
796
CHĂM S C VÀ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI BỆNH C BIẾN CHỨNG HẠ
TIỂU CẦU DO H A TRỊ
I. ĐẠI CƢƠNG
Một trong những độc tính của hóa trị trong ung thư là gây tình trạng ức chế
tăng sinh và trưởng thành của các mẫu tiểu cầu tại tủy xương (là tiền thân của các tiểu
cầu trong máu ngoại vi).
Số lượng tiểu cầu giảm trong máu ngoại vi với những mức độ khác nhau tùy
thuộc vào loại thuốc và liều dùng. Số lượng tiểu cầu thường giảm thấp nhất sau khi
dùng thuốc 10 - 14 ngày và hồi phục sau 20 - 28 ngày.
Được gọi là giảm tiểu cầu khi số lượng tiểu cầu giảm dưới 150.000/mm3 máu.
Không có mối liên quan giữa mức độ hạ tiểu cầu và mức độ xuất huyết trên lâm sàng.
Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu là: dễ gây bầm tím khi va chạm, đốm xuất
huyết trên da, đau cơ, đau khớp, đau đầu, chảy máu mũi (chảy máu cam, xì mũi ra
máu), đi ngoài ra máu, nôn ra máu…
Trong trường hợp có triệu chứng nhưng số lượng tiểu cầu bình thường, cần làm
thêm các xét nghiệm để tìm các nguyên nhân khác: thời gian chảy máu, PT
(prothrombin time) APTT (activated partial thromboplastin time), thời gian thrombin,
nồng độ fibrinogen.
Bên cạnh độc tính của hoá trị, ở người bệnh ung thư còn có thể giảm tiểu cầu
do bản thân bệnh ung thư (các ung thư huyết học, u đặc xâm lấn tu xương) do xạ trị,
do tình trạng tự miễn.
II. CHỈ ĐỊNH
Nếu số lượng tiểu cầu dưới 75.000/mm3 cần được theo d i và chăm sóc nội trú.
Nếu số lượng tiểu cầu dưới 20.000/mm3 hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3 kèm
theo xuất huyết cần truyền tiểu cầu.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp không giảm tiểu cầu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Gồm bác sĩ chuyên khoa Ung thư, điều dưỡng viên.
- Hỏi bệnh: khai thác bệnh sử, tiền sử
- Khám lâm sàng kỹ lưỡng: đánh giá mức độ xuất huyết (nếu có), giảm bạch cầu,
hồng cầu cùng với tình trạng bệnh ung thư, bệnh khác kèm theo.