Chu Thị Anh Xuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/2): 39 - 42<br />
<br />
CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT ÁP ĐIỆN CỦA HỆ VẬT LIỆU<br />
BaTi0,8Zr0,2O3-Ba1-yCayTiO3 (y = 15; 20; 25; 28; 28,8; 29,2; 29,6; 30; 30,4; 35)<br />
Chu Thị Anh Xuân*, Nguyễn Văn Khiển<br />
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vật liệu áp điện không chứa chì BZT-BCT được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn. Kết<br />
quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy khi nồng độ Ca thay thế cho Ba tăng có sự chuyển<br />
pha cấu trúc từ tứ giác sang mặt thoi. Đặc biệt tại nồng độ Ca thay thế cho Ba 14,8%, vật liệu xuất<br />
hiện biên pha hình thái (đồng tồn tại ba pha cấu trúc): tứ giác, trực thoi và mặt thoi. Qua các phép<br />
đo phổ tổng trở và dựa vào các tiêu chuẩn áp điện 61 và 87 chúng tôi đã tính được các thông số áp<br />
điện. Hệ số áp điện của hệ vật liệu thu được là khá lớn, đặc biệt d33 đạt giá trị lên đến 543 pC/N<br />
ứng với nồng độ Ca thay thế cho Ba 14,8%. Qua đó cho thấy mối liên hệ giữa biên pha hình thái<br />
với hệ số áp điện lớn của hệ vật liệu áp điện.<br />
Từ khóa: BZT-BCT, Cấu trúc tinh thể, biên pha, tính chất áp điện, chuyển pha cấu trúc<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Vật liệu áp điện là vật liệu có thể tạo ra được<br />
một điện thế tương ứng với sự biến đổi ứng<br />
suất cơ học. Mặc dù được phát hiện ra từ năm<br />
1880 nhưng mãi đến những năm 1950 vật liệu<br />
này mới được ứng dụng rộng rãi. Trong suốt<br />
nửa thập kỷ vừa qua, vật liệu gốm PbZr1xTixO3(PZT) được các nhà khoa học nghiên<br />
cứu và chứng minh được rằng nó có hệ số áp<br />
điện tương đối lớn (d33 = 220 ÷ 590 pC/N) [1,<br />
2]. Chính vì thế mà hầu hết những ứng dụng<br />
áp điện, từ pin điện thoại đến kính hiển vi<br />
điện tử xuyên ngầm công nghệ cao (high-tech<br />
scanning-tunneling microscope), đều sử dụng<br />
vật liệu áp điện PZT. Tuy nhiên, chì (Pb) là<br />
một nguyên tố có tính độc hại gây nguy hiểm<br />
cho con người đồng thời là một trong những<br />
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường toàn<br />
cầu nếu sử dụng nhiều. Do đó, yêu cầu cấp<br />
thiết cần đặt đối với các nhà khoa học đó là<br />
cần nghiên cứu để tìm ra vật liệu áp điện<br />
không chứa chì có hệ số áp điện cao để đưa<br />
vào ứng dụng thay cho vật liệu PZT truyền<br />
thống. Gần đây một vài vật liệu áp điện không<br />
chứa chì đã được công bố và cho được kết<br />
quả khá khả quan. Đặc biệt là hệ vật liệu<br />
không chứa chì trên nền (K,Na)NbO3 [3, 4, 5,<br />
6] và BaTiO3 [7, 8, 9, 10].<br />
*<br />
<br />
Tel: 0988 441425, Email: xuancta@tnus.edu.vn<br />
<br />
Trong bài báo này chúng tôi sẽ nghiên cứu<br />
ảnh hưởng của nồng độ Ca thay thế cho Ba<br />
lên cấu trúc và tính chất áp điện của hệ vật<br />
liệu áp điện không chứa chì BZT-BCT.<br />
THỰC NGHIỆM<br />
Hệ vật liệu Ba1-xCaxTi0,9Zr0,1O3 được tổng<br />
hợp từ nguyên liệu ban đầu là các bột BaCO3,<br />
CaCO3, ZrO2 và TiO2 của Merck với độ sạch<br />
99,9%. Các bột được sấy khô ở nhiệt độ<br />
150oC trong 4h, sau đó được cân theo tỷ lệ<br />
hợp thức bằng cân điện tử với độ chính xác ±<br />
0,1 mg. Các mẫu được chế tạo bằng phương<br />
pháp phản ứng pha rắn theo phương trình:<br />
(1 – x) BaCO3 + xCaCO3 +0,2 ZrO2 +<br />
0,8TiO2 → Ba1-xCaxTi0,8Zr0,2O3 + CO2<br />
Trước tiên, hỗn hợp bột được nghiền trong<br />
dung môi cồn, thời gian nghiền 24h bằng máy<br />
nghiền hành tinh, tốc độ 100 vòng/phút. Hỗn<br />
hợp sau khi đã nghiền trộn lần một được ép<br />
thành viên dưới áp suất 1,5T/cm2 và đem<br />
nung sơ bộ ở nhiệt độ 1200oC trong thời gian<br />
4 giờ ở môi trường không khí. Hợp chất đã<br />
tổng hợp được là gốm chưa thành phẩm, tiếp<br />
tục được đập vỡ và nghiền tiếp trong 24h, sau<br />
đó ép viên dưới dạng hình đĩa với đường kính<br />
10mm và chiều dầy 1mm ở áp suất 1,5T/cm2<br />
và nung thiêu kết 4h tại nhiệt độ 1450oC. Cả<br />
quá trình nung sơ bộ và thiêu kết ở chế độ gia<br />
nhiệt đều được kiểm soát tự động theo<br />
chương trình đặt trước với tốc độ 5oC/phút.<br />
39<br />
<br />
Chu Thị Anh Xuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Mẫu đã thiêu kết được xử lý, mài song phẳng<br />
bằng các cỡ giấy nhám khác nhau, cuối cùng<br />
được mài bóng bằng giấy nhám số 2000. Mẫu<br />
được phủ điện cực bạc (Ag) bằng phương<br />
pháp đốt nóng keo bạc ở 450oC trong thời<br />
gian 45 phút để đo các thông số sắt điện. Mẫu<br />
dùng để đo tính chất áp điện được phân cực<br />
dưới điện trường 20kV/cm ở nhiệt độ phòng,<br />
thời gian 60 phút trong dầu cao thế. Sau khi<br />
phân cực, mẫu được để già hóa ít nhất 48 giờ<br />
để quá trình khử phân cực xảy ra một cách tự<br />
nhiên. Sau thời gian này tính chất của mẫu<br />
mới ổn định, ta đo phổ trở kháng và phổ pha<br />
để tính các thông số tính chất áp điện bằng hệ<br />
đo LCR 3532-Hioki.<br />
<br />
188(12/2): 39 - 42<br />
<br />
30 thì chúng lại có xu hướng chập lại thành 2<br />
đỉnh ứng với cấu trúc tứ giác. Sự đặc biệt<br />
trong cấu trúc này có thể là nguyên nhân dẫn<br />
đến hệ số áp điện lớn nhất đạt được tại y =<br />
29,6 mà sẽ được khảo sát chi tiết ở phần sau.<br />
<br />
BCT-BZT30.4<br />
BCT-BZT30<br />
BCT-BZT29.6<br />
BCT-BZT28.8<br />
<br />
BCT-BZT28<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
44<br />
<br />
Hình 1 đưa ra giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ<br />
mẫu BZT-BCT.<br />
<br />
0<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
o<br />
<br />
60<br />
<br />
70<br />
<br />
80<br />
<br />
90<br />
<br />
100<br />
<br />
45.6<br />
<br />
Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BZT-BCT<br />
<br />
Các đỉnh nhiễu xạ có xu hướng dịch về phía<br />
2θ lớn khi nồng độ Ca tăng và một số vạch<br />
nhiễu xạ có xu hướng tách đỉnh. Đặc biệt ta<br />
thấy ứng với đỉnh nhiễu xạ tại góc 2θ = 44,7o<br />
nó tách đỉnh dần khi nồng độ Ca tăng và khi<br />
nồng độ 14,8 % nguyên tử (y = 29,6) thì nó<br />
đã tách ra thành 3 đỉnh rõ rệt (các đỉnh này có<br />
thể ứng với hai loại cấu trúc khác nhau đó là<br />
tứ giác và mặt thoi). Khi nồng độ y lớn hơn<br />
<br />
-20<br />
<br />
200<br />
<br />
-40<br />
<br />
4000<br />
<br />
-60<br />
<br />
-50<br />
<br />
100<br />
<br />
2000<br />
<br />
1.4 10<br />
<br />
6<br />
<br />
1.2 10<br />
<br />
6<br />
<br />
1 10<br />
<br />
6<br />
<br />
8 10<br />
<br />
5<br />
<br />
6 10<br />
<br />
5<br />
<br />
4 10<br />
<br />
5<br />
<br />
2 10<br />
<br />
5<br />
<br />
Z (Ohm)<br />
<br />
44.4<br />
<br />
2 )<br />
<br />
0<br />
<br />
300<br />
<br />
250<br />
<br />
260 270<br />
f (kHz)<br />
<br />
280<br />
<br />
-80<br />
<br />
0<br />
<br />
-100<br />
290<br />
<br />
650<br />
<br />
660<br />
<br />
670<br />
f (kHz)<br />
<br />
-100<br />
690<br />
<br />
680<br />
<br />
250<br />
<br />
100<br />
<br />
60<br />
d)<br />
<br />
c)<br />
<br />
200<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
Phase<br />
<br />
Z<br />
Phase<br />
<br />
40<br />
Z<br />
<br />
50<br />
<br />
-50<br />
<br />
0<br />
<br />
150<br />
<br />
-20<br />
100<br />
<br />
<br />
<br />
BZT-BCT20<br />
BZT-BCT15<br />
<br />
Z (Ohm)<br />
<br />
Z (Ohm)<br />
<br />
6000<br />
<br />
20<br />
<br />
Z<br />
Phase<br />
<br />
400<br />
50<br />
<br />
Z (Ohm)<br />
<br />
(322)<br />
<br />
(310)<br />
<br />
(311)<br />
<br />
(220)<br />
<br />
(221)<br />
<br />
(211)<br />
(212)<br />
<br />
(002)<br />
(200)<br />
<br />
(210)<br />
<br />
(110)<br />
(111)<br />
<br />
(100)<br />
<br />
Z<br />
Phase<br />
<br />
<br />
<br />
BZT-BCT25<br />
<br />
40<br />
b)<br />
<br />
8000<br />
<br />
0<br />
380<br />
<br />
BZT-BCT28<br />
<br />
500<br />
<br />
100<br />
a)<br />
<br />
<br />
<br />
BZT-BCT28.8<br />
<br />
40<br />
<br />
1 10<br />
<br />
4<br />
<br />
<br />
<br />
BZT-BCT29.2<br />
<br />
30<br />
<br />
4<br />
<br />
<br />
<br />
BZT-BCT29.6<br />
<br />
20<br />
<br />
1.2 10<br />
<br />
<br />
<br />
BZT-BCT30<br />
<br />
46<br />
<br />
Hình 2. Giản đồ XRD trong vùng 44o-46o của các<br />
mẫu được làm khớp với hàm Gauss<br />
<br />
<br />
<br />
BZT-BCT30.4<br />
<br />
45.5<br />
0<br />
<br />
0<br />
240<br />
<br />
BZT-BCT35<br />
<br />
45<br />
2 )<br />
<br />
<br />
<br />
Từ giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu cho<br />
thấy: khi nồng độ Ca nhỏ hơn 14,8 % nguyên<br />
tử (tỷ lệ Ba: Ca là 85,2: 14.8 ứng với giá trị y<br />
= 2x = 29,6) các mẫu là đơn pha. Khi nồng độ<br />
y lớn hơn 30 thì trên giản đồ nhiễu xạ xuất<br />
hiện đỉnh phổ mới của thành phần CaTiO3.<br />
<br />
44.5<br />
<br />
-40<br />
-60<br />
<br />
50<br />
<br />
-80<br />
-100<br />
400<br />
<br />
420<br />
<br />
440 460<br />
f (kHz)<br />
<br />
480<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
-100<br />
<br />
f (MHz)<br />
<br />
Hình 3. Phổ dao động theo phương bán kính tần số<br />
cơ bản (a) và bậc hai (b), chiều dài thanh (c) và<br />
chiều dày đĩa (d) của mẫu BZT-BCT28 đại diện<br />
<br />
Khi thành phần y vẫn còn nhỏ (nhỏ hơn 29,2)<br />
vật liệu có cấu trúc mặt thoi đặc trưng cấu<br />
trúc của BZT. Khi thành phần y cao hơn thì<br />
vật liệu có cấu trúc tứ giác đặc trưng cấu trúc<br />
của BCT. Ứng với thành phần y = 29,6 đồng<br />
tồn tại hai loại cấu trúc tứ giác và mặt thoi.<br />
Nhận định này được khẳng định thông qua sự<br />
tách đỉnh các vạch nhiễu xạ đặc biệt ứng với<br />
đỉnh tại góc 2θ = 44,7o và sự làm khớp hàm<br />
<br />
Chu Thị Anh Xuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Gauss ứng với các thành phần xung quanh giá<br />
trị y = 29,6.<br />
Hình 2 là kết quả làm khớp số liệu phổ XRD<br />
trong vùng 44o46o theo hàm Gauss.<br />
Từ kết quả khớp chỉ ra trên hình 2 cho thấy,<br />
với thành phần vật liệu y = 29,6 đồng tồn tại<br />
hai pha cấu trúc tứ giác (ứng với các đỉnh<br />
o<br />
(002)T , (200)T tương ứng với góc 45,11 và<br />
o<br />
45,36 ) và pha mặt thoi (ứng với đỉnh (200)R<br />
tại 45,21o). Theo W. Wersing, W. Heywang<br />
và các cộng sự, tỷ lệ thành phần pha tứ giác<br />
được xác định bởi biểu thức [11]:<br />
<br />
I T200<br />
<br />
FT<br />
<br />
I T200<br />
<br />
I T002<br />
<br />
I R200<br />
<br />
I T002<br />
<br />
,<br />
<br />
Trong đó IT200, IR200, IT002 là cường độ của các<br />
vạch nhiễu xạ tại (200), (002) ứng với cấu<br />
trúc tứ giác và mặt thoi tương ứng. Trong<br />
trường hợp hệ vật liệu BZT-BCT ứng với<br />
thành phần y = 29,6 chúng tôi tính được tỷ lệ<br />
pha tứ giác so với pha mặt thoi có giá trị<br />
khoảng 69%. Kết quả này cũng cho thấy có<br />
sự hình thành biên pha hình thái ứng với các<br />
thành phần xung quanh y = 29,6%.<br />
600<br />
<br />
11<br />
<br />
500<br />
<br />
33<br />
<br />
g31<br />
<br />
9<br />
<br />
g33<br />
<br />
8<br />
<br />
-3<br />
<br />
400<br />
<br />
33<br />
<br />
300<br />
<br />
31<br />
<br />
g ,g<br />
<br />
31<br />
<br />
d ,d<br />
<br />
10<br />
31<br />
<br />
33<br />
<br />
(pC/N)<br />
<br />
d<br />
<br />
(10 Vm/N)<br />
<br />
d<br />
<br />
200<br />
<br />
7<br />
6<br />
5<br />
4<br />
<br />
100<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
3<br />
<br />
35<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
y (%)<br />
<br />
0.7<br />
<br />
k<br />
k<br />
<br />
p<br />
<br />
190<br />
<br />
31<br />
<br />
180<br />
<br />
33<br />
<br />
170<br />
m<br />
<br />
33<br />
<br />
0.5<br />
<br />
Q<br />
<br />
0.4<br />
<br />
p<br />
<br />
31<br />
<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
200<br />
k<br />
<br />
0.6<br />
<br />
k ,k ,k<br />
<br />
25<br />
y (%)<br />
<br />
Q<br />
<br />
m<br />
<br />
160<br />
<br />
thay thế cho Ba và đạt cực đại ứng với mẫu<br />
BZT-BCT29,6, sau đó giảm mạnh mặc dù<br />
nồng độ Ca vẫn tiếp tục tăng.<br />
Giá trị áp điện lớn nhất thu được ứng với mẫu<br />
BZT-BCT29,6 là do tại nồng độ này có sự<br />
cạnh tranh giữa hai pha sắt điện. Ranh giới<br />
của quá trình chuyển tiếp giữa hai pha sắt<br />
điện được gọi là biên pha hình thái học<br />
(MPB). Quá trình chuyển đổi giữa hai pha sắt<br />
điện tại biên pha hình thái gây ra sự bất ổn<br />
định của trạng thái phân cực và chúng có thể<br />
thay đổi chiều dễ dàng theo hướng của lực cơ<br />
học hoặc điện trường ngoài tác dụng vào, kết<br />
quả dẫn đến vật liệu có tính áp điện và hằng<br />
số điện môi cao. Mặc dù cơ chế của hiệu ứng<br />
áp điện lớn tại MPB được thảo luận chủ yếu<br />
dựa trên nền vật liệu áp điện chứa chì, tuy<br />
nhiên không có lý do đặc biệt nào không thể<br />
áp dụng cho vật liệu áp điện không chì dù sự<br />
phát hiện trước đây về các vật liệu không<br />
chứa chì có tính chất áp điện tương đối nhỏ<br />
(d33: 100300 pC/N) so với vật liệu áp điện<br />
chứa chì (d33: 300600 pC/N) [12].<br />
Hệ số áp điện d33 đạt giá trị lớn nhất ứng với<br />
thành phần BZT-BCT29,6, chúng tôi cho rằng<br />
đã xuất hiện MPB trong vật liệu giống như<br />
trong PZT và PMN-PT. Khẳng định này được<br />
minh chứng thông qua phân tích giản đồ nhiễu<br />
xạ tia x ở hình 1, tại thành phần y = 29,6%<br />
đỉnh nhiễu xạ (góc 2θ= 44,70) bị tách ra thành<br />
ba và ở đó đồng tồn tại cấu trúc tứ giác và mặt<br />
thoi. Bằng cách sử dụng hàm Gause để làm<br />
khớp và tính tỷ số cường độ của pha tứ giác và<br />
pha mặt thoi ta thu được gía trị khoảng 69%.<br />
<br />
150<br />
<br />
0.3<br />
<br />
140<br />
0.2<br />
0.1<br />
<br />
188(12/2): 39 - 42<br />
<br />
130<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
25<br />
y (%)<br />
<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
120<br />
<br />
15<br />
<br />
20<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
y (%)<br />
<br />
Hình 4. Các hệ số áp điện và độ phẩm chất phụ<br />
thuộc vào các thành phần y khác nhau.<br />
<br />
Hình 3 trình bày phổ dao động theo phương<br />
bán kính, chiều dày đĩa và chiều dài thanh.<br />
Các hệ số áp điện và độ phẩm chất Qm của hệ<br />
vật liệu BZT-BCT có quy luật biến đổi không<br />
tuyến tính. Các hệ số liên kết điện cơ và hệ số<br />
liên kết điện áp áp điện tăng theo nồng độ Ca<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Chúng tôi đã chế tạo thành công vật liệu<br />
BZT-BCT có chất lượng tốt. Từ các kết quả<br />
phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu<br />
đã minh chứng được chi tiết sự thay đổi cấu<br />
trúc của hệ mẫu khi thay thế Ca cho Ba.<br />
Nghiên cứu này cũng chỉ ra ảnh hưởng rõ<br />
ràng của nồng độ Ca lên cấu trúc và tính chất<br />
áp điện của vật liệu BZT-BCT. Đặc biệt, vật<br />
liệu thể hiện tính chất áp điện lớn nhất với sự<br />
đồng tồn tại của ba pha cấu trúc (tứ giác, trực<br />
41<br />
<br />
Chu Thị Anh Xuân và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thoi và mặt thoi) khi nồng độ thay thế Ca cho<br />
Ba là 14,8%.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. T. Ohno, T. Mori, H. Suzuki, D. Fu, W.<br />
Wunderlich, M. Takahashi, K. Ishikawa (2002),<br />
”Size Effect for Lead Zirconate Titanate<br />
Nanopowder with Pb(Zr0.3Ti0.7)O3 Composition”,<br />
Jpn. J. Appl. Phys, 41, pp. 6985-6988.<br />
2. K. K. Patankar, S. L. Kadam, V. L. Mathe, C.<br />
M. Kanamadi, V. P. Kothawale, and B. K.<br />
Chougule (2003), “Dielectric behavior and<br />
magnetoelectric effect in Ni0.25Co0.75Fe2O4Ba0.8Pb0.2TiO3 ceramic composites”, British<br />
Ceram. Trans., Vol. 102, No. 1, pp. 19 - 22.<br />
3. L. Liu, M. Knapp, H. Ehrenberg, L. Fang, L. A.<br />
Schmitt, H. Fuess, M. Hoetzel, and M. Hinterstein<br />
(2016), "The Phase Diagram of K0.5Na0.5NbO3Bi1/2Na1/2TiO3," J. Appl. Crystallogr., 49 (2), pp.<br />
574-584.<br />
4. Y. J. Li, X. M. Chen, Y. Q. Lin and Y. H. Tang<br />
(2006), “Magnetoelectric effect of Ni0.8Zn0.2Fe2O4<br />
/Sr0.5Ba0.5Nb2O6 composites”, J. European Ceram.<br />
Soc., Vol. 26, No. 13, pp. 2839 - 2844.<br />
5. Ying-Chieh Lee, Tai-Kuang Lee, Jhen-Hau Jan<br />
(2011),<br />
“Piezoelectric<br />
properties<br />
and<br />
microstructures of ZnO doped Bi0.5Na0.5TiO3”,<br />
<br />
188(12/2): 39 - 42<br />
<br />
Journal ofthe European Ceramic Society, 31, pp.<br />
3145–3152.<br />
6. J.T. Zeng, K.W. Kwok, H.L.W. Chan (2006),<br />
“KxNa1-xNbO3 powder systhesized by molten-salt<br />
process”, J. Am. Ceram. Soc., 89, pp. 2828-2832<br />
7. N. V. Khien, V. D. Lam, L. V. Hong (2014),<br />
“Ba1 x Cax TiO3 and the dielectric properties”,<br />
Communications in Physics, 24(2), pp. 2903.<br />
8. V. Krayzman, I. Levin, J. C. Woicik, and F.<br />
Bridges (2015), "Correlated Rattling-Ion Origins<br />
of Dielectric Properties in Reentrant Dipole<br />
Glasses BaTiO3-BiScO3," Appl. Phys. Lett., 107<br />
(19), pp. 903.<br />
9. N. Kumar and D. P. Cann (2015), "Resistivity<br />
Enhancement and Transport Mechanisms in (1−<br />
x)BaTiO3–xBi(Zn1/2Ti1/2)O3 and (1− x)SrTiO3–<br />
xBi(Zn1/2Ti1/2)O3", J. Am. Ceram. Soc., 98 (8), pp.<br />
2548-2555.<br />
10. I. Levin, V. Krayzman and J. C. Woicik<br />
(2013), Local-structure origins of the sustained<br />
Curie temperature in (Ba,Ca)TiO3 ferroelectrics,<br />
Appl. Phys. Lett., 102, pp. 906.<br />
11. W. Heywang, K. Lubitz, W. Wersing (2008),<br />
Piezoelectricity: Evolution and Future of a<br />
Technology, Springer, pp. 409.<br />
12. DU Hong-liang et al. (2006), “Effect ofpoling<br />
condition on piezoelectric properties of<br />
ceramics”, Transactions of Nonferrous Metals<br />
Society of China (16), pp. 462-465.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CRYSTAL STRUCTURES AND PIEZOELECTRIC PROPERTIES OF BaTi0,8Zr0,2O3Ba1-yCayTiO3 (y =15; 20; 25; 28; 28,8; 29,2; 29,6; 30; 30,4; 35) MATERIALS<br />
Chu Thi Anh Xuan*, Nguyen Van Khien<br />
University of Sciences - TNU<br />
<br />
Lead-free piezoelectric materials BZT-BCT were prepared using a solid-state reaction method.<br />
The analysis of X-ray diffraction pattern shows a structural phase transition from tetragonal to<br />
orthorhombic phases with increasing concentration of Ca substitution for Ba. Especially, materials<br />
exhibit a morphological phase boundary (co-existence three crystal structural phase), such as the<br />
tetragonal, orthorhombic and rhombohedral phases, at 14,8% Ca substituted for Ba. The<br />
piezoelectric coefficient was calculated through the impedance and piezoelectric measurements<br />
(based 61 and 87 piezoelectric standards). Materials show high piezoelectric coefficient with 543<br />
pC/N of d33 values at the morphotropic phase boundary. These results show a relationship of the<br />
coexisting phases with very larger piezoelectric coefficient of piezoelectric materials.<br />
Keyword: BZT-BCT, Crystal Structures, Phase Boundary, Piezoelectric Properties, Phase<br />
Transitions<br />
<br />
Ngày nhận bài: 22/8/2018; Ngày phản biện: 18/9/2018; Ngày duyệt đăng: 12/10/2018<br />
*<br />
<br />
Tel: 0988 441425, Email: xuancta@tnus.edu.vn<br />
<br />
42<br />
<br />