua giao tiếp con người học hỏi được  cách đánh giá hành vi và thái độ, nhận biết được chính mình để  rồi hoàn thiện  các phẩm chất nhân cách của bản thân. 3. Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách Thông qua giao tiếp con người tiếp thu, lĩnh hội chuẩn mực đạo đức xã  hội để từ đó có những hành vi, ứng xử và hoạt động phù hợp với quy định của  xã hội. Thông qua giao tiếp con người trao đổi thông tin, chia sẻ những hiểu  biết, kinh nghiệm, tri thức… con người luôn đánh giá lẫn nhau từ đó có sự đối  chiếu, so sánh với bản thân, dẫn đến việc điều chỉnh điều khiển hành vi cho phù  hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội, giúp nhân cách được hình thành và phát  triển. b.Ý 2.rút ra bài học cho ban thân?  câu 2: a. phân tích đặc điểm của giao tiếp điệu bộ , cử chỉ tư thế ?       Được thể hiện thông qua sự vận động của cơ thể như cử chỉ, tư thế, nét  mặt, giọng nói, trang phục hoặc tạo ra khoảng không nhất định khi tiếp xúc. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong giao tiếp tác động của từ ngữ chỉ  chiếm từ 30 – 40%, phần còn lại là do cách diễn đạt bằng cơ  thể, hoặc là giao   tiếp không lời qua vẻ mặt, động tác, dáng điệu và các tín hiệu khác. Điệu bộ cử  chỉ  là một trong những phương tiện mà con người dùng để  diễn tả  tư  tưởng,   tính ý của mình. Mỗi ý tưởng  ứng với một điệu bộ  và ngược lại mỗi điệu bộ  mô tả một ý tưởng. . ­ Điệu bộ, cử chỉ, tư thế: + Là động tác được hình thành trong những điều kiện nhất định để  biểu  đạt trạng thái bên trong của con người. Bao gồm vận động của đầu, tứ  chi và  tương quan vị trí các bộ  phận đầu, cổ, thân, tứ  chi với đối tượng giao tiếp. Có  người vừa nói vừa chỉ, vừa nói vừa nhìn chằm chằm, vừa nói vừa liếc, vừa vuốt   ve, âu  yếm… Thường điệu bộ  phụ  hoạ  theo lời nói để  giúp thêm ý nghĩa cho   nó.
  5. Các cử chỉ gồm các chuyển động của đầu (gật đầu, lắc đầu…), của bàn   tay (vẫy, chào, khua tay…), của cánh tay… Vận động của chúng có ý nghĩa nhất  định trong giao tiếp. Chuyển động của đầu có thể “đồng ý” hay “không đồng ý”,  của bàn tay có thể là lời mời, sự tự chối, chống đối hay van xin… Cái lắc đầu thường thể  hiện sự  không đồng tình nhưng nếu lắc đầu đi   kèm cái bĩu môi lại thể hiện sự coi thường.  Cái gật đầu thường biểu hiện sự  đồng tình nhưng nếu đi cùng vỗ  tay là  thể hiện sự tán đồng, khen ngợi Ngẩng đầu hất ra sau thể  hiện sự  kiêu hãnh. Đầu gục xuống: đang thất  vọng, buồn phiền. + Dấu hiệu của cơ thể nói lên trạng thái nhất định:  Thể hiện sự quan tâm, hứng thú với đối tượng giao tiếp: Nghiêng người  hướng về phía đối tượng,  gật đầu với những ý kiến của họ, có cái nhìn vui vẻ,  tán thành.  Thể  hiện sự  từ  chối, nghi ngờ: Ngồi ngả  về  phía sau, hai tay bắt chéo  trước ngực, lông mày nhíu. Thể  hiện sự  đáp lại tiêu cực: Hai bàn tay đút trong túi, nghịch bút hoặc   kính, mắt lảng tránh, gãi đầu, hay nhìn đồng hồ. Phải quan sát tất cả các ngôn ngữ cơ thể con người trong mối liên hệ với  nhau. Dưới ảnh hưởng củanền văn hoá khác nhau thì một điệu bộ, một động tác   như nhau nhưng lại có ý nghĩa khác nhau: Ví dụ: Người Việt Nam mở to mắt là ngạc nhiên còn với người Nhật Bản  mở to mắt lại là giận dữ.  b.Liên hệ bản thân việc sử dụng hinh thức nay trong giao tiếp?                              Đề số 3:    câu  1:a.Vai trò của giao tiếp 
  6. ­ Nhờ có giao tiếp mà con người trở thành con người xã hội. Hay nói cách khác   giao tiếp chính là điều kiện, là phương tiện để  con người trở  thành con người   xã hội, là điều kiện tất yếu của sự tồn tại con người.  Nhà Bác học người Đức Noibe: “Con người là nhu cầu quan trọng của   con người, con người sẽ bị mất mát nhiều nếu họ không so sánh được mình với   người khác, không thể  trao đổi được với người khác về  các ý nghĩ, không thể   định hướng được với người khác. Căm thù người khác còn tốt hơn phải sống cô   đơn”. Ví dụ: Năm 1820 Bác sĩ Xing người Ấn Độ phát hiện ra hai đứa trẻ ở hang  sói, do sói nuôi: Kamala (9 tuổi) và Amala (7 tuổi). Hai đứa trẻ  này không có  quan hệ  giao tiếp với con người nên không có bản tính người chỉ  còn lại bản   tính sinh vật: ăn bốc, ngủ dưới đất, hú tiếng chó sói…. ­ Nhờ có giao tiếp mà con người hiểu biết và nhận thức được mình như là  nhân cách trong sự  thống nhất với những người khác. Tức là thông qua sự  tiếp  xúc và trao đổi với người khác mà con người nhận thức được bản thân mình. ­ Nhờ  có giao tiếp con người giúp đỡ  lẫn nhau và có lòng tin  ở  chính  mình.. ­ Có sự thoả mãn cảm xúc, đem lại những ấn tượng, thông tin mới. ­ Trao đổi những kinh nghiệm xã hội và kinh nghiệm sống. Thông   qua   giao   tiếp   con   người   tiếp   thu,   lĩnh   hội   được   tri   thức,   kinh  nghiệm xã hội lịch sử như: kinh nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất…được kết  tinh trong nền văn hoá của loài người như kiến trúc, hội hoạ, ca dao, tục ngữ…   và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giao tiếp. Ví dụ:   “Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ”     “Khoai ruộng lạ mạ ruộng quen”  “Gà đen chân trắng mẹ mắng cũng mua;                Gà trắng chân chì mua chi giống ấy”               “Những người thắt đáy lưng ong        Vừa khéo chiều chồng vừa khéo nuôi con
  7.   b.lien hệ bản thân và rút ra bài học kinh nghiệm?    Cau2: a. Đặc trưng giao tiếp của người Việt Nam 1. Thái độ giao tiếp ­ Xét về thái độ thái độ của người Việt Nam đối với việc giao tiếp, có  thể thấy đặc điểm của người Việt Nam là vừa thích giao tiếp lại vừa rụt  rè.  Người Việt Nam rất coi trọng việc gìn giữ các mối quan hệ tốt với mọi   thành viên trong cộng đồng, chính tính cộng đồng này là nguyên nhân khiến   người Việt Nam đặc biệt coi trọng giao tiếp. Năng lực giao tiếp được người   Việt Nam xem là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá con người, ca dao có câu:  “Vàng thì thử lửa, thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời” Việc coi trọng giao tiếp nên người Việt rất thích giao tiếp.Việc thích giao  tiếp được thể hiện ở hai điểm sau: + Người Việt Nam có tính thích thăm viếng: Dù đã thân nhau, hàng ngày  gặp gỡ  nhau  ở  đâu, bao nhiêu lần đi nữa, những lúc rảnh rỗi họ  vẫn đến thăm  nhau. Thăm nhau đây không còn là nhu cầu công việc mà là biểu hiện của tình  cảm, tình nghĩa, có tác dụng thắt chặt thêm quan hệ.   + Người Việt Nam có tính hiếu khách.  Có khách đến nhà, dù quen hay lạ, thân hay sơ, người Việt nam dù nghèo  khó đến đâu cũng cố gắng tiếp đón chu đáo và nhiệt tình, dành cho khách những  tiện nghi tốt nhất, các đồ ăn ngon nhất: “Khách đến nhà chẳng gà thì gỏi”, bởi  lẽ  “Đói năm, không ai đói bữa”. Tính hiếu khách này càng tăng lên khi ta về  những miền quê hẻo lánh, những miền rừng núi xa xôi. ­ Người Việt nam có đặc tính ngược lại là rất rụt rè: Sự  tồn tại đồng thời của hai tính cách trái ngược nhau này bắt nguồn từ  hai đặc tính cơ bản của làng xã Việt nam là tính cộng đồng và tính tự trị: 
  8.  + Tính cộng đồng: Khi đang ở trong  cộng đồng quen thuộc, nơi tính cộng   đồng ngự trị thì người Việt nam tỏ ra xởi lởi, thích giao tiếp.  + Tính tự trị: Khi  ở ngoài cộng đồng, trước những người lạ, nơi tính tự  trị phát huy tác dụng thì người Việt nam ngược lại tỏ ra rất rụt rè. => Hai tính cách tưởng như  trái ngược nhau  ấy không hề  mâu thuẫn với   nhau vì chúng bộc lộ trong những môi trường khác nhau. Đây là hai mặt của một   bản chất, là biểu hiện cho cách ứng xử linh hoạt của người Việt nam.                                                              Đề số 4: Câu 1:  Chủ thể giao tiếp
  9.  ­ Trọng danh dự: Người Việt Nam rất trọng dang dự “ tốt danh hơn lành áo”, “Đói cho sạch   rách cho thơm” (Tục ngữ) Danh dự  gắn với năng lực giao tiếp: Lời hay nói ra để  lại dấu vết, tạo   tiếng tăm; Lời dở truyền đến tai nhiều người tạo nên tai tiếng. Vì quá coi trọng danh dự  nên người Việt Nam mắc bệnh sĩ diện, thích  khoe khoang, thích người khác biết đến mình.  “ Một miếng giữa làng bằng một sang xó bếp” Lối sống trọng danh dự  dẫn tới cơ  chế tiếng đồn, tạo nên dư  luận như  một vũ khí lợi hại của cộng đồng để duy trì sự ổn định của làng xã. Câu 2: a.định nghĩa thiện cảm và phân tích kỹ thuật gây thiện cảm? 1 .dinh nghĩa ­ Thiện cảm là thái độ cảm xúc tích cực, thiện chí xuất hiện ở chủ thể giao   tiếp khi họ ưa thích đối với ai đó. ­ Gây thiện cảm là cách biểu thị cử chỉ, điệu bộ, lời nói và thái độ cảm xúc   của mình đối với mọi người để tạo được cảm tình của người khác. 2. Kỹ thuật gây thiện cảm +. Các cách gây thiện cảm (Theo tác giả Phan Kim Hoa) a. Ra khỏi “vỏ ốc “ của mình. Bất cứ người nào cũng có những đức tính hay giá trị xứng đáng cho mình  chú trọng đến. Trong giao tiếp đừng bao giờ  có thành kiến với ai bởi có người   trông bề  ngoài vụng về  lúng túng nhưng thực ra là người rất khôn ngoan. Có  người trông vẻ  bề  ngoài lạnh lùng nhưng là người có trái tim vàng, có thể  trở  thành người bạn tốt. Có người nói năng khiêm tốn nhưng thực ra họ  rất rỏi.   Chịu khó tìm hiểu những người mà có vẻ  bề  ngoài mình không thích, biết đâu  mình có người bạn vàng. Bạn hãy tỏ  ra là người đáng mến hơn trong con mắt   của người khác.
  10. * Lưu ý: Khi chúng ta cư xử tử tế với 1 ai đó sẽ giúp chúng ta có một bầu  không khí chân tình, dễ chịu hơn bất cứ một sự chua chát nào về cuộc sống. b. Ăn nói dịu dàng Trong giao tiếp cố gắng thẳng thắn công nhận những đức tính của người   khác và khi làm được việc đó rồi bạn hãy dịu dàng với họ khi nói chuyện. Thể hiện: ­ Không lẫn lộn những lời chúc mừng, kín đáo thành thực với những lời   nịnh hót thấp hen. ­ Không nên hà tiện lời khen, không nên bỏ lỡ cơ hội khen ngợi người khác  khi họ rất xứng đáng được khen nhưng nhớ “ Khen đừng khen hờ, chê đừng chê  xiết’ ­ Khi cần trách móc một ai đó thì đừng nói với giọng gay gắt. trước tiên  cần ngỏ lời khen họ về những điều tốt  rồi nói rõ ý mình muốn thay đổi ra sao.   Hãy lựa lời cho phù hộp với tính cách của đối tượng giao tiếp, c. Nhìn bằng con mắt người khác ­ Trước khi xét đoán một người nên tự  đặt mình vào địa vị  người đó, nhìn  bằng con mắt người đó để hiểu ý kiến người đó. ­   Nên   đối   xử   với   người   đối   thoại   theo   tính   tình   của   người   ta.   Đây   là   phương thức hay nhất để gây thiện cảm . Họ sẽ có cảm tưởng là mnhf hiểu họ,  kính trọng họ dù họ không đồng ý. Họ tin cậy mình và cởi mở với mình hơn. d. Nên có tinh thần cởi mở ­ Đừng bao giờ  nên án những ý kiến và cách cư  xử  của người khác chỉ  vì  những ý kiến và cách cư xử đó trái với mình. ­ Cố gắng đặt mình vào địa vị người khác e. Nhường bước ­  Khi  nói   chuyện  không nên  nói tranh phần  của người khác.  Tránh  cắt   ngang lới nói của người khác. ­ Nói điều họ thích nghe ( Không nói nhiều về bản thân hãy hỏi về họ, bản   thân họ)…..
  11. ­ Người được nhường bước sẽ biết ơn, mến phục. Họ sẽ đối xử  tử  tế  và  có thiện cảm với bạn. Họ sẽ  có cảm giác nợ  bạn cái gì đó và tìm cách trả  lại  bạn khi có cơ hội. Như vậy bạn luôn gặp điều tốt đẹp. g. Luôn có nụ cười trên môi.  Hãy xua đuổi những nỗi lo âu ích kỷ, những tư tưởng bi quan, những sự  thù ghét, những sự bất thân thiện. ­ Luôn mỉm cười và bạn sẽ có thêm nhiều bạn thân. ­ Trên phương diện tinh thần, nụ  cười chính là ngọn gió, là ánh mặt trời.   Nụ  cười sẽ  đem lại niềm vui cho mọi người và làm cho bạn trở  nên hấp dẫn  hơn h. Trau dồi trí nhớ của trái tim ­ Giúp đỡ người khác đó là một đức tính cao đẹp. Giúp đỡ người khác đó là  nguồn vui không những cho người được giúp đỡ  mà cũng cho người giúp nữa.  Sự  giúp đỡ  người khác sẽ  làm cho người ta mến mình hơn, có thiện cảm với   mình và tạo ra quanh mình một bầu không khí lạc quan, vui tươi, thoải mái . ­ Bạn nên nhớ kỹ một điều là đừng bỏ lỡ cơ hội nào đó để có thể giúp đỡ  người khác i. Phải làm cho người khác tin tưởng mình ­ Hãy là người thẳng thắn, đừng bao giờ nói dối ­ Hãy đặt mình vào địa vị của người khác bạn sẽ tìm thấy những lý do để  tha thứ cho họ những lỗi lầm hay thói quen, tật xấu ­ Luôn luôn có những ý kiến thuận lợi đối với người khác ­ Kín đáo k.  Lịch sự, duyên dáng ­ Lịch sự, tế nhị và lễ phép ­ Linh hồn của sự lễ phép nằm trong sự niềm nở ­ Hãy chăm sóc vẻ  bề  ngoài của mình sao cho sạch sẽ  , lịch sự    để  mọi   người xung quanh  thấy thiện cảm   vì trước mặt họ  là một con người chững   chạc, gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự
  12. b, liên hệ với bản thân cách gây thiện cảm với giảng viên?                                                  Đề số 5: Câu1:  a.phân tich ưu nhược điêm của câu hỏi mở va câu hỏi dóng? ­ Câu hỏi gợi mở: Là loại câu hỏi chỉ  giới thiệu một chút về  đề  tài,   chứ không gợi ý nội dung câu trả lời.  Ví dụ: Bạn nghĩ gì về vấn đề  này?  Bạn đánh giá như thế nào về  những   thay đổi gần đây của công ty trong thời gian gần đây? Câu hỏi mở thường được sử  dụng  ở  đầu cuộc gặp gỡ  nhằm xây dựng  mối quan hệ  hài hoà, làm cho đối tượng tự  quyết định nên nói gì. Câu hỏi mở  thu thập đươc thông tin sâu hơn câu hỏi hẹp. ­ Câu hỏi mở: Là câu hỏi cho phép có nhiều cách trả  lời khác nhau. Câu  hỏi mở  dùng trong trường hợp cần bổ  sung thông tin hoặc khi muốn tìm hiểu   động cơ, thái độ, mục đích của đối tượng. Loại câu hỏi này thường thu nhận  được nhiều thông tin. Ví dụ:  Theo bạn nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng công ty mình phá   sản? Giải pháp cần thực hiện để  nâng cao chất lượng sản phẩm hàng may mặc  hiện nay là gì?...
  13. ­ Câu hỏi đóng: Là loại câu hỏi mà câu trả  lời chỉ  có một sự  lựa chọn duy   nhất. Sử dụng câu hỏi đóng sẽ có được thông tin nhanh, câu trả lời của những câu   hỏi này nằm trong quy luật: có – không b.ban hãy thiết kế câu hỏi cho những câu trả lơi sau.?............... ................... câu 2.  a.Đặc trưng vê quan hệ trong  giao tiếp của người Việt Nam la: .1 . Quan hệ giao tiếp ­ Văn hoá nông nghiệp với đặc điểm trọng tình đã dẫ  người Việt nam tới   chỗ lấy tình cảm, lấy sự yêu –ghét làm nguyên tắc ứng xử trong giao tiếp:  “Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau, ghét cả tông chi họ hàng” “Yêu nhau cau sáu bổ ba Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười” “Yêu nhau chín bỏ làm mười” “Yêu nhau củ ấu cũng tròn Ghét nhau thì quả bồ hòn cũng vuông” “Yêu nhau mọi việc chẳng nề                            Dẫu trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng”        (Ca dao) ­ Người Việt Nam lấy sự hài hoà âm dương làm trọng nhưng vẫn thiên về  âm hơn. Trong cuộc sống người Việt nam có lý, có tình nhưng vẫn thiên về tình  hơn:                         “Một bồ cái lý không bằng một tý cái tình” Người Việt nam luôn coi trọng tình cảm hơn mọi thứ ở đời. Ai giúp mình  một chút đều phải nhớ   ơn, ai bảo ban một chút cũng tôn làm thầy. Khái niệm   "thầy" được mở ra rất rộng: Thầy đồ, thầy võ, thầy thuốc, thầy cúng, thầy bói,   thầy địa lý, thầy phù thuỷ, thầy cãi, thầy rắn  b.lam thế nao để duy tri và phát triển nét truyền  thống đó?
  14.                                                                                     Đề số 6: . Câu  . a­Cách thức giao tiếp ­ Người Việt nam ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hoà thuận: Lối giao tiếp tế  nhị, ý tứ  khiến người Việt nam có thói quen giao tiếp   “Vòng vo tam quốc”, không bao giờ mở đầu trực tiếp, nói thẳng vào vấn đề như 
  15. người phương Tây. Truyền thống Việt Nam khi bắt đầu giao tiếp là phải “vấn   xá cầu điền”, hỏi thăm nhà cửa, ruộng vườn. Để đưa đẩy tạo không khí, người   Việt có truyền thống “miếng trầu là đầu câu chuyện”. Với thời gian, chức năng  “mở  đầu câu chuyện” này của “miếng trầu” được thay thế  bằng chén trà, điếu   thuốc lá hay ly bia… Ví dụ: Để biết người đối thoại còn cha hay mẹ không: Các cụ nhà ta vẫn  mạnh giỏi cả chứ?  Muốn biết người phụ nữ đang đối thoại có chồng chưa, người ý tứ sẽ  hỏi: Chị về muộn thế này liệu ông xã có phàn nàn không? Để tỏ tình, người con trai vòng vo:  “Chiếc thuyền giăng câu, Đậu ngang cồn cát, Đậu sát mé nhà. Anh biết em có một mẹ già, Muốn vô phụng dưỡng, biết là đặng không?” (Ca dao Nam bộ) ­ Lối giao tiếp vòng vo và nhu cầu tìm hiểu và đối tượng giao tiếp khiến   cho người Việt Nam có thói quen “chào” đi liền với “hỏi”:  Ví dụ: Bác đi đâu đấy? Cụ đang làm gì đấy?...  Hỏi ở đây như một thói quen, hỏi mà không cần nghe trả lời và hoàn toàn  hài lòng với câu “trả lời” kiểu: Tôi đi đằng này một tý hoặc là trả lời bằng cách   hỏi lại: Cụ đang làm gì đấy? Vâng! Bác đi đâu đấy? ­ Lối giao tiếp ý tứ, tế nhị khiến cho người Việt Nam có thói quen đắn đo,   cân nhắc kỹ càng khi nói: “Ăn có nhai, nói có nghĩ” “Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe” “Người khôn ăn nói nửa chừng để cho kẻ dại nửa mừng nửa lo” “Lời nói chẳng mất tiền mua
  16. Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” Chính sự đắn đo cân nhắc này khiến cho người Việt Nam có nhược điểm  là thiếu tính quyết đoán. Để  tránh phải quyết đoán và đồng thời giữ  được sự  hoà thuận không làm mất lòng ai, người Việt Nam rất hay cười. Nụ cười là một   yếu tố  rất quan trọng trong thói quen giao tiếp của người Việt Nam. Người ta  có thể gặp nụ cười Việt Nam vào cả những lúc ít chờ đợi nhất. Tâm lý  ưa hoà thuận khiến người Việt Nam luôn có chủ  trương nhường  nhịn:  “Một sự nhịn, chín sự lành” “Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa có đời nào khê” b.lam thế nao dể  câu 2: Định nghĩa về giao tiếp  Có nhiều quan niệm khác nhau về giao tiếp: ­ Theo E.E.Acgyt (Mỹ): Giao tiếp là sự  tác động, truyền và tiếp nhận  thông tin giữa người với người. ­ Theo A.N. Leonchiep (Nga): Giao tiếp là hệ  thống những quá trình có  mục đích và động cơ, bảo đảm sự  tương tác giữa người và người trong hoạt  động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, các quan hệ tâm lý và  sử dụng các phương tiện đặc thù mà trước hết là ngôn ngữ. Giao tiếp là sự tác động qua lại giữa con ngưới với con người mà qua   đó nảy sinh sự  tiếp xúc tâm lý được thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự ảnh   hưởng, sự rung cảm và sự hiểu biết lẫn nhau.  Giao tiếp là sự tác động qua lai giữa người với người một cách trực tiếp  nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm… để đi đến sự thống nhất với nhau  trong hoạt động chung. Phương tiện con người sử dụng chủ yếu là ngôn ngữ.  Trong quá trình tiếp xúc người với người cả hai bên đều phải thể hiện tính tích  cực, đồng thời có sự tác động qua lại với nhau. Tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người mang lại sự thông cảm lẫn  nhau, hiểu biết lẫn nhau giúp đỡ lẫn nhau để con người tồn tại và phát triển.
  17. Qua tiếp xúc, con người nhận thức được về người khác: từ hình dáng,  điệu bộ, nét mặt bề ngoài đến ý thức động cơ, tâm trạng, xúc cảm, tính cách,  năng lực, trình độ ở họ, đồng thời qua nhận xét, đánh giá của họ về mình, người  ta hiểu biết thêm cả về bản thân. Lời khen, chê, chia sẻ trong giao tiếp đã gây ra  những rung cảm khác nhau như vui, buồn, xấu hổ, tự hào… Trong giao tiếp, sự  hiểu biết lẫn nhau trở nên sâu sắc và mỗi người cũng kiểm nghiệm lại những  tri thức, kinh nghiệm của mình. Rõ ràng là giao tiếp biểu hiện ở ảnh hưởng và  tác động qua lại lẫn nhau rất mạnh mẽ, gây nên những biến đổi về hình thức,  thái độ, tình cảm và các biểu hiện khác của xu hướng                                                           Đề sồ 7  Câu 1.a, Phân tích Thái độ giao tiếp của ngươi viêt? ­ Xét về thái độ thái độ của người Việt Nam đối với việc giao tiếp, có  thể thấy đặc điểm của người Việt Nam là vừa thích giao tiếp lại vừa rụt  rè.  Người Việt Nam rất coi trọng việc gìn giữ các mối quan hệ tốt với mọi   thành viên trong cộng đồng, chính tính cộng đồng này là nguyên nhân khiến   người Việt Nam đặc biệt coi trọng giao tiếp. Năng lực giao tiếp được người   Việt Nam xem là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá con người, ca dao có câu:  “Vàng thì thử lửa, thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời” Việc coi trọng giao tiếp nên người Việt rất thích giao tiếp.Việc thích giao  tiếp được thể hiện ở hai điểm sau: + Người Việt Nam có tính thích thăm viếng: Dù đã thân nhau, hàng ngày  gặp gỡ  nhau  ở  đâu, bao nhiêu lần đi nữa, những lúc rảnh rỗi họ  vẫn đến thăm  nhau. Thăm nhau đây không còn là nhu cầu công việc mà là biểu hiện của tình  cảm, tình nghĩa, có tác dụng thắt chặt thêm quan hệ.   + Người Việt Nam có tính hiếu khách. 
  18. Có khách đến nhà, dù quen hay lạ, thân hay sơ, người Việt nam dù nghèo  khó đến đâu cũng cố gắng tiếp đón chu đáo và nhiệt tình, dành cho khách những  tiện nghi tốt nhất, các đồ ăn ngon nhất: “Khách đến nhà chẳng gà thì gỏi”, bởi  lẽ  “Đói năm, không ai đói bữa”. Tính hiếu khách này càng tăng lên khi ta về  những miền quê hẻo lánh, những miền rừng núi xa xôi. ­ Người Việt nam có đặc tính ngược lại là rất rụt rè: Sự  tồn tại đồng thời của hai tính cách trái ngược nhau này bắt nguồn từ  hai đặc tính cơ bản của làng xã Việt nam là tính cộng đồng và tính tự trị:   + Tính cộng đồng: Khi đang ở trong  cộng đồng quen thuộc, nơi tính cộng   đồng ngự trị thì người Việt nam tỏ ra xởi lởi, thích giao tiếp.  + Tính tự trị: Khi  ở ngoài cộng đồng, trước những người lạ, nơi tính tự  trị phát huy tác dụng thì người Việt nam ngược lại tỏ ra rất rụt rè. => Hai tính cách tưởng như  trái ngược nhau  ấy không hề  mâu thuẫn với   nhau vì chúng bộc lộ trong những môi trường khác nhau. Đây là hai mặt của một   bản chất, là biểu hiện cho cách ứng xử linh hoạt của người Việt nam.
  19.   b.làm thế nào để duy trì và phát triển nét truyền thống đó? Cau 2: a.trình bày cách phân loại câu hỏi dụa vào câu trả  lời của câu hỏi   đó? ­ Dựa vào cách trả lời câu hỏi ­ Câu hỏi mở: Là câu hỏi cho phép có nhiều cách trả lời khác nhau. Câu hỏi   mở dùng trong trường hợp cần bổ sung thông tin hoặc khi muốn tìm hiểu động  cơ, thái độ, mục đích của đối tượng. Loại câu hỏi này thường thu nhận được  nhiều thông tin. Ví dụ:  Theo bạn nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng công ty mình phá   sản? Giải pháp cần thực hiện để  nâng cao chất lượng sản phẩm hàng may mặc  hiện nay là gì?... ­ Câu hỏi đóng: Là loại câu hỏi mà câu trả lời chỉ có một sự lựa chọn duy nhất.  Sử dụng câu hỏi đóng sẽ có được thông tin nhanh, câu trả lời của những câu hỏi này   nằm trong quy luật: có – không. b. ban hãy thiết  kê cho nhũng câu trả lời sau?.......... ……………….
  20.                                                                  Đề số 8 Câu 1:a..phân tích Đối tượng giao tiếp ? Người Việt nam có thói quen ưa tìm hiểu, quan sát, đánh giá… về tuổi tác,  quê quán, trình độ học vấn, địa vị xã hội, tình trạng gia đình (bố mẹ, vợ chồng,   con cái, trai gái..). Thói quen  ưa tìm hiểu này khiến người nước ngoài có nhận   xét người Việt nam hay tò mò.  Do tính cộng đồng nên người Việt Nam tự thấy có trách nhiệm phải quan  tâm đến người khác, mà muốn quan tâm thì phải biết rõ hoàn cảnh. Mặt khác,   do lối sống trọng tình cảm, mỗi cặp giao tiếp đều có những cách xưng hô riêng,  nên nếu không có đủ thông tin thì không thể chọn lựa từ ngữ xưng hô cho thích   hợp. Tính hay quan sát khiến người Việt có được một kho kinh nghiệm xem  tướng hết sức phong phú: chỉ cần nhìn mặt, mũi, con mắt… là đã biết được tính  cách con người. Chẳng hạn:  “Đàn bà con mắt lá dăm Lông mày lá liễu đáng trăm quan tiền” “Người không con mắt đen sì Người dại con mắt nửa chì nửa thau” Biết tính cách, biết người để  lựa chọn đối tượng giao tiếp thích  hợp: “Tuỳ  mặt gửi lời, tuỳ  người gửi của”, “Chọn mặt gửi vàng”. Khi không 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2